BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN THÀNH TRUNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ,
ĐẠI KIM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN THÀNH TRUNG
KHÓA: 2012 - 2014
QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ
ĐẠI KIM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI THỊ LIÊN HƯƠNG
Hà Nội - Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học
Kiến Trúc Hà Nội và xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giáo viên
nhà trường đã truyền đạt cho tôi kiến thức, kinh nghiệm và ủng hộ tôi trong
suốt quá trình học tập, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan mà tác giả có
điều kiện gặp gỡ, khảo sát và thu thập các thông tin vô cùng quý báu để tác
giả có thể hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Mai Thị Liên Hương đã luôn tâm huyết, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thành Trung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới Kim văn - Kim lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội là bản Luận
văn của riêng tôi nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong Luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thành Trung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ viết tắt
CĐT
CTR
CP
ĐTM
HTKT
NĐ
NXB
QCXDVN
QĐ
QHCT
TNHH
TT
TTg
UBND
Chủ đầu tư
Chất thải rắn
Chính phủ
Đô thị mới
Hạ tầng kỹ thuật
Nghị định
Nhà xuất bản
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
Quyết định
Quy hoạch chi tiết
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Tên hình
Vị trí khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ
Sơ đồ vị trí các khu đô thị nghiên cứu
Đường giao thông nội bộ khu đô thị Linh Đàm
Kết nối giao thông trong khu đô thị Đại Kim - Định Công
Hiện trạng phố Định Công - Lối vào khu đô thị Định Công
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 1.15
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Nút cổ chai phố Nguyễn Hữu Thọ
Thu gom rác tại phố Trần Điền - Khu đô thị Định Công
Hệ thống giao thông khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ
Mặt cắt tuyến đường khu vực phía Tây Bắc
Mặt cắt các tuyến đường nội bộ
Hiện trạng các ngõ ngách chính khu vực làng xóm cũ
Hệ thống cấp nước khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ
Hệ thống thoát nước thải khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ
Hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực làng xóm cũ
Sơ đồ tổ chức ban quản lý dự án khu đô thị Kim Văn - Kim Lũ
Chi tiết bố trí cống cáp
Bố trí hào kỹ thuật trên tuyến đường
Chi tiết bố trí hào kỹ thuật
Cải tạo hệ thống giao thông khu vực làng xóm cũ
Cải tạo hệ thống thoát nước khu vực làng xóm cũ
Minh họa điểm tập trung rác trong khu đô thị
Mô hình quản lý nhà nước về chất thải rắn đô thị
Sơ đồ phối hợp giữa ba chủ thể
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ban quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Tên bảng, biểu
Chi tiết phân bố dân cư trong khu đô thị
Tổng hợp chức năng sử dụng đất
Thống kế số lượng khu ĐTM trên địa bàn quận Hoàng Mai
CTR đô thị phát sinh các năm 2009 - 2010 và dự báo đến
năm 2025
Tổng hợp khối lượng đường giao thông
Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
Chiều rộng tối thiểu sử dụng dành cho người đi bộ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình minh hoạ
Danh mục bảng, biểu
Mục lục
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH................1
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình...............................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Một trong các yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành
công của nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự phát
triển và hiện đại hoá các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển của đô thị. Quy hoạch phát triển không gian chỉ được thực hiện hiệu
quả khi hạ tầng kỹ thuật đựơc xây dựng đồng bộ và đi trước một bước. Do đó
việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đô thị tạo lập được các không gian đáp ứng hài
hoà các nhu cầu sử dụng cho con người cả về vật chất và tinh thần.
Công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị luôn là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với các đô thị. Thực tế, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tại các đô thị chủ yếu do chính quyền địa phương quản lý tuy nhiên
các quy định về cơ chế chính sách quản lý, đầu tư xây dựng còn ít, sơ khai chỉ
mang tính chung chung, chưa có một chính sách cụ thể phân cấp mạnh cho
chính quyền địa phương trong việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát;
đồng thời chưa lôi kéo được sự tham gia của cộng đồng trong kiểm soát, đánh
giá và quản lý.
Để đáp ứng được yêu cầu đô thị hoá, việc quản lý đô thị nói chung,
quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị nói riêng là công việc hết sức quan
trọng. Trong những năm qua, công tác này đã được quan tâm nhưng chưa
thực sự đem lại hiệu quả, việc quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Nguyên nhân chính là do công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch còn
nhiều bất cập, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều yếu kém.
