Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường trung học phổ thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 122 trang )

Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHSP Hà Nội, cảm ơn Khoa Quản lý
Giáo dục, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn
Thị Yến Phương - Giảng viên Khoa Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội
đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ giáo viên và các em
học sinh của các trường THPT huyện Bát Xát (Trường THPT số 1 Bát Xát,
Trường THPT số 2 Bát Xát và Trường THCS và THPT huyện Bát Xát), các
bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tuy bản thân đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót, kính mong được sự tham gia góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Ngô Tất Thắng


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

DTNT

Dân tộc nội trú

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS


Học sinh

HP

Hiệu phó

KH

Kế hoạch

KHNH

Kế hoạch năm học

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

TCM

Tổ chuyên môn

THCS&THPT

Trung học cơ sở và trung học phổ thông

THPT

Trung học phổ thông


TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Uỷ ban nhân dân


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 0
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối nghiên cứu......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH Ở BÁN TRÚ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 8
1.2. Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông ................................. 9
1.2.1. Khái niệm hoạt động tự học ................................................................ 9
1.2.2. Vai trò của hoạt động tự học đối với sự phát triển nhân cách học

sinh THPT .......................................................................................................... 11
1.3. Hoạt động tự học của học sinh ở bán trú trường THPT........................... 16
1.3.1. Khái niệm học sinh bán trú ............................................................... 16
1.3.2. Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh ở bán trú trường THPT vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn .......................................... 16
1.3.3. Nội dung tự học của học sinh ở bán trú trường THPT ..................... 19
1.3.4. Các phương pháp tự học của học sinh ở bán trú trường THPT ........ 20
1.3.5. Các hình thức tự học của học sinh ở bán trú trường THPT .............. 20
1.4. Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú trường THPT ............. 22
1.4.1. Khái niệm quản lý ............................................................................. 22
1.4.2. Khái niệm quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú
trường THPT ..................................................................................... 23


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

1.4.3. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động tự học cho
học sinh ở bán trú trường THPT ................................................................. 24
1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú
trường THPT ..................................................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán
trú trường THPT .............................................................................................. 33
1.5.1. Những yếu tố khách quan ................................................................. 33
1.5.2. Những yếu tố chủ quan ..................................................................... 34
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO
HỌC SINH Ở BÁN TRÚ CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BÁT XÁT,
TỈNH LÀO CAI............................................................................................. 37
2.1. Vài nét về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................... 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai ...................................................................... 37
2.1.2. Về tình hình giáo dục THPT huyện Bát Xát – Tỉnh Lào Cai (năm học 20142015) ............................................................................................................ 38
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh ở bán trú các trường THPT
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 43
2.2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động tự học đối với học sinh ở bán trú
các trường THPT huyện Bát Xát................................................................. 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai................................................................. 53
2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, tầm quan
trọng của công tác quản lý hoạt động tự học cho học sinh ......................... 54
2.3.2. Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường THPT
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai........................................................................ 55
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học cho học sinh các
trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ..................................................... 66
2.5. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú
các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................. 68


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

2.5.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................. 68
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 70
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC
SINH Ở BÁN TRÚ CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH
LÀO CAI ........................................................................................................ 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học sinh
ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát ..................................................... 73

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai................................................................. 76
3.2.1. Tăng cường kỷ cương, nề nếp học tập và nâng cao nhận thức cho học
sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học ............................................. 76
3.2.2. Triển khai đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao vai trò
tự học của học sinh ...................................................................................... 78
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh ........................ 82
3.2.4. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng để quản lý hoạt động tự học của học
sinh .............................................................................................................. 86
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh gắn với hoạt
động tự học .................................................................................................. 88
3.2.6. Xây dựng môi trường tích cực thúc đẩy hoạt động tự học của học
sinh ở bán trú ............................................................................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở
bán trú các trường THPT huyện Bát Xát ........................................................ 93
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đã đề
xuất .................................................................................................................. 94
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105
PHỤ LỤC


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động tự học đối với học sinh ở bán
trú các trường THPT huyện Bát Xát ..................................................... 43
Bảng 2.2. Thực trạng về kế hoạch tự học của học sinh ở bán trú các trường

