Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

QUẢN lý hệ THỐNG hạ TẦNG kỹ THUẬT KHU đô THỊ mới KIM văn KIM lũ, đại KIM, HOÀNG MAI, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ,
ĐẠI KIM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH

Hà Nội - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH TRUNG
KHÓA: 2012 - 2014

QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ
ĐẠI KIM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đơ thị và cơng trình
Mã số: 60.58.01.06



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. MAI THỊ LIÊN HƯƠNG

Hà Nội - Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học
Kiến Trúc Hà Nội và xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giáo viên
nhà trường đã truyền đạt cho tôi kiến thức, kinh nghiệm và ủng hộ tơi trong
suốt q trình học tập, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan mà tác giả có
điều kiện gặp gỡ, khảo sát và thu thập các thông tin vô cùng quý báu để tác
giả có thể hồn thành Luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Mai Thị Liên Hương đã ln tâm huyết, tận tình hướng dẫn tơi hồn thành
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật

khu đô thị mới Kim văn - Kim lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội là bản Luận
văn của riêng tôi nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong Luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ viết tắt

CĐT
CTR
CP
ĐTM
HTKT

NXB
QCXDVN

QHCT
TNHH
TT
TTg
UBND

Chủ đầu tư

Chất thải rắn
Chính phủ
Đơ thị mới
Hạ tầng kỹ thuật
Nghị định
Nhà xuất bản
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
Quyết định
Quy hoạch chi tiết
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5

Tên hình
Vị trí khu đơ thị mới Kim Văn - Kim Lũ
Sơ đồ vị trí các khu đơ thị nghiên cứu
Đường giao thông nội bộ khu đô thị Linh Đàm
Kết nối giao thông trong khu đô thị Đại Kim - Định Công
Hiện trạng phố Định Công - Lối vào khu đô thị Định Công



Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 1.13
Hình 1.14
Hình 1.15
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9

Nút cổ chai phố Nguyễn Hữu Thọ
Thu gom rác tại phố Trần Điền - Khu đô thị Định Công
Hệ thống giao thông khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ
Mặt cắt tuyến đường khu vực phía Tây Bắc
Mặt cắt các tuyến đường nội bộ
Hiện trạng các ngõ ngách chính khu vực làng xóm cũ
Hệ thống cấp nước khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ
Hệ thống thoát nước thải khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ
Hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực làng xóm cũ
Sơ đồ tổ chức ban quản lý dự án khu đô thị Kim Văn - Kim Lũ

Chi tiết bố trí cống cáp
Bố trí hào kỹ thuật trên tuyến đường
Chi tiết bố trí hào kỹ thuật
Cải tạo hệ thống giao thơng khu vực làng xóm cũ
Cải tạo hệ thống thốt nước khu vực làng xóm cũ
Minh họa điểm tập trung rác trong khu đơ thị
Mơ hình quản lý nhà nước về chất thải rắn đô thị
Sơ đồ phối hợp giữa ba chủ thể
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ban quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1

Tên bảng, biểu
Chi tiết phân bố dân cư trong khu đô thị
Tổng hợp chức năng sử dụng đất
Thống kế số lượng khu ĐTM trên địa bàn quận Hoàng Mai
CTR đô thị phát sinh các năm 2009 - 2010 và dự báo đến
năm 2025
Tổng hợp khối lượng đường giao thông
Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật

Chiều rộng tối thiểu sử dụng dành cho người đi bộ


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình minh hoạ
Danh mục bảng, biểu
Mục lục
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH................1
Chun ngành: Quản lý đơ thị và cơng trình...............................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Một trong các yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành
cơng của nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự phát
triển và hiện đại hoá các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển của đơ thị. Quy hoạch phát triển không gian chỉ được thực hiện hiệu
quả khi hạ tầng kỹ thuật đựơc xây dựng đồng bộ và đi trước một bước. Do đó
việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và quản lý hạ tầng kỹ thuật đơ thị sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đô thị tạo lập được các không gian đáp ứng hài
hoà các nhu cầu sử dụng cho con người cả về vật chất và tinh thần.
Công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị luôn là một nhiệm vụ
quan trọng có ý nghĩa sống cịn đối với các đô thị. Thực tế, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tại các đơ thị chủ yếu do chính quyền địa phương quản lý tuy nhiên