Cùng với sự phát triển chung của thủ đô, quận Hoàng Mai cũng đang
trong đà phát triển mạnh mẽ, nhiều dự án xây dựng khu đô thị lớn đã và đang
2
được hình thành theo quy hoạch tổng thể. Trong nhiều dự án lớn có dự án khu
đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, nằm ở phía Bắc đường Vành đai 3, phường
Đại Kim, quận Hoàng Mai; với vị trí nằm ở khu vực có tốc độ đô thị hóa cao
của thành phố Hà Nội, đây sẽ là một trong các dự án khu đô thị mới điển hình.
Để góp phần cho việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị tốt hơn, tác giả
lựa chọn đề tài tiểu luận “Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Cụ thể là: Hệ
thống giao thông; hệ thống cấp thoát nước; thu gom, vận chuyển rác thải.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim,
Hoàng Mai, Hà Nội; diện tích nghiên cứu khoảng 26,9 ha; dân số khoảng
10.550 người.
- Thời gian nghiên cứu: Đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thực trạng công tác
quản lý, khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
Kim Văn - Kim Lũ;
3
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới Kim Văn - Kim Lũ.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đề xuất mô hình quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ được
hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ giúp cho chính quyền địa phương
cũng như đơn vị chủ đầu tư khu đô thị có thêm cơ sở khoa học để quản lý
hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; góp phần xây dựng một khu đô thị
mới thân thiện, hài hòa với thiên nhiên & môi trường, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ & hiện đại, mang đặc thù riêng cho khu vực, đem lại cho
cư dân đô thị cuộc sống tiện nghi và thoải mái, tạo ảnh hưởng tích cực tới
cuộc sống của dân cư khu vực lân cận.
Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận & kiến nghị; nội dung chính của
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ, ĐẠI KIM,
HOÀNG MAI, HÀ NỘI
1.1. Những khái niệm sử dụng trong luận văn
1.1.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị [9, 14, 24]
[Điều 3] Luật Xây dựng số 16/2003/QH-11 ngày 26/11/2013 của
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp
năng lượng chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải và các
công trình khác”.
- Hệ thống các công trình giao thông đô thị chủ yếu gồm: Mạng lưới
đường, cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch; các công trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật giao thông (cảng hàng không, nhà ga, bến xe, cảng
đường thủy).
- Hệ thống các công trình cấp nước đô thị chủ yếu gồm: Các công trình
thu nước mặt, nước ngầm; các công trình xử lý nước; hệ thống phân nước
(đường ống, tăng áp, điều hòa).
- Hệ thống các công trình thoát nước đô thị chủ yếu bao gồm: Các
sông, hồ điều hòa, đê, đập; các cống, rãnh, mương, kênh, máng thoát nước;
các trạm bơm cố định hoăc lưu động; các trạm xử lý nước thải; cửa xả vào
sông hồ.
- Hệ thống các công trình thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải
rắn chủ yếu gồm: Trạm trung chuyển chất thải rắn; khu xử lý chất thải rắn.
1.1.2. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị [14]
Quản lý hệ thống HTKT đô thị có nội dung rộng lớn bao quát từ quy
hoạch phát triển, kế hoạch hóa việc đầu tư, thiết kế, xây dựng đến vận hành,
5
duy tu sửa cữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thấp số liệu để thống kê, đánh
giá kết quả hoạt động của hệ thống HTKT đô thị. Việc xây dựng và vận hành
hệ thống HTKT đô thị đòi hỏi những chi phí rất lớn, việc quản lý kém hiệu
quả thì sẽ đem lại gánh nặng cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra những món nợ
khó trang trải cho ngân sách Nhà nước, gây những tác động nguy hại với môi
trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống HTKT đô thị không chỉ là
vấn đề đối với các nước đang phát triển, mà cũng thu hút sự quan tâm của các
nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế và Chính phủ các nước phát triển.
Hệ thống quản lý HTKT đô thị là toàn bộ phương thức điều hành
(phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định …) nhằm kết nối và
đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan đến quản lý cơ sở
HTKT đô thị, phải xem xét vấn đề từ mọi khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, chính trị
và xã hội. Quá trình cải tạo và xây dựng các công trình cơ sở HTKT phải tuân
theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. UBND cấp tỉnh, thành phố đến cấp phường, thị trấn thường là giao
cho cơ quan chuyên trách quản lý sử dụng và khai thác hệ thống HTKT đô thị.
