Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

DẠY học xác SUẤT THỐNG kê THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG vận DỤNG vào THỰC TIỄN ở TRƯỜNG đại học SAVANHNAKHET nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực. Tác giả chưa
từng dùng kết quả nào trong luận văn để nhận bất kì bằng cấp nào.

Tác giả luận án

Phonexay SILIVONG

1


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

CT

Chương trình

2

DH

Dạy học



3

ĐH

Đại học

4

GV

Giảng viên

5

HS

Học sinh

6

NCKH

Nghiên cứu khoa học

7

NXB

Nhà xuất bản


8

PP

Phương pháp

9

SV

Sinh viên

10

SP

Sư phạm

11

TBC HT

Trung bình chung học tập

12

TH

Toán học


13

TK

Thống kê

14

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

15

TT

Thực tiễn

16

Tr

Trang

17

XS

Xác suất


18

XSTK

Xác suất thống kê

2


MỤC LỤC
NỘI DUNG
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Mối liên hệ giữa Xác suất - Thống kê với thực tiễn
1.1.1. Quan niệm về thực tiễn và mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của Xác suất – thống kê liền gắn với thực
tiễn
1.2. Năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học Xác suất –
Thống kê
1.2.1. Quan niệm về năng lực vận dung toán học vào thực tiễn
1.2.2. Các cấp độ vận dụng toán học vào thực tiễn
1.3. Dạy học Xác suất Thống kê trong trường Đại học Savanhnakhet nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Mục tiêu của trường Đại học Savanhnakhet nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
1.3.2. Mục đích của dạy học Xác suất Thống kê
1.3.4. Phân phối chương trình Xác suất Thống kê
1.4. Một số thực trạng dạy, học Xác suất Thống kê theo hướng vận dụng vào
thực tiễn cho sinh viên trường Đại học Savanhnakhet (Lào)

1.4.1. Đặc điểm của đối tượng sinh viên trường Đại học Savanhnakhet nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.4.2. Mẫu phiếu điều tra và kết quả
Chương 2. Biện pháp dạy học xác suất thống kê theo hướng tăng cường vận
dụng thực tiễn trong trường Đại học Savanhnakhet (Lào)
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp
2.2. Những biện pháp dạy học góp phần tăng cường vận dụng kiến thức xác
suất Thống kê vào thực tiễn cho sinh viên Đại học SAVANHNAKHET
(LÀO)
2.2.1. Biện pháp 1. Tăng cương thông qua các hình ảnh và những tình huống
thực tế để gợi động cơ, tạo hứng thú khi dạy xác suất thống kê cho sinh viên
2.2.2. Biện pháp 2. Tạo cơ hội cho SV lấy được nhiều ví dụ thực tiễn minh
họa cho nội dung bài học
2.2.3. Biện pháp 3. Cho sinh viên thực hiện những bài tập lớn hoặc thực hiện
những dự án nhỏ về thống kê hoặc kiểm định giả thuyết thống kê liên quan
tới nghề nghiệp.
Chương 3. thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, nội dung thực nghiệm sư
phạm
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3

TRANG
4
11

11
11
11
13
13
13
17
18
18
19
20
20
22
28
28
28

29
35
40

47
47
48
56
62
63
64



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
(1) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nước Công
hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển và dã
có nhiều cải thiện đời sống nhân dân. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã đề
ra nhiều chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục.
Nhờ ánh sáng của đường lối đổi mới, kinh tế Lào phát triển khá mạnh.
Trong các năm 2011 - 2012, tổng sản phẩm nội địa (GDP - viết tắt của Gross
Domestic Product, giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm) của Lào tăng 8,3% so với cùng kỳ, đạt 620.000 tỷ
kíp (khoảng 7,74 tỷ USD) và GDP bình quân đầu người vào khoảng 9,64 triệu
kíp (1.203 USD).
So với các nước thành viên ASEAN khác, quá trình chuyển từ nền kinh
tế tự nhiên và nửa tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa của Lào rất khó khăn.
Tuy nhiên, điều đáng mừng là 6 triệu người dân Lào qua phấn đấu gian khổ,
đã giành được sự tiến bộ vượt bậc về xây dựng kinh tế quốc dân. Nhằm tạo
đột phá cho nền kinh tế, Lào không ngừng mở rộng việc hợp tác giao lưu,
thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều nước, đặc biệt là với Việt Nam. Thương
mại hai chiều giữa hai nước Việt - Lào cũng không ngừng tăng cao với kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 734 triệu USD trong năm 2011, tăng 50% so với
năm 2010. Tính đến nay, Việt Nam là nước đầu tư lớn thứ hai tại Lào. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào Lào hơn 400 dự án quan trọng với tổng
vốn đầu tư khoảng 3,6 tỷ USD. Dự báo, đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sẽ
tăng 7 tỷ USD vào năm 2015, kim ngạch hai chiều đạt 2-3 tỷ USD vào năm
2015 và 5 tỷ USD vào năm 2020.