các quy định về cơ chế chính sách quản lý, đầu tư xây dựng cịn ít, sơ khai chỉ
mang tính chung chung, chưa có một chính sách cụ thể phân cấp mạnh cho
chính quyền địa phương trong việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm sốt;
đồng thời chưa lơi kéo được sự tham gia của cộng đồng trong kiểm soát, đánh
giá và quản lý.
Để đáp ứng được u cầu đơ thị hố, việc quản lý đơ thị nói chung,
quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đơ thị nói riêng là cơng việc hết sức quan
trọng. Trong những năm qua, công tác này đã được quan tâm nhưng chưa
thực sự đem lại hiệu quả, việc quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Nguyên nhân chính là do công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch cịn
nhiều bất cập, cơng tác quản lý nhà nước về đất đai còn nhiều yếu kém.
Cùng với sự phát triển chung của thủ đơ, quận Hồng Mai cũng đang
trong đà phát triển mạnh mẽ, nhiều dự án xây dựng khu đô thị lớn đã và đang


2

được hình thành theo quy hoạch tổng thể. Trong nhiều dự án lớn có dự án khu
đơ thị mới Kim Văn - Kim Lũ, nằm ở phía Bắc đường Vành đai 3, phường
Đại Kim, quận Hồng Mai; với vị trí nằm ở khu vực có tốc độ đơ thị hóa cao
của thành phố Hà Nội, đây sẽ là một trong các dự án khu đơ thị mới điển hình.
Để góp phần cho việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị tốt hơn, tác giả
lựa chọn đề tài tiểu luận “Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hồng Mai, Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Cụ thể là: Hệ

thống giao thơng; hệ thống cấp thốt nước; thu gom, vận chuyển rác thải.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim,
Hoàng Mai, Hà Nội; diện tích nghiên cứu khoảng 26,9 ha; dân số khoảng
10.550 người.
- Thời gian nghiên cứu: Đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thơng tin;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thực trạng công tác
quản lý, khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
Kim Văn - Kim Lũ;


3

- Đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới Kim Văn - Kim Lũ.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đề xuất mơ hình quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ được
hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ giúp cho chính quyền địa phương
cũng như đơn vị chủ đầu tư khu đơ thị có thêm cơ sở khoa học để quản lý

hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đơ thị; góp phần xây dựng một khu đơ thị
mới thân thiện, hài hịa với thiên nhiên & môi trường, hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ & hiện đại, mang đặc thù riêng cho khu vực, đem lại cho
cư dân đô thị cuộc sống tiện nghi và thoải mái, tạo ảnh hưởng tích cực tới
cuộc sống của dân cư khu vực lân cận.
Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận & kiến nghị; nội dung chính của
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.


4

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ MỚI KIM VĂN - KIM LŨ, ĐẠI KIM,
HOÀNG MAI, HÀ NỘI
1.1. Những khái niệm sử dụng trong luận văn
1.1.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
Điều 3 Luật Xây dựng số 16/2003/QH-11 ngày 26/11/2013 của
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp
năng lượng chiếu sáng cơng cộng, cấp nước, thốt nước, xử lý chất thải và các
cơng trình khác”.
- Hệ thống các cơng trình giao thơng đơ thị chủ yếu gồm: Mạng lưới

đường, cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, sơng ngịi, kênh rạch; các cơng trình
đầu mối hạ tầng kỹ thuật giao thông (cảng hàng không, nhà ga, bến xe, cảng
đường thủy).
- Hệ thống các cơng trình cấp nước đơ thị chủ yếu gồm: Các cơng trình
thu nước mặt, nước ngầm; các cơng trình xử lý nước; hệ thống phân nước
(đường ống, tăng áp, điều hịa).
- Hệ thống các cơng trình thốt nước đơ thị chủ yếu bao gồm: Các
sơng, hồ điều hòa, đê, đập; các cống, rãnh, mương, kênh, máng thoát nước;
các trạm bơm cố định hoăc lưu động; các trạm xử lý nước thải; cửa xả vào
sông hồ.
- Hệ thống các cơng trình thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải
rắn chủ yếu gồm: Trạm trung chuyển chất thải rắn; khu xử lý chất thải rắn.
1.1.2. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị [14]
Quản lý hệ thống HTKT đơ thị có nội dung rộng lớn bao quát từ quy
hoạch phát triển, kế hoạch hóa việc đầu tư, thiết kế, xây dựng đến vận hành,


