Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.41 KB, 6 trang )
KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ (FISH)
FISH (Fluorescent insitu hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di
truyền phân tử, sử dụng một đoạn mồi đặc hiệu (probe) gắn tín hiệu huỳnh quang, để phát
hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, với ưu điểm
nhanh, đặc hiệu và chính xác. FISH đặc biệt có hiệu quả trong việc phát hiện những mất
đoạn gen nhỏ (microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển đoạn
đặc biệt.
Ngoài ra interphase FISH (FISH nhanh) còn được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán trước
sinh, để phát hiện những bất thường số lượng của một số nhiễm sắc thể thường gặp
(13,18,21,X,Y)
Kỹ thuật FISH được chỉ định trong các trường hợp sau:
* Chẩn đoán trước sinh các bất thường số lượng NST ở thai nhi.
* Phát hiện các mất đoạn nhỏ ở một số hội chứng di truyền.
* Xác định các đoạn nhiễm sắc thể chưa rõ nguồn gốc.
* Phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu trong ung thư.
Kỹ thuật FISH trong chẩn đoán trước sinh:
Kỹ thuật interphase FISH (FISH nhanh) được sử dụng để sàng lọc một số hội chứng di
truyền thường gặp: hội chứng Down (trisomy 21), hội chứng Patau (trisomy 13), hội chứng
Edward (trisomy 18), hội chứng Turner (monosomy X), hội chứng Kleinerfelter (XXY)
… với ưu điểm:
* Nhanh: Thời gian xét nghiệm trong vòng 48h kể từ khi nhận mẫu dịch ối. Hoàn thành
các thủ tục quản lý chất lượng xét nghiệm sau 4 ngày. Chú ý: Các quyết định đình chỉ
thai nghén không nên chỉ dựa vào một mình kết quả FISH.
* Độ chính xác cao