Nội dung cơ bản của công tác quản lý và khai thác các công trình
HTKT đô thị bao gồm: Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công sau khi cải tạo và xây
dựng công trình; phát hiện các hư hỏng, các sự cố kỹ thuật và có biện pháp
sửa chữa kịp thời; thực hiện các chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp
để duy trì chức năng sử dụng các công trình theo định kỳ kế hoạch; hợp đồng
cung cấp các dịch vụ công cộng (điện, nước, thông tin) với các đối tượng cần
sử dụng và hướng dẫn họ thực hiện các quy định về hành chính cũng như các
quy định về kỹ thuật; phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và
khai thác các công trình cơ sở HTKT đô thị. Các chủ sử dụng công trình
HTKT phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và sự hướng dẫn của các cơ
quan quản lý đô thị.
6
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị [14, 24]
a. Khái niệm sự tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà cả chính quyền và cộng
đồng cùng có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ
đô thị cho tất cả mọi người.
Mục tiêu của sự tham gia của cộng đồng nhằm xây dựng năng lực ý
thức, vị thế cho đông đảo người dân để duy trì tốt việc quản lý, khai thác sử
dụng các công trình HTKT sau khi bàn giao.
Thực tế cho thấy: Sự tham gia của cộng đồng làm tăng khả năng của
người dân bởi vì khi cùng hợp tác với nhau, nó sẽ làm tăng tự tin và khả năng
trong việc tự giải quyết các vấn đề khó của riêng họ. Người dân phải có quyền
tham gia vào quá trình ra quyết định vì kết quả của các quyết định đó có ảnh
hưởng tới những điều kiện kỹ thuật phục vụ đời sống của họ, đảm bảo vận
hành hệ thống HTKT đô thị tốt hơn.
b. Các hình thức tham gia của cộng đồng.
Cộng đồng có thể tham gia dưới nhiều hình thức: Nhân dân kiểm soát;
giao quyền cho các nhóm dân cư; phối hợp giữa cộng đồng và chính quyền;
chính quyền trao đổi bàn bạc với các nhóm cộng đồng; chính quyền thông báo
cho dân biết trước khi ra quyết định; vận động cộng đồng thực hiện.
c. Phạm vi tham gia của cộng đồng.
- Cung cấp thông tin: Tham gia khảo sát, cung cấp thông tin giúp các
nhà quản lý có cơ sở cải tiến việc quản lý hệ thống HTKT đô thị.
- Vai trò lãnh đạo: Những người lãnh đạo trong cộng đồng có thể lãnh
đạo quá trình tham gia của cộng đồng bởi họ nói điều người dân muốn,
tổ chức các hoạt động, huy động nguồn lực trong các địa bàn cụ thể.
- Cung cấp nguồn lực: Con người, tổ chức, vật chất, tài chính.
7
- Quản lý, duy trì và bảo dưỡng: Trong quá trình vận hành, khai thác hệ
thống HTKT, cộng đồng có thể tham gia bằng cách chịu trách nhiệm hoàn
toàn việc quản lý và duy trì hệ thống HTKT tại khu đô thị.
- Giám sát và đánh giá: Các thành viên và người lãnh đạo trong cộng
đồng phải thường xuyên giám sát, đánh giá toàn bộ cơ sở HTKT đô thị (thiết
kế, thi công xây dựng và vận hành hiệu quả).
1.2. Giới thiệu chung về khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ,
Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
1.2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm điều kiện tự nhiên khu đô thị mới
Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
a. Vị trí và giới hạn khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ (xem Hình 1.1).
Hình 1.1. Vị trí khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ [Nguồn: QHCT 1/2000
quận Hoàng Mai]
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ nằm phía Tây Nam thành phố Hà Nội;
thuộc địa bàn phường Đại Kim, quận Hoàng Mai; diện tích: 269.025m2;
ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Tây Bắc giáp khu đô thị mới Đại Kim;
8
+ Phía Đông giáp đường Kim Giang và sông Tô Lịch;
+ Phía Nam giáp đường Vành đai 3, Viện y học cổ truyền Quân đội và
Trung tâm kiểm định Quốc gia sinh phẩm y học.
b. Đặc điểm địa hình, địa mạo.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ trước đây chủ yếu là ruộng canh tác và
khu vực dân cư hiện có thuộc thôn Kim Văn và thôn Kim Lũ, có địa hình
tương đối bằng phẳng. Cao độ nền khu vực làng xóm khoảng từ 6,1m - 6,8m,
khu ruộng canh tác khoảng từ 4,0m - 5,5m.
c. Đặc điểm khí hậu.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ có chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội;
cụ thể trong năm có 02 mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh.