4



Đi đôi với phát triển kinh tế, Lào đã đẩy mạnh phát triển các hoạt động
xã hội, tạo ra sự hài hòa trong phát triển.Với chủ trương coi giáo dục là điểm
mấu chốt trong việc xây dựng xã hội Lào văn minh hiện đại, ngành giáo dục
Lào đã có bước tiến dài. Hệ thống giáo dục hằng năm đã đào tạo ra một số
lượng lớn cán bộ có chuyên môn phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước. Đặc biệt, để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngoài số tự đào tạo được, hằng năm
Lào còn gửi hàng ngàn học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập. Riêng với
Việt Nam, hợp tác giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực được ưu tiên
và mở rộng với nhiều hình thức, được thực hiện từ trung ương tới các bộ,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi năm, Việt Nam tiếp nhận
khoảng 650 học sinh Lào và hiện có tới gần 5.000 du học sinh Lào đang học
tập tại Việt Nam. Nhờ đó, trình độ của cán bộ Lào không ngừng tăng lên.
Tính đến năm 1995, số cán bộ có trình độ trên đại học của Lào chỉ có 0,45%,
số cán bộ cao cấp và số cán bộ có trình độ Đại học là 15,16%, không có Tiến
sĩ và Phó tiến sĩ. Đến nay ở nước CHDCND Lào đã có khoảng bốn nghìn cán
bộ có trình độ Tiến sĩ và có khoảng mười lăm nghìn cán bộ có trình độ Thạc
sĩ, Đại học.
(2) Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi
trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong
sản xuất và đời sống. Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, vừa là nơi kiểm
nghiệm tính chân lý của mọi khoa học nói chung và toán học nói riêng. Toán
học phát triển được là nhờ có mối liên hệ mật thiết với thực tiễn, thông qua
đó để bộc lộ sức mạnh lý thuyết vốn có của nó. Với vai trò đặc biệt, Toán học
trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã
hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Trong đó có ngành Xác suất - Thống
kê (XSTK) - một ngành khoa học ra đời khoảng thế kỷ XVII, có những đóng
góp đáng kể cho sự phát triển đời sống, xã hội. Đối tượng nghiên cứu của
5



XSTK là các hiện tượng ng u nhiên, các quy luật ng u nhiên mà chúng ta
thường gặp trong thực tế. Trong thực tế ta hay bắt gặp những tình huống
tưởng chừng như là ng u nhiên xảy ra hoặc ta không thể đoán trước được khả
năng xảy ra của nó, nhưng trên thực tế nếu ta vận dụng XSTK để phân tích
diễn giải ta sẽ thấy khả năng có thể xảy ra của nó và những điều thú vị hơn.
XSTK là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động nghiên cứu và công
tác thực tiễn. XSTK là một học phần quan trọng trong các trường Đại học.
Học phần này cung cấp cho sinh viên những ứng dụng cơ bản, quan trọng của
XSTK trong kinh tế và kĩ thuật.
(3) Tuy nhiên, việc dạy XSTK ở các trường Đại học ở nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào nói chung, ở trường Đại học Savanhnakhet nói riêng,
còn nặng về thuyết trình giảng giải những tri thức toán học thuần túy; sinh
viên (SV) chủ yếu thụ động tiếp thu những kiến thức lý thuyết trừu tượng, ít
được thực hành liên hệ kiến thức với thực tiễn, ít được vận dụng lí thuyết vào
trong cuộc sống.
Theo sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới, trong thế kỉ XXI,
năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đang là một
năng lực được nhiều nước quan tâm; việc tăng cường khả năng vận dụng
XSTK vào thực tiễn là cần thiết.
Từ những lý do trên, đề tài được chọn là: “Dạy học Xác suất Thống
kê theo hƣớng tăng cƣờng vận dụng vào thực tiễn ở trƣờng Đại học
Savanhnakhet nƣớc CHDCND Lào”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhiều nước trên thế giới đã chủ trương tăng cường thực hành và vận
dụng Toán học vào thực tiễn, ở trường phổ thông và Cao đẳng, Đại học.
Công trình“Tâm lý năng lực Toán học của học sinh” của Kơrutecxki
(1968) đã xác định khái quát cấu trúc năng lực Toán học của học sinh. Đó là


6


năng lực thu, nhận thông tin toán học, năng lực chế biến thông tin toán học,
năng lực lưu trữ thông tin toán học, thành phần tổng hợp khái quát: khuynh
hướng toán học của trí tuệ, làm căn cứ cho các nghiên cứu về nâng cao năng
lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho người học. Maxlôva G.G (1980) đã
khẳng định vấn đề tăng cường các ứng dụng toán học là xu thế chung của cải
cách giáo dục môn Toán ở nhiều nước trên thế giới trong những thập kỷ gần
đây. Xtôlia A.A, tác giả thiên về quan điểm: Dạy học Toán chính là dạy cho
học sinh biết thực hiện các hoạt động Toán học bắt đầu từ tổ chức thu thập
các tài liệu kinh nghiệm, tổ chức lôgíc các tài liệu đã thu được và tổ chức ứng
dụng,...Tăng cường động cơ học tập của sinh viên (SV) và tiếp cận các
phương pháp dạy học (PPDH) mới trong các trường đại học, cao đẳng. Tiêu
biểu cho hướng này là nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các
cộng sự với công trình “Những thủ thuật trong Dạy học” (2002) trình bày các
chiến lược, các nghiên cứu và lý thuyết về dạy học dành cho các giảng viên
và Cao đẳng…. (D n theo [9])
Một số nghiên cứu về vấn đề giảng dạy XSTK
Tại Việt nam, những nghiên cứu về dạy học Toán ở trường phổ thông với việc
tăng cường vận dụng Toán học vào thực tiễn có một số công trình sau: Luận
án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Anh (1999) [2] về “Khai thác ứng dụng của phép
tính vi phân để giải các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế, nhắm
chủ động góp phần rèn luyện ý thức và khả năng ứng dụng toán học cho học
sinh lớp 12 THPT”, đề cập đến các định hướng chỉ đạo, xây dựng hệ thống
bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế kèm theo những hướng d n về
phương pháp dạy học hệ thống bài tập); Luận án tiến sĩ của Bùi Huy Ngọc
(2003) [13] về “Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học
và Đại số nhằm nâng cao năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học
sinh Trung học cơ sở”. Tác giả đã xây dựng và hướng d n thực hiện các biện