THPT huyện Bát Xát............................................................................. 45
Bảng 2.3. Thực trạng về nội dung tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát............................................................................. 46
Bảng 2.4. Thực trạng về phương pháp tự học của học sinh ở bán trú các
trường THPT huyện Bát Xát ................................................................. 48
Bảng 2.5. Thực trạng về hình thức tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát............................................................................. 49
Bảng 2.7. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học cho học
sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát ................................... 52
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò,
tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động tự học cho học sinh ... 54
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc giáo dục nhận thức cho học sinh về hoạt động
tự học của học sinh ở bán trú, các trường THPT huyện Bát Xát ............... 55
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc thực hiện các quy định về học tập cho học
sinh ở bán trú, các trường THPT huyện Bát Xát .................................. 57
Bảng 2.11. Quản lý phát triển kỹ năng và phương pháp tự học cho học sinh ở
bán trú các trường THPT huyện Bát Xát .............................................. 59
Bảng 2.12. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học cho học sinh ở bán
trú các trường THPT huyện Bát Xát ..................................................... 61
Bảng 2.13. Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng, trong công tác quản lý hoạt
động tự học cho học sinh ở bán trú, các trường THPT huyện Bát Xát .... 63
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của
học sinh ở bán trú, các trường THPT huyện Bát Xát ........................... 65
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học cho học sinh
các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................................... 67
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự học cho
học sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát ............................ 95
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học
sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát ................................... 96
Bảng 3.3. Mức độ tương quan của các biện pháp quản lý hoạt động tự học đã

đề xuất ................................................................................................... 97


Luận văn: Quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ
thông huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng về nội dung tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát .................................................................... 47
Biểu đồ 2.2. Thực trạng về hình thức tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát .................................................................... 50
Biểu đồ 2.3. Thực trạng về thời gian tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát .................................................................... 51
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, tầm quan
trọng của công tác quản lý hoạt động tự học cho học sinh ........... 54
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất .......................................................................... 98


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục và đào tạo của một nhà trường là tổng hợp của
nhiều yếu tố tạo thành, trong đó, hoạt động tự học của học sinh đóng một vai
trò không nhỏ. Đặc biệt là học sinh ở bán trú, thì hoạt động tự học lại càng
quan trọng, do thời gian các em học tập sinh hoạt chủ yếu tại trường và không
có sự quản lý trực tiếp của cha mẹ.
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Với quan điểm chỉ đạo của đổi mới là: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội…”.
Cụ thể hơn, Nghị quyết đề ra mục tiêu đối với giáo dục phổ thông đó
là: “… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời…”.
Bên cạnh đó, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo liên tục có những thay
đổi, bổ sung về chương trình đào tạo, sách giáo khoa và phương pháp dạy học
nhằm phát triển khả năng tư duy sáng tạo, phát triển năng lực người học. Do
vậy, các nhà trường cần phải bồi dưỡng cho học sinh năng lực, kỹ năng tự học
để các em luôn chủ động trong học tập và cuộc sống.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng của hoạt động tự học của học sinh
vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo. Tự học là
1


hình thức học tập không thể thiếu của học sinh trong các nhà trường. Tổ chức
hoạt động một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên,
học sinh và toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Nhận thức được vai trò của hoạt động tự học, trong những năm qua, các
trường THPT huyện Bát Xát đã quan tâm đến quản lý hoạt động tự học cho
học sinh ở bán trú. Tuy nhiên, chất lượng tự học của học sinh còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Công tác quản lý hoạt động
tự học cho học sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát còn gặp nhiều
khó khăn hạn chế như: nhận thức của một bộ phận HS về vài trò của hoạt
động tự học còn hạn chế, học sinh thiếu phương pháp, kỹ năng tự học, các em

rất lúng túng, khó khăn trong việc lập kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để tự
tổ chức học tập cho mình… Những khó khăn, hạn chế ấy xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản xuất phát từ công
tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động tự học cho học sinh bán trú.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt
động tự học cho học sinh ở bán trú các trƣờng trung học phổ thông huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động tự học trong trường phổ
thông và thực trạng quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các
trường phổ thông huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, đề tài đi vào đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự học cho học sinh ở bán
trú các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học cho học sinh trường THPT.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
Thời gian qua, quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các
trường THPT huyện Bát Xát về cơ bản đã được quan tâm và đang đi đúng
hướng, tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo, sự thay đổi của xã hội và đòi hỏi của thị trường lao động, thì công tác này
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản
lý phù hợp thì chất lượng hoạt động tự học của học sinh ở bán trú các trường
THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở
bán trú trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự
học cho học sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng về hoạt động tự học cho học sinh ở
bán trú của các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (Trường THPT
số 1 Bát Xát, Trường THPT số 2 Bát Xát và Trường THCS và THPT huyện
Bát Xát).
3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận ở góc độ Triết học,
Quản trị học, Giáo dục học, Tâm lý học, qua đó làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động tự học cho học sinh THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra: Để tiến hành điều tra thu thập một số thông tin
cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi để
khảo sát đối với HS, GV và CBQL nhằm tìm hiểu những nội dung liên quan