- Mùa nóng từ tháng 4 - tháng 10; hướng gió chủ đạo là gió Đông Nam;
nhiệt độ lên tới 38°C - 39°C. Mùa nóng đồng thời là mùa mưa bão, tập trung từ
tháng 7 - tháng 9; lượng mưa trung bình năm là 1470mm.
- Mùa lạnh từ tháng 11 - tháng 3; hướng gió chủ đạo là gió Đông Bắc;
nhiệt độ trung bình khoảng 23°C, thấp nhất có lúc tới 6°C - 8°C.
- Độ ẩm trung bình năm là 84,5%.
d. Đặc điểm địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ nằm trong vùng địa chất I-1b và II-2b.
Điều kiện địa chất của khu vực ít thuận lợi cho xây dựng công trình.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ có sông Tô Lịch chảy qua ở phía Đông, có
chiều dài khoảng 1000m, đây là tuyến sông đầu mối thoát nước của thành phố.
1.2.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội khu đô thị mới Kim Văn Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
a. Quy mô dân số khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ.
Quy mô dân số của khu đô thị khoảng 10.550 người (được nêu trong
Bảng 1.1):
9
Bảng 1.1. Chi tiết phân bố dân cư trong khu đô thị [Nguồn: QHCT khu ĐTM
Kim Văn - Kim Lũ]
Stt
Chức năng sử dụng đất
Tên ô đất
A
A1
A2
B
B1
B2
Đất phát triển mới
Đất ở cao tầng
Đất ở thấp tầng
Đất ở tập thể, dãn dân, làng xóm hiện có
Đất ở dãn dân
Đất ở tập thể, làng xóm hiện có
Tổng cộng
CT, TT
CT
TT
DC
DC
DC
Dân số
(người)
7.500
404
277
999
10.550
b. Sử dụng đất.
Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ bao gồm các chức năng sử dụng đất
(được nêu trong Bảng 1.2):
Bảng 1.2. Tổng hợp chức năng sử dụng đất [Nguồn: QHCT khu ĐTM
Kim Văn - Kim Lũ]
Stt
Chức năng sử dụng đất
1
Đất an ninh quốc phòng
2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
D
E
Đất công cộng khu vực - thành phố
Đất trường THPT
Đất CQ, viện NC, trường ĐT
Đất di tích
Đất cây xanh ven sông Tô Lịch
Đất đường
Đất đơn vị ở
Đất công cộng đơn vị ở
Đất cây xanh, TDTT
Đất HTKT, đường, bãi đỗ xe
Đất trường học, nhà trẻ
Đất ở
Đất ở phát triển mới
Đất ở làng xóm hiện có
Diện tích
Tỷ lệ
(m2)
3.834
(%)
1.43
13.142
14.451
9.723
1.621
11.348
21.095
193.811
14.307
12.173
34.761
14.046
118.524
56.867
61.657
4.89
5.38
3.6
0.7
4.2
7.8
72
10
Stt
Chức năng sử dụng đất
Tổng cộng
Diện tích
Tỷ lệ
(m2)
269.025
(%)
100
1.3. Tổng quan quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật một số khu đô thị
mới trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Quận Hoàng Mai là nơi tập trung các đầu mối về cơ sở HTKT đô thị
của thành phố Hà Nội; đây là khu vực có mức tăng dân số cơ học cao, đô thị
hoá nhanh chóng. Trên địa bàn hiện có trên 30 dự án xây dựng các khu ĐTM,
khu nhà ở với quy mô lớn, nhỏ khác nhau.
Để đánh giá hệ thống HTKT của các khu ĐTM trên địa bàn quận
Hoàng Mai, tác giả Luận văn lựa chọn đánh giá hệ thống HTKT một số khu
ĐTM đã được xây dựng như: Định Công, Linh Đàm, Đại Kim - Định Công;
đó là những khu ĐTM được cho là hiện đại và đồng bộ trong số các đô thị
hiện nay tại quận Hoàng Mai, đã được thi công, đưa vào sử dụng. Các đô thị
có vị trí gần nhau, cùng đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí
xen kẽ với các khu dân cư cũ, đều được kỳ vọng là đô thị kiểu mẫu của môi
trường sống hiện đại, tiện nghi tuy nhiên sau quá trình sử dụng đã phát sinh
những nhược điểm (xem Hình 1.2).