pháp khai thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số ở trường
7


Trung học cơ sở nhằm phát triển và nâng cao năng lực vận dụng Toán học
vào thực tiễncho học sinh”; Luận án tiến sĩ của Phan Anh (2012) [3] về “Góp
phần phát triển năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho học sinh
Trung học phồ thông qua dạy học Đại số và Giải tích”.... Ngoài ra còn một số
nghiên cứu dưới dạng biên soạn các tài liệu, giáo trình phục vụ cho việc vận
dụng Toán học vào các lĩnh vực thực tiễn:“Toán gắn với đời sống và thực
tiễn sản xuất” của Lê Hải Châu (1961) [6]; “Ứng dụng Toán sơ cấp giải các
bài toán thực tế” của Phạm Phu (1997) [15], giáo trình “Phương pháp dạy
học môn Toán” của Nguyễn Bá Kim (2003) [11]; giáo trình “Phương pháp
dạy học những nội dung cụ thể môn Toán” của Bùi Văn Nghị (2008) [12].…
Những nghiên cứu liên quan tới vấn đề dạy học XSTK ở bậc Đại học
và bậc phổ thông có các luận án Tiến sĩ sau: Luận án tiến sĩ của Tạ Hữu Hiếu
(2010) về “Dạy học môn thống kê toán học theo hướng vận dụng trong
nghiên cứu cho SV các trường đại học thể dục thể thao” [10]; Luận án tiến sĩ
của Trần Thị Hoàng Yến (2011) về “Dạy học theo dự án môn xác suất và
thống kê ở trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật” [16]; Luận án tiến sĩ của Phan
Thị Tình (2012) về “Tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy
học môn Xác suất thống kê và môn Quy hoạch tuyến tính cho SV Toán
ĐHSP” [17].
Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học, nhà giáo cũng hết sức quan tâm
đến vấn đề dạy và học XSTK ở Đại học và ở phổ thông như thế nào cho hiệu
quả; một số luận văn Thạc sĩ, các bài báo khoa học cũng đã quan tâm đến vấn
đề dạy học XSTK ở trường THPT và Cao đẳng, Đại học….
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp dạy học XSTK ở trường Đại học
Savanhnakhet (Lào) theo hướng tăng cường vận dụng XSTK trong thực

tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học học phần này.

8


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn là trả lời các câu hỏi khoa học sau đây:
- Cơ sở lí luận của việc dạy học XSTK gắn với thực tiễn là gì?
- Thực tiễn dạy học học phần XSTK ở trường Đại học Savanhnakhet
nước CHDCND Lào hiện nay như thế nào?
- Những biện pháp dạy học XSTK ở trường Đại học Savanhnakhet
nước CHDCND Lào theo định hướng tăng cường vận dụng XSTK vào thực
tiễn là gì?
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi nội dung môn XSTK ở trường Đại học
Savanhnakhet nước CHDCND Lào.
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Chương trình môn XSTK ở trường Đại học Savanhnakhet nước
CHDCND Lào.
6.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy học môn XSTK ở trường Đại học Savanhnakhet nước
CHDCND Lào
7. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của môn XSTK cho SV trường Đại
học Savanhnakhet nước CHDCND Lào, nếu thực hiện các biện pháp tăng
cường liên hệ nội dung dạy học với thực tiễn như đã đề xuất trong luận văn,
sinh viên sẽ thấy hứng thú hơn trong học tập và nâng cao hơn chất lượng dạy
học chủ đề này ở trường Đại học Savanhnakhet nước CHDCND Lào.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ
9


thống các nguồn tài liệu, các đề tài nghiên cứu liên quan tới đề tài.
- Phương pháp điều tra - quan sát: Quan sát, dự giờ, sử dụng phiếu hỏi
nhằm tìm hiểu thực tiễn DH môn XSTK cho SV các trường Đại học
Savanhnakhet nước CHDCND Lào theo hướng tăng cường vận dụng XSTK
vào thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
một số tiết dạy học XSTK tại một số lớp ở trường Đại học Savanhnakhet
nước CHDCND Lào theo các biện pháp đã đề xuất trong luận văn nhằm đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
9. Cấu trúc của luận án
Mở đầu
Chương1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương2. Một số biện pháp dạy học XSTK theo hướng tăng cường vận
dụng XSTK vào thực tiễn ở trường Đại học Savanhnakhet nước
CHDCND Lào
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Mối liên hệ giữa Xác suất - Thống kê với thực tiễn

1.1.1. Quan niệm về thực tiễn và mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt [14]: Thực tiễn là những hoạt động của con
người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại của xã hội (nói tổng quát).
Toán học có quan hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi
trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội và trong lao động
sản xuất. Toán học bắt nguồn từ thực tế,do nhu cầu của con người cần phải có
hiểu biết, tìm tòi và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, trong quá
trình lao động sản xuất.
Toán học bắt nguồn từ thực tế và ngược lại toán học phục vụ con người
trong hoạt động thực tiễn, toán học là công cụ đắc lực giúp con người giải
quyết các vấn đề khó khăn trong lao động xã hội và trong kỹ thuật. Toán học
nghiên cứu những con số, những đối tượng trong những cấu trúc trừu tượng
được trang bị bởi những phép toán, toán học nghiên cứu những hình dạng có
trong không gian vật lý chúng ta đang sống và cả những không gian trừu
tượng khác. Toán học hình thành nên những khái niệm, phép toán, tính chất...
để phản ánh sâu sắc hơn bản chất quan hệ số lượng và cấu trúc của thế giới
hiện thực. Vì thế toán học ngày càng phục vụ hiệu quả hơn trong hoạt động
thực tiễn.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của Xác suất – thống kê liền gắn với
thực tiễn
Lý thuyết xác suất (XS) có từ thế kỷ thứ III trước Công nguyên, bắt
nguồn từ các trò chơi có tính chất may rủi thông qua những con xúc xắc và
những đồng xu. Đó là những trò chơi liên quan đến phép thử ngẫu nhiên rất
11


phổ biến ở vùng Lưỡng Hà từ thời Ai Cập cổ đại.
Tác phẩm “Foundations of the Theory of Probality” của Kolmogorov
A. N. (1933) đánh dấu XS là một lĩnh vực Toán học, có độ trừu tượng cao và