5

duy tu sửa cữa, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thấp số liệu để thống kê, đánh
giá kết quả hoạt động của hệ thống HTKT đô thị. Việc xây dựng và vận hành
hệ thống HTKT đơ thị địi hỏi những chi phí rất lớn, việc quản lý kém hiệu
quả thì sẽ đem lại gánh nặng cho nền kinh tế quốc dân, tạo ra những món nợ
khó trang trải cho ngân sách Nhà nước, gây những tác động nguy hại với môi
trường. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống HTKT đô thị không chỉ là
vấn đề đối với các nước đang phát triển, mà cũng thu hút sự quan tâm của các
nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế và Chính phủ các nước phát triển.
Hệ thống quản lý HTKT đơ thị là tồn bộ phương thức điều hành
(phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định …) nhằm kết nối và
đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan đến quản lý cơ sở

HTKT đô thị, phải xem xét vấn đề từ mọi khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, chính trị
và xã hội. Quá trình cải tạo và xây dựng các cơng trình cơ sở HTKT phải tn
theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. UBND cấp tỉnh, thành phố đến cấp phường, thị trấn thường là giao
cho cơ quan chuyên trách quản lý sử dụng và khai thác hệ thống HTKT đô thị.
Nội dung cơ bản của công tác quản lý và khai thác các cơng trình
HTKT đơ thị bao gồm: Lập và lưu trữ hồ sơ hồn cơng sau khi cải tạo và xây
dựng cơng trình; phát hiện các hư hỏng, các sự cố kỹ thuật và có biện pháp
sửa chữa kịp thời; thực hiện các chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp
để duy trì chức năng sử dụng các cơng trình theo định kỳ kế hoạch; hợp đồng
cung cấp các dịch vụ công cộng (điện, nước, thông tin) với các đối tượng cần
sử dụng và hướng dẫn họ thực hiện các quy định về hành chính cũng như các
quy định về kỹ thuật; phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và
khai thác các cơng trình cơ sở HTKT đơ thị. Các chủ sử dụng cơng trình
HTKT phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và sự hướng dẫn của các cơ
quan quản lý đô thị.


6

1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị
a. Khái niệm sự tham gia của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng là một q trình mà cả chính quyền và cộng
đồng cùng có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ
đô thị cho tất cả mọi người.
Mục tiêu của sự tham gia của cộng đồng nhằm xây dựng năng lực ý
thức, vị thế cho đơng đảo người dân để duy trì tốt việc quản lý, khai thác sử
dụng các cơng trình HTKT sau khi bàn giao.
Thực tế cho thấy: Sự tham gia của cộng đồng làm tăng khả năng của

người dân bởi vì khi cùng hợp tác với nhau, nó sẽ làm tăng tự tin và khả năng
trong việc tự giải quyết các vấn đề khó của riêng họ. Người dân phải có quyền
tham gia vào q trình ra quyết định vì kết quả của các quyết định đó có ảnh
hưởng tới những điều kiện kỹ thuật phục vụ đời sống của họ, đảm bảo vận
hành hệ thống HTKT đô thị tốt hơn.
b. Các hình thức tham gia của cộng đồng.
Cộng đồng có thể tham gia dưới nhiều hình thức: Nhân dân kiểm sốt;
giao quyền cho các nhóm dân cư; phối hợp giữa cộng đồng và chính quyền;
chính quyền trao đổi bàn bạc với các nhóm cộng đồng; chính quyền thơng báo
cho dân biết trước khi ra quyết định; vận động cộng đồng thực hiện.
c. Phạm vi tham gia của cộng đồng.
- Cung cấp thông tin: Tham gia khảo sát, cung cấp thơng tin giúp các
nhà quản lý có cơ sở cải tiến việc quản lý hệ thống HTKT đô thị.
- Vai trò lãnh đạo: Những người lãnh đạo trong cộng đồng có thể lãnh
đạo q trình tham gia của cộng đồng bởi họ nói điều người dân muốn,
tổ chức các hoạt động, huy động nguồn lực trong các địa bàn cụ thể.
- Cung cấp nguồn lực: Con người, tổ chức, vật chất, tài chính.