11
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí các khu đô thị nghiên cứu [24]
1.3.1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật một số khu đô thị mới trên
địa bàn quận Hoàng Mai
a. Hiện trạng hệ thống giao thông.
- Chất lượng công trình giao thông:
Mạng lưới đường giao thông trong các khu đô thị chủ yếu là đường
giao thông nội bộ. Mặt cắt từ 7,5m - 13,5m, gồm lòng đường và vỉa hè đã
hoàn thiện theo đúng quy hoạch; tuy nhiên, sau thời gian sử dụng đã phát sinh
nhiều vấn đề (xem Hình 1.3):
+ Mặt đường nhiều tuyến xuống cấp, hư hỏng do các phương tiện quá
tải trọng hoạt động thường xuyên.
12
+ Vỉa hè trên một số tuyến đã hư hỏng bong tróc, lún sụt; thường bị các
hộ dân lấn chiếm trở thành nơi kinh doanh; một số đoạn đã bị thay đổi cốt
cũng như kết cấu bề mặt phục vụ mục đích sử dụng riêng.
+ Bó vỉa, bó gốc cây đứt gẫy, trở thành nơi tập kết rác thải sinh hoạt,
phế liệu xây dựng; chiều cao bó vỉa không đúng quy cách không thuận tiện
cho các phương tiện ra vào công trình, thiếu các điểm hạ hè do vậy người dân
đã tự động cải tạo lại bó vỉa và các điểm hạ hè, lấn chiếm lòng đường, cản trở
giao thông, gây mất mỹ quan đô thị.
Hình 1.3. Đường giao thông nội bộ khu đô thị Linh Đàm
+ Các khu đô thị tổ chức giao thông theo kiểu bàn cờ, có rất nhiều điểm
giao cắt, nhiều đoạn rẽ... Tuy nhiên, hầu như trong các khu đô thị đều không
có biển báo giao thông hay hệ thống giảm tốc giữa các điểm giao cắt, do đó
tình trạng mất an toàn giao thông thường xuyên xảy ra. Nhiều tuyến không
được cắm biển hạn chế tải trọng nên những xe tải có trọng tải lớn vẫn ùn ùn
kéo nhau lưu thông “góp phần” phá hủy kết cấu mặt đường cũng như gây ùn
tắc giao thông nghiêm trọng.
13
+ Các khu đô thị được đầu tư đồng bộ hệ thống HTKT tuy nhiên sau
thời gian sử dụng vẫn xẩy ra hiện tượng đào đường, đào hè để sửa chữa, bổ
sung các đường ống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc; công tác hoàn trả
mặt đường, vỉa hè không được giám sát chặt chẽ gây ảnh hưởng đến kết cấu
đường giao thông, các công trình HTKT khác và vệ sinh môi trường khu vực.
+ Các khu đô thị nằm xen kẽ với khu vực làng xóm cũ, cốt cao độ
đường khu đô thị chênh cao hoặc thấp hơn hẳn so với cốt cao độ đường khu
vực làng xóm cũ (20cm - 40cm) làm cho hệ thống HTKT không thể khớp nối
đồng bộ với khu vực lân cận (xem Hình 1.4).
Hình 1.4. Kết nối giao thông trong khu đô thị Đại Kim - Định Công
- Kết nối khu đường nội bộ với đường khu vực và thành phố:
Vấn đề thường thấy ở các khu đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai là
việc kết nối với hệ thống đường khu vực và thành phố còn hạn chế, đường
giao thông khu đô thị dường như chỉ xây dựng để phục vụ riêng cho đô thị,
tạo cho đô thị trở nên biệt lập và không có sự gắn kết với với bên ngoài;
hầu hết các khu đô thị chưa hoàn thiện công tác đấu nối với hệ thống giao
thông khu vực và thành phố. Nguyên nhân do các tuyến đường khu vực, thành
phố chưa được đầu tư hoặc CĐT khu đô thị chưa hoàn thành đấu nối.