chặt chẽ về mặt lô gíc.
Thống kê (TK) toán học với ra đời các hoạt động thu thập và phân tích và
lần đầu tiên được đề cập vào thế kỷ XIX, với việc ghi chép, thống kê tài sản
nô lệ, súc vật, công cụ lao động…. bắt đầu từ những hình vẽ, nét vạch đến các
chữ viết, con số.
Đến khi chủ nghĩa tư bản ra đời, kinh tế hàng hóa phát triển, cần thiết
phải phân tích các nguồn thông tin, dân đến những nghiên cứu lý luận và
phương pháp xử lý dữ liệu, từ đó khoa học thống kê ra đời.
Ngày nay, lý thuyết XS và TK Toán học là một ngành khoa học giữ vị trí
quan trọng và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động của con
người.
Trong cuộc sống hang ngày chúng ta thường gặp những hiện tượng
không chắc chắn, thường gặp các “sự kiện” ng u nhiên: Kết quả bầu cử
không đúng với dự kiến, dự báo thời tiết không đáng tin cậy, chỉ số suy thoái
của thị trường chứng khoán, khả năng phát triển của một lĩnh vực nào đó,
những mô hình kinh tế không hiệu quả, và nhiều biểu hiện khác của tính
không chắc chắn trong thế giới chúng ta… [7].
Chúng ta luôn mong muốn tìm ra những quy luật trong các hiện tượng
ng u nhiên đó. Chính vì vậy XSTK đã hình thành và phát triển thành một
ngành khoa học và trở thành ngành khoa học quan trọng.
XSTK là công cụ trợ giúp con người khi phải đứng trước các lựa chọn
tình huống để đưa ra quyết định. XSTK giúp con người đánh giá cơ may và
các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rất nhiều những vấn đề quan trọng nhất của đời
sống thực tế thuộc về những bài toán XS.

12


1.2. Năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học Xác suất –
Thống kê

1.2.1. Quan niệm về năng lực vận dung toán học vào thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt [14]: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; là phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lượng cao.
Theo Lý thuyết thông tin [6], những biểu hiện của người có khả năng
vận dụng TH vào TT là:
- Khả năng thu – nhận thông tin Toán học từ tình huống thực tiễn.
- Khả năng chuyển đổi thông tin giữa Toán học và thực tiễn.
- Khả năng thiết lập mô hình Toán học của tình huống thực tiễn.
- Khả năng ước lượng trong xử lý các thông tin Toán học từ tình huống
thực tiễn.
1.2.2. Các cấp độ vận dụng toán học vào thực tiễn
+ Các cấp độ vận dụng Toán học vào thực tiễn có thể xếp từ thấp tới
cao, từ ứng dụng một cách máy móc đến sự vận dụng một cách nhuần
nhuyễn, từ giải quyết những vấn đề, bài toán tương tự, gần gũi, đơn giản tới
việc giải quyết những vấn đề phức tạp một cách sáng tạo, những “bài toán”
hắc búa. Các cấp độ vận dụng Toán học vào thực tiễn còn thể hiện từ việc
vận dụng Toán học vào giải quyết những vấn đề bằng những kiến thức đơn lẻ
sang giải quyết các vấn đề phức hợp, hoặc liên quan tới sự vận dụng nhiều
nguyên tắc thuộc nhiều môn học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
đời sống và nghề nghiệp đặt ra.
+ Theo Bùi Huy Ngọc (2003) [13] hoạt động vận dụng toán học vào
thực tiễn có thể được xem xét dưới hai cấp độ: cấp độ phổ biến và cấp độ
chuyên sâu:
Cấp độ chuyên sâu, có thể hiểu đó là hoạt động nghề nghiệp của một
13


số ít người - các chuyên gia về toán ứng dụng.

Khi xét ở cấp độ này, vấn đề TH được phát hiện từ TT, sau đó mới sử
dụng TH vào giải quyết nó, mức độ vận dụng mang này tính sáng tạo.
Cấp độ phổ biến, có thể coi đây là hoạt động của mọi người.
1.2.3. Một số khó khăn của sinh viên khi học Xác suất Thống kê
Theo [9]: Do đặc điểm của môn học XSTK là “phát hiện cái ổn định
trong cái có vẻ bất định, cái tất yếu trong cái ng u nhiên bằng phương pháp
toán học” nên nó sẽ ảnh hưởng đặc điểm của việc dạy môn XSTK. Đồng thời
XSTK với sự hình thành và phát triển lâu dài và từ TT. Với nhiều ứng dụng
rộng rãi trong thực tiễn các lĩnh vực khác nhau cũng như trong các ngành
nghề khác nhau mà XSTK khảng định được vị trí của mình trong giáo dục đại
học. XSTK mang tính chất liên môn, xuất phát từ TT, nội dung phong phú.
Tuy nhiên, XSTK là một môn học khó, nội dung đưa vào giảng dạy
còn mang tính hàn lâm, hệ thống ví dụ còn mang tính lý thuyết chưa có nhiều
ví dụ sinh động gắn với TT cuộc sống, chưa cung cấp cách tiếp cận mô hình
thực tế đa dạng. SV chưa có hứng thú học, nên việc học còn mang tính đối
phó. Bởi vậy, trong quá trình giảng dạy GV cần lưu ý là bài giảng có tính TT
sẽ làm cho các nguyên lý, lý luận trừu tượng, khó hiểu, phức tạp thành những
vấn đề gần gũi, giản dị, dễ tiếp thu. Khi đó sẽ hình thành được nhận thức về
nguồn gốc của XSTK, thấy rõ XSTK không phải là một sản phẩm của một lí
thuyết Toán học thuần túy mà nó được phát sinh và phát triển do nhu cầu thực
tế cuộc sống. Ngược lại, XSTK xâm nhập vào TT phát triển, với vai trò là
công cụ XSTK sẽ giúp giải quyết các bài toán do thực tiễn đặt ra. Tạo điều
kiện cho SV cảm nhận được các ứng dụng TT của môn học.
Khi dạy XSTK cho SV cần phải chú ý đến đặc điểm đặc trưng của môn
học là:
- Ngoài việc đảm bảo cho SV các kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn
học phải theo sát yêu cầu TT, phản ánh được tinh thần XSTK hiện đại cùng
14