7

- Quản lý, duy trì và bảo dưỡng: Trong quá trình vận hành, khai thác hệ
thống HTKT, cộng đồng có thể tham gia bằng cách chịu trách nhiệm hoàn
toàn việc quản lý và duy trì hệ thống HTKT tại khu đô thị.
- Giám sát và đánh giá: Các thành viên và người lãnh đạo trong cộng
đồng phải thường xuyên giám sát, đánh giá tồn bộ cơ sở HTKT đơ thị (thiết
kế, thi công xây dựng và vận hành hiệu quả).
1.2. Giới thiệu chung về khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ,
Đại Kim, Hồng Mai, Hà Nội
1.2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm điều kiện tự nhiên khu đơ thị mới

Kim Văn - Kim Lũ, Đại Kim, Hồng Mai, Hà Nội
a. Vị trí và giới hạn khu đơ thị mới Kim Văn - Kim Lũ (xem Hình 1.1).

Hình 1.1. Vị trí khu đơ thị mới Kim Văn - Kim Lũ [Nguồn: QHCT 1/2000
quận Hoàng Mai]
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ nằm phía Tây Nam thành phố Hà Nội;
thuộc địa bàn phường Đại Kim, quận Hoàng Mai; diện tích: 269.025m2;
ranh giới cụ thể như sau:
+ Phía Tây Bắc giáp khu đô thị mới Đại Kim;


8

+ Phía Đơng giáp đường Kim Giang và sơng Tơ Lịch;
+ Phía Nam giáp đường Vành đai 3, Viện y học cổ truyền Quân đội và
Trung tâm kiểm định Quốc gia sinh phẩm y học.
b. Đặc điểm địa hình, địa mạo.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ trước đây chủ yếu là ruộng canh tác và
khu vực dân cư hiện có thuộc thơn Kim Văn và thơn Kim Lũ, có địa hình
tương đối bằng phẳng. Cao độ nền khu vực làng xóm khoảng từ 6,1m - 6,8m,
khu ruộng canh tác khoảng từ 4,0m - 5,5m.
c. Đặc điểm khí hậu.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ có chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội;
cụ thể trong năm có 02 mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh.
- Mùa nóng từ tháng 4 - tháng 10; hướng gió chủ đạo là gió Đơng Nam;
nhiệt độ lên tới 38°C - 39°C. Mùa nóng đồng thời là mùa mưa bão, tập trung từ
tháng 7 - tháng 9; lượng mưa trung bình năm là 1470mm.
- Mùa lạnh từ tháng 11 - tháng 3; hướng gió chủ đạo là gió Đơng Bắc;
nhiệt độ trung bình khoảng 23°C, thấp nhất có lúc tới 6°C - 8°C.
- Độ ẩm trung bình năm là 84,5%.

d. Đặc điểm địa chất cơng trình, địa chất thuỷ văn.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ nằm trong vùng địa chất I-1b và II-2b.
Điều kiện địa chất của khu vực ít thuận lợi cho xây dựng cơng trình.
Khu ĐTM Kim Văn - Kim Lũ có sơng Tơ Lịch chảy qua ở phía Đơng, có
chiều dài khoảng 1000m, đây là tuyến sơng đầu mối thoát nước của thành phố.
1.2.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội khu đô thị mới Kim Văn Kim Lũ, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội
a. Quy mô dân số khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ.
Quy mô dân số của khu đô thị khoảng 10.550 người (được nêu trong
Bảng 1.1):


9

Bảng 1.1. Chi tiết phân bố dân cư trong khu đô thị [Nguồn: QHCT khu ĐTM
Kim Văn - Kim Lũ]
Stt

Chức năng sử dụng đất

Tên ô đất

A
A1
A2
B
B1
B2

Đất phát triển mới
Đất ở cao tầng

Đất ở thấp tầng
Đất ở tập thể, dãn dân, làng xóm hiện có
Đất ở dãn dân
Đất ở tập thể, làng xóm hiện có
Tổng cộng

CT, TT
CT
TT
DC
DC
DC

Dân số
(người)
7.500
404
277
999
10.550

b. Sử dụng đất.
Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ bao gồm các chức năng sử dụng đất
(được nêu trong Bảng 1.2):
Bảng 1.2. Tổng hợp chức năng sử dụng đất [Nguồn: QHCT khu ĐTM
Kim Văn - Kim Lũ]
Stt

Chức năng sử dụng đất


1

Đất an ninh quốc phịng

2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
D
E

Đất cơng cộng khu vực - thành phố
Đất trường THPT
Đất CQ, viện NC, trường ĐT
Đất di tích
Đất cây xanh ven sông Tô Lịch
Đất đường
Đất đơn vị ở
Đất công cộng đơn vị ở
Đất cây xanh, TDTT
Đất HTKT, đường, bãi đỗ xe
Đất trường học, nhà trẻ
Đất ở
Đất ở phát triển mới