14
Hình 1.5. Hiện trạng phố Định Công - Lối vào khu đô thị Định Công
Hình 1.6. Nút cổ chai phố Nguyễn Hữu Thọ - Giải Phóng
b. Hiện trạng hệ thống cấp nước, thoát nước.
- Hệ thống cấp nước: Nguồn cấp nước cho các đô thị phía tây đường
Giải Phóng là nguồn nước sạch của thành phố do Công ty cô phần đầu tư xây
15
dựng và Kinh doanh nước sạch VIWACO quản lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu
dùng nước người dân.
Mạng lưới cấp nước là các tuyến ống phân phối D200, D150, D100,
D80 được trôn trực tiếp trên hè, chạy dọc theo các tuyến đường. Nước sạch
tại các khu đô thị bị thất thoát ở mức độ cao do hư hỏng đường ống làm rò rỉ
nước sạch; nguyên nhân là do các đơn vị đào, đục hệ thống giao thông, vỉa hè
để lắp đặt bổ sung, sửa đường ống ngầm gây vỡ đường ống.
- Hệ thống thoát nước: Bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát
nước thải được xây dựng riêng biệt theo nguyên tắc tự chảy; xây dựng đúng
quy hoạch về khẩu độ, chiều dài, hướng thoát, cao độ đáy cống, đáy ga.
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ tại bể phốt được thu gom vào
hệ thống thoát nước thải riêng biệt. Các khu đô thị chưa có khu xử lý nước
thải riêng; nước thải này sau khi chảy riêng biệt từ khu đô thị ra ngoài hàng
rào thì lại đấu nối vào nhau một cách gián tiếp, thường chảy vào một hồ điều
hòa nào đó trong khu đô thị hoặc chảy vào cống thoát nước của thành phố.
Chất lượng nước thải khu đô thị ít được thanh kiểm tra tiêu chuẩn nước thải
sạch do đó nước thải chảy tự do vào kênh rạch hiện có làm tăng sự ô nhiễm
môi trường đô thị.
Hệ thống thoát nước khu đô thị được thiết kế xây dựng phục vụ chỉ
riêng cho khu đô thị. Việc đấu nối với hệ thống bên ngoài hoặc việc phân chia
lưu vực còn có nhiều hạn chế. Trên thực tế, cốt cao độ san nền khu đô thị
cao hơn hẳn hoặc thấp hơn hẳn so với các khu dân cư cũ. Hệ thống thoát nước
nhìn chung chưa có sự khớp nối đồng bộ với hệ thống thoát nước khu vực.
c. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Việc thu gom CTR trong các khu đô thị nói chung được thực hiện chủ
yếu bằng thủ công, sau đó vận chuyển đến các bãi xử lý tập trung của Hà Nội.
16
Phương thức thu gom CTR phổ biến ở các khu đô thị vẫn là thu gom
sơ cấp và thu gom thứ cấp:
+ Thức thu gom CTR sơ cấp (từ nơi phát sinh đến điểm tập trung CTR)
dùng xe đẩy tay 3 bánh đi qua các nhà đang bộc lộ hạn chế: Phương tiện cũ
kỹ và lạc hậu, bị dò nước & rỉ rác trong quá trình đẩy xe đi thu gom; các xe
đẩy tay thường chở quá tải làm cho rác bị rơi vãi dọc tuyến đường thu gom;
người dân chỉ được đổ rác 01 ngày/lần, nhiều khi muốn dọn rác không có chỗ
để đổ nên cứ cho vào túi nilon rồi vứt ra đường; trên dọc vỉa hè các khu phố
nội bộ các khu đô thị xuất hiện nhiều CTR không được thu gom. Bên cạnh đó,
do ý thức của người dân đô thị chưa cao nên lượng rác thải phát sinh không
được thu gom mỗi ngày rất lớn gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
+ Thu gom thứ cấp (từ điểm tập trung đến trạm trung chuyển CTR)
hiện thường dùng các xe nén ép có dung tích lớn từ 8m 3 - 15m3, thậm chí đến
20m3 gây ra những hạn chế: Xe chỉ đi thu gom được trên những đường lớn
nên CTR từ các hộ gia đình trong ngõ phải vận chuyển khá xa để ra đường
lớn đến điểm tập kết CTR; xe chỉ được phép hoạt động trong một số giờ nhất
định do đó CTR bị tồn đọng trong đô thị.