phạm vi ứng dụng của nó trong các môn học chuyên ngành.
- Thể hiện mối liên hệ hợp lý với TT trong nội dung và phương pháp
dạy học. Hợp lý ở đây tức là phải phù hợp với thời gian dành cho môn học,
các ứng dụng TT phải vừa sức với khả năng của SV và phù hợp với ngành
học mà họ lựa chọn; đồng thời việc thực hiện mối liên hệ này phải có mục
đích rõ ràng, được thực hiện trong cả nội dung và phương pháp giảng dạy.
- Thể hiện mối quan hệ với các môn học khác (thể hiện môn học có tính
chất liên môn). Điều này phù hợp với đặc điểm của XSTK, đó là môn học với
nhiều ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau, trong nhiều môn học khác
nhau.
- Dạy cho SV biết vận dụng kiến thức đã học của XSTK vào TT thông
qua kỹ năng đặt ra các bài toán TT và giải quyết các bài toán đó, nhất là bài
toán có trong các ngành nghề.
Tuy nhiên các đặc điểm trên đây có thể đưa ra bài toán TT để SV giải
quyết chúng trong một khoảng thời gian nào đó, có thể giải quyết cá nhân, có
thể giải quyết theo nhóm, với một số trợ giúp nào đó từ GV hoặc từ thư viện,
Internet... ([15] tr20).
1.2.4. Dạy học Xác suất Thống kê theo định hƣớng vận dụng vào thực
tiễn
Trong toán học ứng dụng, có thể sử dụng các khái niệm có định nghĩa
hình thức hoặc không hoàn toàn chặt chẽ về mặt hình thức. Có thể áp dụng
những khảng định có bao hàm khái niệm thuộc loại này, miễn sao việc áp
dụng những khái niệm và những khẳng định như vậy mà có khả năng d n tới
kết quả mà “ TT chấp nhận được” và “thỏa mãn tính tối ưu”.
Trong quá trình giảng dạy GV cần lưu ý là bài giảng có tính TT sẽ làm
cho các nguyên lý, lý luận trừu tượng, khó hiểu, phức tạp thành những vấn đề
gần gũi, giản dị, dễ tiếp thu. Khi đó sẽ hình thành được nhận thức về nguồn
gốc của XSTK, thấy rõ XSTK không phải là một sản phẩm của một lí thuyết
15



Toán học thuần túy mà nó được phát sinh và phát triển do nhu cầu thực tế
cuộc sống. Ngược lại, XSTK xâm nhập vào TT phát triển, với vai trò là công
cụ XSTK sẽ giúp giải quyết các bài toán do TT đặt ra. Tạo điều kiện cho SV
cảm nhận được các ứng dụng TT của môn học. Từ đó, SV có hứng thú học
môn này hơn bớt đi phần tẻ nhạt thì việc giảng dạy của GV có ý nghĩa hơn,
hiệu quả hơn.
Với đặc điểm đa dạng và phong phú của TT, để tăng cường việc liên hệ TT
với giảng dạy môn XSTK, GV cần chú ý đến những vấn đề sau:
- GV cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc liên TT hệ TT
trong giảng dạy môn XSTK cho SV từng ngành học, từng bài học, từng phần
học.
- Việc liên hệ TT phải dựa trên nội dung, chương trình, kiến thức cơ
bản của môn học để đảm bảo nguyên tắc liên hệ những gì và liên hệ như thế
nào? Nhằm đưa ra số lượng và mức độ vấn đề liên hệ TT để khai thác tối đa
tiềm năng của chương trình.
- Lựa chọn được các yếu tố TT đưa vào giảng dạy môn XSTK như thế
nào cho có hiệu quả. Liên hệ có nội dung phải phù hợp với ngành nghề đào
tạo, tránh tư tưởng máy móc, tránh khập khiễng như giới thiệu y học cho SV
kinh tế, ví dụ nông nghiệp cho SV kỹ thuật…
- Việc liên hệ TT vào giảng dạy không quá dễ, không quá khó phải phù
hợp với năng lực mà v n tạo được niềm vui, hứng thú học tập cho SV và SV
thấy được ý nghĩa của môn học.
- Nên cho ví dụ và bài tập có tình huống thật, số liệu thật, đồng thời
giải thích các khái niệm một cách dễ hiểu nhất trong chừng mực có thển hưng
đảm bảo chặt chẽ nhất định về mặt toán học .
Việc truyền đạt cho SV những kiến thức TT có thể sử dụng có nhiều
phương pháp khác nhau, thong quan hiều hình thức khác nhau, có thể đưa vào
khi giảng bài mới thong qua các câu hỏi, cách đặt vấn đề hay một bài tập nhỏ
16



cũng có thể giảng viên thông tin cho SV nhằm gợi động cơ học tập cho SV.
Ngoài ra cũng có thể đưa vào các giờ bài tập, các giờ kiểm tra với nội dung
nhất định để củng cố cho lý thuyết. Đặc biệt là đưa kiến thức TT vào các buổi
tổ chức ngoại khóa cho SV.
1.3. Dạy học Xác suất Thống kê trong trƣờng Đại học Savanhnakhet nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Mục tiêu của trường Đại học Savanhnakhet nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Trong

giáo

trình

“Khoa

học

Tự

nhiên”

của

Khamco

VONGARNATHTHA (2013) [18]: Mục tiêu của trường Đại học
Savanhnakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là:

• Cung cấp cho sinh viên các chiến lược, các giải pháp sáng tạo trong quá
trình học tập để có kết quả khoa học cao và đáng tin cậy.
• Trang bị các tri thức khoa học thuộc Khoa học tự nhiên cho người học có
trình độ cử nhân, phù hợp với đạo đức trong nghề nghiệp và truyền thống văn
hóa địa phương, tăng cường tình yêu thiên nhiên và việc sử dụng hiệu quả,
bền vững những tri thức khoa học đó.
• Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu trong các ngành khoa học tự nhiên: Toán
học, Sử dụng máy tính, Sử dụng số liệu thống kê trong những nghiên cứu cơ
bản của các chuyên gia trong các Viện nghiên cứu, các ngành nghề, các công
ty, Viễn thông, Bộ Tài chính - Kế hoạch, Bộ Giáo dục và Thể thao…
• Để tạo nguồn nhân lực là những nhà khoa học, nhà toán học có những lý
thuyết vững chắc, có thể sử dụng kiến thức đó để nghiên cứu trong các lĩnh
vực liên quan đến các công việc chuyên môn, kỹ thuật, trong Toán học và
trong khoa học tự nhiên.
• Để trang bị những tri thức, học thuật trong khoa học, công nghệ nghiên cứu
ở trình độ Đại học, có thể tiếp tục học ở trình độ Sau Đại học ở trong và ngoài
nước. (Bản chính xem phụ lục 7)
17


1.3.2. Mục đích của dạy học Xác suất Thống kê
Cũng theo tài liệu [18], mục đích dạy học Xác suất Thống kê của
trường Đại học Savanhnakhet (Lào) là:
• Để cho sinh viên có kiến thức rộng về lý thuyết và thực tiễn;
• Để cung cấp cho sinh viên những kỹ năng, tay nghề cao trong việc sử dụng
số liệu thống kê trong quá trình học tập;
• Để sinh viên sử dụng các quy trình, phương pháp thống kê trong việc nghiên
cứu trong các đối tượng với hiệu suất cao;
• Cung cấp cho sinh viên các kỹ năng trình bày, phân tích và giải thích các
vấn đề một cách hiệu quả;

• Để làm cho các sinh viên có thể sử dụng các số liệu thống kê trong nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ nghề nghiệp, có thể tự mình ứng dụng kiến
thức đúng cách, có suy nghĩ, phân tích ván đề một cách hệ thống và quy tắc
hơn.
• Để làm cho SV hiểu được cách tiếp cận khái niệm XS, biết tính XS của một
số loại biến cố phức tạp khi biết XS của biến cố sơ cấp, các quy luật phân
phối của đại lượng ng u nhiên. Biết vận dụng XS để giải quyết một số vấn đề
trong thực tiễn, trong thực tế sản xuất kinh doanh, trong khoa học kỹ thuật.
• Để làm cho SV thấy được mối quan hệ mật thiết của XS và TK.
1.3.3. Yêu cầu của dạy học Xác suất Thống kê
Việc giảng dạy Xác suất Thống kê không thể chỉ nhằm vào các công
thức, vì XSTK không đơn thuần là một tập hợp kỹ thuật. Đằng sau những kỹ
thuật này là tư duy, là cách nắm bắt dữ liệu, đặc biệt là nhận thức được sự tồn
tại của những cái không chắc chắn, hệ quả của sự thay đổi thong tin và thu
thập dữ liệu. Dạy học XSTK phải mang lại cho người học khả năng đưa ra
quyết định trong những tình huống không chắc chắn.
Theo Duperret (2002), việc dạy XSTK nhằm đến ba cấp độ:
Cấp độ đầu tiên: Hiểu tác động của sự biến đổi thông tin, biết phân tích
18


nó một cách chính xác, thận trọng.
Cấp độ thứ hai: biết so sánh các dãy dữ liệu. Đây là một trong những
vấn đề cơ bản của XSTK mô tả, có thể thực hiện theo cách thức sau: So sánh
(định tính) dựa trên các biểu đồ XSTK. So sánh dựa vào các chỉ số tóm tắt
m u dữ liệu, ví dụn hư các chỉ số định tâm (trung bình, trung vị, mốt), các chỉ
số định độ phân tán (phương sai m u, độ lệch chuẩn m u)...So sánh (định
lượng) dự trên chỉ số tương quan giữa hai m u số liệu.
Cấp độ thứ ba: Chuyển vào XSTK suy diễn. Đây là nơi của sự mô hình
hóa, mở rộng thong tin nhận được cho một trong một phạm vi rộng lớn hơn.

Cấp độ này đặt ra hai vấn đề: sự hợp thức của mô hình đã lựa chọn và kiểm
soát các nguy cơ có thể gặp phải. (D n theo [9], tr70)
Ngoài ra dạy học XSTK còn tạo được thói quen nhìn nhận một vấn đề
theo quan điểm thống kê, có thái độ nghiêm túc trong công việc.
1.3.4. Phân phối chương trình Xác suất Thống kê
Theo [18], phân phối chương trình cho học phân XSTK ở trường Đại
học Savanhnakhet nước CHDCND Lào như sau:
- Số tín chỉ: 2 (tương đương 30 tiết)
- Tỷ lệ: Lý thuyết 20%, bài tập 60%, thực hành 20%.
- Thời gian học: Học kỳ 2 cho sinh viên năm thứ nhất.
- Phân phối chương trình: 2 tiết một tuần (trong 3 tháng).
- Nội dung: Các quy tắc và phương pháp thống kê; Dữ liệu thống kê; xác
suất; Biến cố và phân phối xác suất ng u nhiên, lý thuyết lấy m u, Ước
lượng.
Nhằm tìm hiểu thực trạng về nội dung chương trình, thực trạng dạy và học
môn XSTK đối với SV trường Đại học Savanhnakhet, chúng tôi đã xây dựng
phiếu điều tra từ 27 giảng viên và 171sinh viên của Trường, vào năm 2016.
1.4. Một số thực trạng dạy, học Xác suất Thống kê theo hƣớng vận dụng
vào thực tiễn cho sinh viên trƣờng Đại học Savanhnakhet (Lào)
19