Đất ở làng xóm hiện có

Diện tích

Tỷ lệ

(m2)
3.834

(%)
1.43

13.142
14.451
9.723
1.621
11.348
21.095
193.811
14.307
12.173
34.761
14.046
118.524
56.867
61.657

4.89
5.38
3.6

0.7
4.2
7.8
72


10

Stt

Chức năng sử dụng đất
Tổng cộng

Diện tích

Tỷ lệ

(m2)
269.025

(%)
100

1.3. Tổng quan quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật một số khu đơ thị
mới trên địa bàn quận Hồng Mai, Hà Nội
Quận Hoàng Mai là nơi tập trung các đầu mối về cơ sở HTKT đô thị
của thành phố Hà Nội; đây là khu vực có mức tăng dân số cơ học cao, đơ thị
hố nhanh chóng. Trên địa bàn hiện có trên 30 dự án xây dựng các khu ĐTM,
khu nhà ở với quy mô lớn, nhỏ khác nhau.
Để đánh giá hệ thống HTKT của các khu ĐTM trên địa bàn quận

Hoàng Mai, tác giả Luận văn lựa chọn đánh giá hệ thống HTKT một số khu
ĐTM đã được xây dựng như: Định Công, Linh Đàm, Đại Kim - Định Cơng;
đó là những khu ĐTM được cho là hiện đại và đồng bộ trong số các đô thị
hiện nay tại quận Hồng Mai, đã được thi cơng, đưa vào sử dụng. Các đơ thị
có vị trí gần nhau, cùng đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, vị trí
xen kẽ với các khu dân cư cũ, đều được kỳ vọng là đô thị kiểu mẫu của môi
trường sống hiện đại, tiện nghi tuy nhiên sau quá trình sử dụng đã phát sinh
những nhược điểm (xem Hình 1.2).


11

Hình 1.2. Sơ đồ vị trí các khu đơ thị nghiên cứu [24]
1.3.1. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật một số khu đô thị mới trên
địa bàn quận Hồng Mai
a. Hiện trạng hệ thống giao thơng.
- Chất lượng cơng trình giao thơng:
Mạng lưới đường giao thơng trong các khu đô thị chủ yếu là đường
giao thông nội bộ. Mặt cắt từ 7,5m - 13,5m, gồm lòng đường và vỉa hè đã
hoàn thiện theo đúng quy hoạch; tuy nhiên, sau thời gian sử dụng đã phát sinh
nhiều vấn đề (xem Hình 1.3):
+ Mặt đường nhiều tuyến xuống cấp, hư hỏng do các phương tiện quá
tải trọng hoạt động thường xuyên.


12

+ Vỉa hè trên một số tuyến đã hư hỏng bong tróc, lún sụt; thường bị các
hộ dân lấn chiếm trở thành nơi kinh doanh; một số đoạn đã bị thay đổi cốt
cũng như kết cấu bề mặt phục vụ mục đích sử dụng riêng.

+ Bó vỉa, bó gốc cây đứt gẫy, trở thành nơi tập kết rác thải sinh hoạt,
phế liệu xây dựng; chiều cao bó vỉa khơng đúng quy cách không thuận tiện
cho các phương tiện ra vào cơng trình, thiếu các điểm hạ hè do vậy người dân
đã tự động cải tạo lại bó vỉa và các điểm hạ hè, lấn chiếm lịng đường, cản trở
giao thơng, gây mất mỹ quan đơ thị.

Hình 1.3. Đường giao thơng nội bộ khu đô thị Linh Đàm
+ Các khu đô thị tổ chức giao thơng theo kiểu bàn cờ, có rất nhiều điểm
giao cắt, nhiều đoạn rẽ... Tuy nhiên, hầu như trong các khu đơ thị đều khơng
có biển báo giao thông hay hệ thống giảm tốc giữa các điểm giao cắt, do đó
tình trạng mất an tồn giao thơng thường xuyên xảy ra. Nhiều tuyến không
được cắm biển hạn chế tải trọng nên những xe tải có trọng tải lớn vẫn ùn ùn
kéo nhau lưu thơng “góp phần” phá hủy kết cấu mặt đường cũng như gây ùn
tắc giao thông nghiêm trọng.