Bảng 1.3. Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2009 - 2010 và
dự báo đến năm 2025 (Nguồn: TCMT tổng hợp, năm 2011)
Nội dung
Dân số đô thị (triệu người)
% dân số đô thị so với cả nước
Chỉ số phát sinh chât thải rắn
đô thị (kg/người/ngày)
Tổng lượng chất thải rắn đô thị
phát sinh (tấn/ngày)
2009
25.5
29.74
2010
26.22
30.2
2015
35
38
2020
44
45
2025
52
50
0.95
1.0
1.2
1.4
1.6
42.0
61.6
83.2
24.225 26.224
17
Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện thu gom, phân loại rác ngay
tại các khu dân cư nhưng hiện nay mô hình này vẫn chưa được triển khai rộng
rãi vì nhiều lý do như:
+ Chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở
hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện.
+ Sau khi người dân phân loại, CTR lại bị đổ chung vào cùng một xe
vận chuyển; các đô thị chưa quy hoạch các điếm tập kết CTR công nhân thu
gom thấy nơi nào thuận tiện thì sử dụng làm nơi thu gom, trung chuyển làm
mất vệ sinh & mỹ quan đô thị; tỷ lệ người dân tham gia phân loại rác chỉ
chiếm khoảng 70%, một số người tham gia cũng thực hiện chưa tốt, ít thấy
các thùng rác công cộng tại các khu đô thị (xem Hình 1.7)
Hình 1.7. Thu gom rác tại phố Trần Điền - Khu đô thị Định Công
Một vấn đề rất lớn nữa vẫn tồn tại ở các khu đô thị hiện nay là dù được
đánh giá cao về vệ sinh môi trường; tuy nhiên do là khu vực đang phát triển
nên vẫn có hoạt động xây dựng; đây là nguồn thải CTR xây dựng rất lớn,
gây ô nhiễm môi trường bụi, tiếng ổn gây ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt của
cư dân đô thị và cư dân khu vực lân cận.
d. Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới
trên địa bàn quận Hoàng Mai.
18
Hệ thống HTKT tương đối đầy đủ; đã hình thành mạng lưới giao thông
cùng với các công trình HTKT khác đi kèm như: Cấp nước, thoát nước mưa,
thoát nước thải... đã được hạ ngầm một số công trình HTKT; quy mô, công
xuất của các công trình được tính toán phù hợp; cơ bản đáp ứng được nhu cầu
của dân cư đô thị. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, các khu đô thị trên
địa bàn quận Hoàng Mai còn tồn tại rất nhiều những nhược điểm như:
+ Hệ thống HTKT đô thị chưa kết nối được với hệ thống HTKT của
khu vực và thành phố. Chưa có sự khớp nối HTKT giữa khu vực xây dựng
mới và khu vực làng xóm cũ. Chính vì vậy mặc dù đã hình thành mạng lưới
thoát nước tuy nhiên tình trạng ngập úng cục bộ vẫn xẩy ra khi có mưa lớn tại
các đô thị đặc biệt là khu vực làng xóm cũ.
+ Các công trình HTKT chủ yếu được chôn trực tiếp dưới vỉa hè các
tuyến, chưa được tích hợp vào một hệ thống; chưa có biện pháp quản lý, khai
thác gây khó khăn trong việc bảo dưỡng, sửa chữa vì vậy những hư hỏng phát
sinh không được kịp thời xử lý; vẫn còn tồn tại một số đường dây nổi phát
sinh do quá trình sử dụng.
+ Một số khu đô thị đã có mạng lưới tuynen, hào kỹ thuật nhưng những
mạng lưới này chưa đồng bộ với nhau; việc xây dựng mang tính chất tự phát,
riêng lẻ, không đồng bộ để kết nối với đường cũ, đường hiện trạng, đường
chính và trục chính của thành phố do vậy chưa phát huy hiệu quả xứng tầm
với kỳ vọng đầu tư cũng như kinh phí bỏ ra.
+ Các khu đô thị không có hệ thống xử lý nước thải riêng. Công trình
thoát nước mưa và nước thải được đầu tư riêng trong các khu đô thị nhưng
khi chảy vào hệ thống thoát nước thành phố lại gộp lại gây ô nhiễm môi
trường khu vực xung quanh đô thị mà người dân khu vực làng xóm cũ là
những người phải gánh chịu những tác động xấu đó.
+ Các khu đô thị chưa có quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết CTR;
phương thức thu gom, vận chuyển CTR cũ bộc lộ nhiều bất cập, làm phát sinh