đến thực trạng quản lý hoạt động tự học cho học sinh THPT.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tác giả tiến hành thu
thập, nghiên cứu các kế hoạch và hoạt động liên quan đến quản lý hoạt động
tự học cho học sinh THPT.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo Sở GDĐT, những chuyên gia ở một số trường Đại học về công tác quản lý hoạt động
tự học cho học sinh THPT để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng hợp, tổng kết kinh
nghiệm quản lý hoạt động tự học cho học sinh THPT ở một số trường phổ
thông, kinh nghiệm tiến hành quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở một số
trường THPT trong và ngoài tỉnh …
+ Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV và
HS viên nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết làm sáng tỏ kết quả
nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống
kê toán học thông qua các phần mềm máy tính.…
4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở
bán trú trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú
các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học sinh ở bán trú
các trường THPT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

5



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CHO HỌC SINH Ở BÁN TRÚ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề đãn được quan
tâm nghiên cứu từ lâu cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò
tích cực học tập của người học. Song ở từng giai đoạn lịch sử vấn đề tự học
lại được đề cập dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, XôCơRát (469 – 339 TCN) đã đưa ra quan niệm
rất nổi tiếng: Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận
dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự
suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và
tự khắc phục những sai lầm đó.
Thế kỉ 17 J.A.Cômenxki (1592-1670) đã tìm ra phương pháp cho phép
giáo viên giảng viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều hơn. Ông đề ra một số
nguyên tắc dạy học mà cho đến nay vẫn còn nguyên tác dụng nhằm phát huy
tính tích cực học tập của học sinh: Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong
dạy học, nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, nguyên tắc tôn trọng đặc
điểm đối tượng.
Đến thế kỉ thứ XIX Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã
nghiên cứu về tính tích cực, tính độc lập của học sinh. Theo ông tính tích cực,
tính độc lập là cơ sở duy nhất để cho sự học có hiệu quả. Ông cho rằng cần
giáo dục cho học sinh biết định hướng trong môi trường xung quanh, biết
hành động một cách sáng tạo, biết tự mình nâng cao vốn học vấn và tự phát
triển bản thân. Trong dạy học không nên dồn tất cả tính tích cực vào công tác
dạy của người giáo viên, còn học sinh thì lại thụ động mà cần phải làm sao
cho học sinh tích cực ở mức độ cao nhất.
6



Đầu thế kỉ XX những thành tựu về lý luận dạy học của nhà nước Xô
Viết ra đời gắn liền với tên tuổi của một số nhà giáo dục học nổi tiếng như:
V.V.Đavưdov, L.V.Zankov, I.Ia.lecne, Iu.K.Babanski, R.A.Nhizamov...
Kharlamop đã nghiên cứu tự học dưới góc độ tìm ra những biện pháp
để phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách: Tăng cường việc
nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn
đề, cải tiến công tác tự lực học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá…
Cùng với xu thế phát triển của thời đại I.U.K.Babanxki nghiên cứu tự
học gắn liền với việc tìm ra các biện pháp tối ưu hoá việc học theo hai hướng:
Phát huy tính tích cực, tính tự giác của học sinh trong học tập dưới sự hướng
dẫn, điều khiển trực tiếp của thầy, kết hợp với quản lý và tự quản lý hoạt động
học tập của học sinh. Với ý tưởng trên trong dạy học người ta đã đề ra các
phương pháp dạy học mới, đó là phương pháp dạy học chương trình hoá. Đáp
ứng với xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng với những yêu cầu đổi mới của
các quốc gia trên thế giới, các nhà giáo dục học ở các nước phát triểnđã đi sâu
nghiên cứu để tối ưu hoá việc học, hình thành, phát triển năng lực tự học để
người học có thể học thường xuyên, học suốt đời.
Cuối thế kỉ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt
là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học
đã nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất nghiên cứu áp
dụng công nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình
dạy học, từ chuyên gia về việc dạy, giáo viên phải chuyển sang chuyên gia về
việc học của người học; Hướng thứ hai là dạy học phân hoá, dạy học tiến
hành theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất
trong việc học, dạy học cần phải được tổ chức hướng vào người học. Tiêu
biểu cho các hướng nghiên cứu trên là Raja Roy Singh. Ông đã nghiên cứu
vai trò của năng lực tự học trong việc học tập thường xuyên và học tập suốt
7



đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy trong việc học tập
thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc hình thành phát triển năng lực tự
học của người học….
Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự
học, tổ chức hoạt động tự học của các tác giả trên thế giới, có thể thấy vấn đề tự
học của học sinh đã được nghiên cứu từ rất lâu trong lịch sử giáo dục và vẫn là
vấn đề được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở hiện tại và tương lại.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, các nhà giáo dục học Việt Nam quan tâm đến vấn đề tự học, tổ chức
hoạt động tự học và đã đi sâu nghiên cứu tự học dưới nhiều góc độ như:
Nghiên cứu tự học dưới góc độ là một hoạt động độc lập diễn ra không
hoặc ít có sự điều khiển của thầy. Trong đó tiêu biểu là tác giả Nguyễn Cảnh
Toàn và một số nhóm tác giả khác.
Nghiên cứu tự học dưới góc độ là hoạt động tích cực, chủ động, tự giác
của người học dưới vai trò chủ đạo (tổ chức, hướng dẫn, điều khiển) của thầy.
Tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc
Bảo, Trịnh Quang Từ….
Nghiên cứu tự học như là một hình thức tổ chức ngoài giờ lên lớp, phối hợp
các hình thức tổ chức dạy học khác. Tiêu biểu là tác giả: Phạm Hồng Quang.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định tự học có một ý nghĩa
và vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
người, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản
để người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thái độ mới.
Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu về tự học, quản lý hoạt
động tự học của học sinh, sinh viên khác như:

8



Tác giả Lê Thành Thế với đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động tự học
cho sinh viên khoa ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên”.
Tác giả Phạm Văn Liên với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học
cho học sinh THPT Huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi”.
Tác giả Nguyễn Thị Lý với đề tài “Những biện pháp nâng cao kết quả
hoạt động tự học của SV trường CĐ Sư phạm Kon Tum”.
Tác giả Quản Thành Minh với đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động tự học của sinh viên học viên quân y”…
Thông qua các nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến những
khía cạnh khác nhau của công tác quản lý tự học của học sinh, sinh viên. Nhìn
chung, các tác giả đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như giải pháp để đổi
mới công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh,vinh viên. Những kết quả
nghiên cứu trên đây đã đặt nền móng và giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và
bao quát hơn để đi vào nghiên cứu đề tài này.
1.2. Hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm hoạt động tự học
Tự học là một hoạt động không thể thiếu đối với người học nói chung và
học sinh THPT nói riêng. Bởi suy cho cùng, không một ai có thể học giúp
người khác được, mà đều phải là sự nỗ lực, cố gắng chiếm lĩnh tri thức của
nhân loại và biến những tri thức đó thành những kỹ năng, kỹ xảo của bản thân.
Tự học là quá trình nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh tri thức bằng
hành động của chính mình nhằm hướng tới những mục đích nhất định.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các tác giả đưa ra những
quan điểm khác nhau về tự học:
Theo Nguyễn Văn Đạo, tự học phải là công việc tự giác của mỗi người
do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức
cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của
xã hội. [10;11]

9


Tác giả Lê Khánh Bằng lại cho rằng, tự học là tự mình suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực
khoa học nhất định. [2]
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ và cơ bắp cùng cùng các phẩm chất của mình cả động
cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ
được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó
và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó. [32;621]
Có quan điểm cho rằng, tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập
các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình
phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể.
Một số tác giả lại nhận định, tự học là công việc tự giác của mỗi người
do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến
thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ
xã hội. Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản
chất đó là sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người
học trong học tập.
Do đó, theo tác giả: tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích
cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống thông
qua hành động của chính mình nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Hoạt động tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân của
người học trong quá trình nhận thức, học tập nhằm chiếm lĩnh tri thức, tự
mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.