1.4.1. Đặc điểm của đối tượng sinh viên trường Đại học Savanhnakhet
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
* Đặc điểm chung của sinh viên
Ở độ tuổi SV thì sự phát triển về thể chất cũng như trí tuệ đã hoàn chỉnh.
SV là những người đã trải qua quá trình học phổ thong nên họ đã có vốn kiến
thức và kinh nghiệm sống nhất định.SV có hiểu biết, thái độ, khả năng đánh
giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển của chính mình theo hướng
phù hợp với xu thế xã hội. SV đã định hướng được một cách rõ ràng về nghề

nghiệp vì vậy họ xác định được mục đích và nhiệm vụ học tập. (D n theo
Trần Thị Hoàng Yên (2011) [16, tr 20])
Một đặc điểm của SV là thích khám phá, tìm tòi cái mới, thích học hỏi,
trau rồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để
khẳng định mình. Hơn nữa, ở SV đã hình thành động cơ đối với nghề nghiệp
đó là động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sang tạo khi thực sự yêu
thích và đam mê với nghề mà họ lựa chọn. Như vậy đặc điểm chung của SV
và cũng là thế mạnh của lưa tuổi này là: tự ý thức cao, có tình cảm nghề
nghiệp, có năng lực, có nhu cầu, có nhiều ước mơ, thích trải nghiệm, dám đối
mặt với thách thức.
Hoạt động chính của SV là học tập, chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ
năng.
Hoạt động học tập của SV diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích,
nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian
một cách chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại
có tính chất mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường để họ có thể phát huy
được tối đa năng lực nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực.
Điều quan trọng nhất của SV là tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc
ĐH. Phương pháp đó phải phù hợp với những chuyên ngành khoa học mà họ
đang theo đuổi. Không tìm được cách học khoa học, SV không thể đạt được
20


kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo họ phải lĩnh hội
trong những năm ở trường ĐH là rất lớn, rất đa dạng.
* Ngoài đặc điểm chung nói trên, SV chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật còn
có đặc điểm riêng phù hợp với đặc điểm ngành học, SV kinh tế có thái độ năng
động, đánh giá cẩn thận trước các sự kiện thực tiễn... SV kỹ thuật có óc sáng
tạo, thíc khám phá, mày mò, tìm hiểu, đồng thời năng động, thích tiếp cận
những kỹ thuật mới.

* Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Savanhnakhet nước
CHDCND Lào:
(Mục này viết dựa theo “Diễn đàn sinh viên” trên trang web của trường
Đại học Savanhnakhet nước CHDCND Lào, từ nguồn: />Ngoài những đặc điểm chung của SV đã nêu trên, SV trường Đại học
Savanhnakhet Lào nước CHDCND Lào còn có những đặc điếm sau:
• Sinh viên vào học xuất thân từ các địa bàn tỉnh, thành phố khác nhau, nên
trình độ nhận thức, năng lực học tập cũng khác nhau;
• Một số sinh viên xuất thân từ thành phố lớn có nền tảng cơ bản khá vững
chắc về TK – XS , họ có thể nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề ở mức độ khá
sâu sắc. Ngược lại, có những sinh viên xuất thân từ những vùng khó khăn, ít
vốn sống, ít hiểu biết xã hội, nên hạn chế đến khả năng nhận thức, học tập;
• Phần lớn sinh viên còn thiếu kỹ năng, kinh nghiệm trong việc sử dụng số
liệu thống kê vào thực tiễn đời sống, còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng dữ
liệu thống kê để đánh giá vấn đề, sử dụng phần mềm thống kê trong quá trình
giải quyết vấn đề.
1.4.2. Mẫu phiếu điều tra và kết quả
a. Phiếu điều tra đối với giảng viên
Phiếu điều tra đối với giảng viên bản tiếng Lào xin xem PHỤ LỤC 1.
Bản dịch sang tiếng Việt như sau:
Xin các thầy cô cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách
21


đánh dầu (v) vào lựa chọn thích hợp nhất.
Số

Tỷ lệ

phiếu


%

a. Rất quan trọng

20/27

74,07%

b. Quan trọng

5/27

18,51%

c. Bình thường

2/27

7,40%

d. Không quan trọng

0/27

0%

a. Rất nhiều

9/27


33,33%

b. Nhiều

7/27

25,92%

c. Trung bình

10/27

37,03%

d. Ít

1/27

3,70%

a. Rất nhiều

5/27

18,51%

b. Nhiều

20/27


74,07%

c. Trung bình

2/27

7,40%

d. Ít

0/27

0%

a. Thường xuyên

20/27

74,07%

b. Khá thường xuyên

6/27

22,22%

Câu hỏi
Câu 1. Môn XS-TK có quan trọng trong việc đào tạo sinh viên
hay không?


Câu 2. Theo thầy cô, trong giáo trình XS-TK có số lượng bài
toán thực tiễn là bao nhiêu

Câu 3. Theo thầy cô sau khi dạy môn XSTK sinh viên có vận
dụng vào giải quyết các vấn đề từ thực tiễn được nhiều hay
không?

Câu 4. Thầy cô có thường xuyên tăng cường cho SV thâm nhập
TT để rèn luyện khả năng vận dụng toán học vào thực tiễn hay
không?