13

+ Các khu đô thị được đầu tư đồng bộ hệ thống HTKT tuy nhiên sau
thời gian sử dụng vẫn xẩy ra hiện tượng đào đường, đào hè để sửa chữa, bổ
sung các đường ống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc; cơng tác hồn trả
mặt đường, vỉa hè không được giám sát chặt chẽ gây ảnh hưởng đến kết cấu
đường giao thơng, các cơng trình HTKT khác và vệ sinh môi trường khu vực.
+ Các khu đô thị nằm xen kẽ với khu vực làng xóm cũ, cốt cao độ
đường khu đô thị chênh cao hoặc thấp hơn hẳn so với cốt cao độ đường khu
vực làng xóm cũ (20cm - 40cm) làm cho hệ thống HTKT không thể khớp nối
đồng bộ với khu vực lân cận (xem Hình 1.4).

Hình 1.4. Kết nối giao thơng trong khu đơ thị Đại Kim - Định Công
- Kết nối khu đường nội bộ với đường khu vực và thành phố:

Vấn đề thường thấy ở các khu đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai là
việc kết nối với hệ thống đường khu vực và thành phố cịn hạn chế, đường
giao thơng khu đô thị dường như chỉ xây dựng để phục vụ riêng cho đô thị,
tạo cho đô thị trở nên biệt lập và khơng có sự gắn kết với với bên ngồi;
hầu hết các khu đơ thị chưa hồn thiện công tác đấu nối với hệ thống giao
thông khu vực và thành phố. Nguyên nhân do các tuyến đường khu vực, thành
phố chưa được đầu tư hoặc CĐT khu đô thị chưa hoàn thành đấu nối.


14

Hình 1.5. Hiện trạng phố Định Cơng - Lối vào khu đơ thị Định Cơng

Hình 1.6. Nút cổ chai phố Nguyễn Hữu Thọ - Giải Phóng
b. Hiện trạng hệ thống cấp nước, thoát nước.
- Hệ thống cấp nước: Nguồn cấp nước cho các đơ thị phía tây đường
Giải Phóng là nguồn nước sạch của thành phố do Công ty cô phần đầu tư xây


15

dựng và Kinh doanh nước sạch VIWACO quản lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu
dùng nước người dân.
Mạng lưới cấp nước là các tuyến ống phân phối D200, D150, D100,
D80 được trôn trực tiếp trên hè, chạy dọc theo các tuyến đường. Nước sạch
tại các khu đô thị bị thất thoát ở mức độ cao do hư hỏng đường ống làm rò rỉ
nước sạch; nguyên nhân là do các đơn vị đào, đục hệ thống giao thông, vỉa hè
để lắp đặt bổ sung, sửa đường ống ngầm gây vỡ đường ống.
- Hệ thống thoát nước: Bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát
nước thải được xây dựng riêng biệt theo nguyên tắc tự chảy; xây dựng đúng

quy hoạch về khẩu độ, chiều dài, hướng thoát, cao độ đáy cống, đáy ga.
Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ tại bể phốt được thu gom vào
hệ thống thoát nước thải riêng biệt. Các khu đơ thị chưa có khu xử lý nước
thải riêng; nước thải này sau khi chảy riêng biệt từ khu đơ thị ra ngồi hàng
rào thì lại đấu nối vào nhau một cách gián tiếp, thường chảy vào một hồ điều
hịa nào đó trong khu đơ thị hoặc chảy vào cống thốt nước của thành phố.
Chất lượng nước thải khu đơ thị ít được thanh kiểm tra tiêu chuẩn nước thải
sạch do đó nước thải chảy tự do vào kênh rạch hiện có làm tăng sự ơ nhiễm
mơi trường đơ thị.
Hệ thống thốt nước khu đô thị được thiết kế xây dựng phục vụ chỉ
riêng cho khu đô thị. Việc đấu nối với hệ thống bên ngồi hoặc việc phân chia
lưu vực cịn có nhiều hạn chế. Trên thực tế, cốt cao độ san nền khu đô thị
cao hơn hẳn hoặc thấp hơn hẳn so với các khu dân cư cũ. Hệ thống thốt nước
nhìn chung chưa có sự khớp nối đồng bộ với hệ thống thoát nước khu vực.
c. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Việc thu gom CTR trong các khu đơ thị nói chung được thực hiện chủ
yếu bằng thủ cơng, sau đó vận chuyển đến các bãi xử lý tập trung của Hà Nội.