10


Hoạt động tự học giúp cho người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức
hành động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học giúp hình thành
nên những con người năng động, sáng tạo.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tự học đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT
1.2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT
Học sinh trung học phổ thông là một thuật ngữ dùng để chỉ nhóm học
sinh đầu tuổi thanh niên (từ 15 đến 18 tuổi). Ở lứa tuổi này, học sinh trung
học phổ thông có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ. Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn
quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện,
đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các
năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá
trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm
chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các
em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong
khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết
luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định
giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu
học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có
nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những
đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so
sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng
câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì
chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại
khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy

móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài.
11


Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn.
Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho
các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích
khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện
tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển
đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học.
Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối
phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích
những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép
những câu triết lý.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn
đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là
chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội
vàng theo cảm tính.
Sự phát triển của tự ý thức. Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự
phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và
tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã
hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm
sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng.
Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về
vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên
ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh
hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai

lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định
12


mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác
quan tâm, chú ý đến mình…
Sự hình thành thế giới quan. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu
trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có
nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các
nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em
quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện
cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo
dục đầy đủ về thế giới quan, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa
hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động…
Xu hướng nghề nghiệp. Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí
xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy.
Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh
hoạt động của các em. Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng
được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc
điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề
nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến
diện, chưa đầy đủ…
Đặc điểm về hoạt động học tập. Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ
đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và
độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải
có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó
khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong
những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người
nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng

nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
13


Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ
rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý
thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái
độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập
mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái
vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức
được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia
có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh
THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của
mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy
ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học.
Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các
em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu
có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay
một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và
đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là điều kiện để các em
chủ động, tích cực tìm tòi, khám phá những tri thức mới…
1.2.2.2. Vai trò của tự học đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể
học hộ người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và
ngoại lực của người dạy. Trong hoạt động học của học sinh, cốt lõi là tự học
cách học, cách tư duy; trong hoạt động dạy của người thầy, cốt lõi là dạy cách
học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ
là ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự học mới là nhân tố quan
trọng, là nội lực quyết định sự phát triển của học sinh.
Triết học Mác - Lê Nin khẳng định tự học trong quá trình giáo dục là yếu

tố quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của việc

14


học sinh tự giác học tập. Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con
người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân
là quan trọng nhất. Hoạt động của cá nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp
quyết định năng lực và phẩm chất của con người.
Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của tự học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng dạy: “Về cách học tập phải lấy tự học làm cốt”. Quá trình tự học như thế
có thể hiểu là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, là
sự biến đổi bản thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ lực của chính mình để
chiếm lấy giá trị bên ngoài, là một hành trình nội tại được “cắm mốc” bởi
kiến thức, phương pháp tư duy và thực hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân
mình. Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của
giáo viên trong quá trình dạy học mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, kích
thích, động viên, dẫn đường cho học sinh học tập có hiệu quả và đúng cách.
Thông qua tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai; giúp học sinh không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập khi còn học trong trường, đồng thời giúp học sinh rèn luyện
nhân cách, hình thành nền nếp làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu,
đức kiên trì, óc phê phán và hứng thú học tập; không ngừng làm phong phú,
hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh được lạc hậu trước sự
“bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay.
Tự học đối với học sinh THPT, đặc biệt là những học sinh THPT ở
những vùng dân tộc thiểu số còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm giúp
các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc
lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ
luật. Từ đó, xây dựng thái độ, hình thành kỹ năng, kỹ xảo để có thể học lên

các bậc học cao hơn hoặc tham gia vào đời sống lao động sản xuất…. để trở
thành một người công dân tốt, làm giàu cho quê hương, đất nước.
15


Từ những phân tích trên có thể thấy tự học đóng vai trò quyết định đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, bởi nhân cách người học
sinh chính là phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá
trình đào tạo tại nhà trường phổ thông
1.3. Hoạt động tự học của học sinh ở bán trú trƣờng THPT
1.3.1. Khái niệm học sinh bán trú
Căn cứ vào Điều 2 – Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ - Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường
phổ thông dân tộc bán trú [26], có thể hiểu: học sinh bán trú là học sinh đang
học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; trường tiểu học và trung học cơ sở công lập khác ở
vùng này, được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt cho phép ở lại trường để
học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
Dựa vào khái niệm trên, có thể nhận thấy học sinh ở bán trú có một số
đặc điểm cơ bản sau đây:
- Học sinh bán trú là người đang học tại các trường bán trú ở vùng có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc được UBND huyện phê duyệt cho
phép ở lại trường để học tập.
- Học sinh bán trú là những người ở lại trường học tập do không thể đi
đến trường và trở về nhà trong ngày.
- Những hoạt động học tập của học sinh bán trú do nhà trường tổ chức
và quản lý.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh ở bán trú trường THPT
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đặc điểm tâm lý trong học tập. Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn

luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì .v.v. của học sinh chưa được chuẩn bị
chu đáo. Quá trình chuyển hoá nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng như cơ chế
16


hình thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm. Tuy nhiên, bên cạnh đó nhận
thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có
những nét độc đáo, tuy còn thiếu tính hoàn thiện, cảm tính, mơ hồ, không thấy
được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hành
động trực tiếp, đối tượng tri giác chủ yếu là sự vật gần gũi. Khả năng tư duy
kinh nghiệm của học sinh đạt mức cao so với trình độ chung của lứa tuổi,
song khả năng tư duy lý luận còn thấp so với yêu cầu; trình độ các thao tác tư
duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát nhiều khi thiếu toàn diện, hệ
thống. Tri thức, thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh
hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em. Tuy nhiên,
trong thao tác tư duy thì khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở các em
còn phát triển chậm, khả năng tư duy nói chung và khả năng tiến hành các
thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn.
Quá trình tư duy đối với các khái niệm khoa học và khái niệm thông
thường thì sự hiểu biết thuộc tính bản chất khái niệm và sự vận dụng các khái
niệm đó vào thực tế chỉ đạt mức gần trung bình. Các em hay lầm lẫn giữa
thuộc tính bản chất với thuộc tính không bản chất của khái niệm. Những đặc
điểm quá trình nhận thức của học sinh chi phối mạnh mẽ các thuộc tính tâm lý
khác như: khả năng ghi nhớ có chủ định chậm được hình thành, khả năng tự
điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của học sinh còn yếu. Đặc biệt, về mặt ngôn ngữ
các em còn gặp khó khăn vì trước khi đi học các em thường dùng tiếng mẹ đẻ.
Trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng
ngôn ngữ tiếng Việt. Như vậy, ở góc độ nhất định, sự giao thoa ngôn ngữ gây
khó khăn trong hoạt động nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Trong
học tập các em không biết lật đi lật lại vấn đề, phát hiện thắc mắc, suy nghĩ

sâu sắc về vấn đề học tập. Đa số học sinh chỉ cố gắng ghi nhớ toàn bộ lời
giảng của giáo viên rồi lặp lại y nguyên, ngại đào sâu suy nghĩ, tìm dấu hiệu
17


bản chất của nội dung vấn đề (học vẹt). Trong lối sống, các em không thích
gò bó, thường có những thói quen chưa tốt như phong cách chậm chạp, thiếu
ngăn nắp, ảnh hưởng đến công tác đào tạo khi các em học tập tại trường.
Đặc điểm nhu cầu học tập. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đi học là
sự thay đổi căn bản, ở môi trường này tâm lý các em có sự chuyển biến, ý
thức mình là học sinh, là cán bộ tương lai của địa phương, đất nước. Vấn đề là
tổ chức học tập làm sao cho hiệu quả, phù hợp với đặc điểm nhận thức, hứng
thú của học sinh. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển nhu cầu cho học
sinh cần gắn liền với cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học
tập thích hợp, để nâng cao kết quả học tập.
Đặc điểm giao tiếp Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của
giao tiếp cộng đồng. Trong quá trình học tập tại trường, không gian bán trú là
môi trường giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được
giao tiếp trong môi trường mới đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức
học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà
trường nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên, tính tích cực trong
giao tiếp của học sinh chưa cao, khả năng giao tiếp, nhận thức và nhu cầu còn
có mâu thuẫn. Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi hình thức tổ chức tự học cũng
như quản lý hoạt động tự học cho học sinh phải đổi mới cho phù hợp với nhu
cầu đúng đắn của học sinh.
Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh dân tộc bán trú. Trong môi
trường bán trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt ngoài giờ chính khoá
chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng hoạt động giáo dục ngoài
giờ chính khoá như vui chơi, văn hoá văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ,
tham quan, học tập ngoại khoá thì hoạt động tự học nhằm củng cố, bổ sung,

nâng cao, mở rộng kiến thức đã học, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ
năng tự học cho học sinh. Như vậy, môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi

18


×