22


c. It khi

1/27

3,70%

d. Không bao giờ

0/27

0%

a. Khả năng nhận thức của SV

15/27


55,55%

b. Thời lượng môn học

10/27

37,03%

c. Hạn chế của GV

1/27

3,70%

d. Kết hợp 3 yếu tố trên

1/27

3,70%

Câu 5. Những khó khăn của GV khi dạy môn XS-TK theo
hướng vận dụng vào thực tiễn cho SV:

Nhận xét chung
(i) Về xác định vị trí môn học: Đa số các GV khi được khảo sát đều xác
định môn XSTK là phần toán ứng dụng thuộc khối kiến thức cơ sở ngành
nhưng lại có ứng dụng thực tiễn rất cao, được đưa vào giảng dạy ở kỳ II năm
thứ nhất của chương trình học. Lúc này SV chưa có nhiều kiến thức chuyên
ngành, chưa có nhiều kiến thức xã hội, kiến thức công nghệ thông tin...Cái mà
SV có được chính là công thức mà GV đưa ra chứ không phải sự tự tìm thấy.

Bởi vậy, việc dạy học XSTK theo hướng vận dụng vào thực tiễn không tránh
khỏi những khó khăn.
(ii) Về chương trình, mục tiêu, nội dung dạy môn XSTK của GV: Để tổ
chức thực hiện giảng dạy XSTK, GV chủ yếu dựa vào chương trình khung
với thời lượng là 3 tín chỉ. Tuy nhiên, chương trình còn mang tính hàn lâm,
nặng về mặt lý thuyết, ít kiến thức ứng dụng, chưa chú trọng đến tính sáng
tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp, chưa gắn với nhu cầu của TT, phát
triển kinh tế xã hội cũng như nhu cầu của người học. Chương trình còn cứng
nhắc theo chương trình khung của Bộ Đại học, xác suất chiếm khối lượng
nhiều (khoảng 2/3 số tiết trên lớp), thống kê lại quá ít đồng thời chương trình
chưa có sự định hướng riêng với đặc thù từng chuyên ngành khác nhau. Nhìn
chung chương trình ở một số chỗ chưa được chặt chẽ, logic như một số kiến

23


thức đã học ở phổ thông thì chỉ cần nhắc lại. Ngoài ra, trong chương trình
chưa đưa các phần mềm thống kê vào giảng dạy để gắn nội dung thống kê với
số liệu thu thập từ TT.
(iii) Về phương pháp giảng dạy:
Hiện nay giảng viên chủ yếu v n sử dụng phương pháp giảng dạy
truyền kết hợp với sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu, giáo
án điện tử…Việc lựa chon các PP phát huy tính tích cực, độc lập của người
học, rèn luyện khả năng vận dụng TT cho SV còn hạn chế. Đa số các GV chỉ
dừng lại ở mức độ cung cấp, rèn luyện cho SV các kỹ năng, quy trình tính
toán môn học, hầu như các GV quan tâm nhiều đến việc truyền đạt kiến thức
và kiểm tra trí nhớ của SV hơn là việc rèn luyện kỹ năng, sự sáng tạo cho SV
những điều đó là cần thiết nhưng với SV việc rèn luyện khả năng NCKH và
vận dụng kiến thức vào TT cuộc sông cũng như ngành nghề cũng rất quan
trọng. GV lý giải rằng biết rằng PP hiện tại khiến SV không hứng thú nhưng

họ phải truyền đạt hết nội dung chương trình cho SV. PP dạy và học hiện nay
chủ yếu chạy theo chương trình, đối phó với các kỳ thi.
Một số GV có sự đổi mới về PP giảng dạy trong giảng dạy XSTK hiện
nay chỉ mang tính hình thức. Thiết bị giảng dạy như: máy chiếu, video ... chỉ
là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy nhưng quan trọng hơn
cả là việc ý thức được giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm
thể hiện qua việc cải tiến về PP và chương trình học thì v n chưa được chú
trọng.
(iv)Về khó khăn của GV khi dạy môn XSTK theo hướng vận dụng vào
thực tiễn cho SV:
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng PP phỏng vấn trực tiếp để
tìm hiểu khó khăn của GV trong vấn đề dạy XS-TK theo hướng vận dụng vào
TT cho SV thì thấy: Hầu hết các GV đều khảng định dạy học theo hướng tích
cực, phát huy được tính sáng tạo, khả năng NCKH và khả năng vận dụngTT
24


của SV là rất cần thiết. Nhưng do thời lượng môn học, khả năng nhận thức
của SV, sự thiếu tri thức TT, thông tin liên quan đến ngành nghề mà SV đang
theo học nên việc thường xuyên liên hệ bài học với TT là một vấn đề còn khó
khăn. GV chưa phát hiện và sửa chữa được nhiềusai lầm của SV khi vận dụng
XS-TK vào TT .
b. Phiếu điều tra đối với sinh viên
Phiếu điều tra đối với giảng viên bản tiếng Lào xin xem PHỤ LỤC 2.
Bản dịch sang tiếng Việt như sau:
Để tìm hiểu về khả năng nắm, hiểu và khả năng vận dụng kiến thức của
sinh viên, chúng tôi lập và sử dụng phiếu điều tra từ 171 SV khoa Toán tại
trường Đại học Savanhnakhet.
Kết quả như sau:
Loại câu hỏi điều tra


STT

1
2
3

4

5

Xác định đúng ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức
môn XSTK với TT.
Hứng thú học tập XSTK

Số

Tỷ lệ

phiếu

%

30/171 17,54%
91/171 53,21%

Khả vận dụng kiến thức môn học để giải quyết một
số tình huống TT.
Khả năng tự đặt các bài toán có thể nảy sinh TT
sau đó sử dụng kiến thức XSTK để giải quyết.

Khả năng khắc phục sai lầm trong vận dụng XSTK
và TT

23/171 13,45%

12/171

7,01%

15/171

8,77%

Ngoài ra, để khảo sát khả năng hiểu biết xác suất và sự vận dụng kiến
thức vào tình huống TT đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 120 SV của khối lớp
năm thứ hai sau khi học xong môn XSTK tại Đại học Savanhnakhet (Lào).
Các câu hỏi cụ thể như sau:

25


×