16

Phương thức thu gom CTR phổ biến ở các khu đô thị vẫn là thu gom
sơ cấp và thu gom thứ cấp:
+ Thức thu gom CTR sơ cấp (từ nơi phát sinh đến điểm tập trung CTR)
dùng xe đẩy tay 3 bánh đi qua các nhà đang bộc lộ hạn chế: Phương tiện cũ
kỹ và lạc hậu, bị dò nước & rỉ rác trong quá trình đẩy xe đi thu gom; các xe
đẩy tay thường chở quá tải làm cho rác bị rơi vãi dọc tuyến đường thu gom;
người dân chỉ được đổ rác 01 ngày/lần, nhiều khi muốn dọn rác khơng có chỗ
để đổ nên cứ cho vào túi nilon rồi vứt ra đường; trên dọc vỉa hè các khu phố
nội bộ các khu đô thị xuất hiện nhiều CTR khơng được thu gom. Bên cạnh đó,

do ý thức của người dân đô thị chưa cao nên lượng rác thải phát sinh không
được thu gom mỗi ngày rất lớn gây mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
+ Thu gom thứ cấp (từ điểm tập trung đến trạm trung chuyển CTR)
hiện thường dùng các xe nén ép có dung tích lớn từ 8m 3 - 15m3, thậm chí đến
20m3 gây ra những hạn chế: Xe chỉ đi thu gom được trên những đường lớn
nên CTR từ các hộ gia đình trong ngõ phải vận chuyển khá xa để ra đường
lớn đến điểm tập kết CTR; xe chỉ được phép hoạt động trong một số giờ nhất
định do đó CTR bị tồn đọng trong đơ thị.
Bảng 1.3. Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2009 - 2010 và
dự báo đến năm 2025 (Nguồn: TCMT tổng hợp, năm 2011)
Nội dung
Dân số đô thị (triệu người)
% dân số đô thị so với cả nước
Chỉ số phát sinh chât thải rắn
đô thị (kg/người/ngày)
Tổng lượng chất thải rắn đô thị
phát sinh (tấn/ngày)

2009
25.5
29.74

2010
26.22
30.2

2015
35
38


2020
44
45

2025
52
50

0.95

1.0

1.2

1.4

1.6

42.0

61.6

83.2

24.225 26.224


17


Thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện thu gom, phân loại rác ngay
tại các khu dân cư nhưng hiện nay mơ hình này vẫn chưa được triển khai rộng
rãi vì nhiều lý do như:
+ Chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở
hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện.
+ Sau khi người dân phân loại, CTR lại bị đổ chung vào cùng một xe
vận chuyển; các đô thị chưa quy hoạch các điếm tập kết CTR công nhân thu
gom thấy nơi nào thuận tiện thì sử dụng làm nơi thu gom, trung chuyển làm
mất vệ sinh & mỹ quan đô thị; tỷ lệ người dân tham gia phân loại rác chỉ
chiếm khoảng 70%, một số người tham gia cũng thực hiện chưa tốt, ít thấy
các thùng rác cơng cộng tại các khu đơ thị (xem Hình 1.7)

Hình 1.7. Thu gom rác tại phố Trần Điền - Khu đô thị Định Công
Một vấn đề rất lớn nữa vẫn tồn tại ở các khu đô thị hiện nay là dù được
đánh giá cao về vệ sinh môi trường; tuy nhiên do là khu vực đang phát triển
nên vẫn có hoạt động xây dựng; đây là nguồn thải CTR xây dựng rất lớn,
gây ô nhiễm môi trường bụi, tiếng ổn gây ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt của
cư dân đô thị và cư dân khu vực lân cận.
d. Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới
trên địa bàn quận Hoàng Mai.


18

Hệ thống HTKT tương đối đầy đủ; đã hình thành mạng lưới giao thơng
cùng với các cơng trình HTKT khác đi kèm như: Cấp nước, thoát nước mưa,
thoát nước thải... đã được hạ ngầm một số cơng trình HTKT; quy mơ, cơng
xuất của các cơng trình được tính tốn phù hợp; cơ bản đáp ứng được nhu cầu
của dân cư đô thị. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, các khu đơ thị trên
địa bàn quận Hồng Mai cịn tồn tại rất nhiều những nhược điểm như:

+ Hệ thống HTKT đô thị chưa kết nối được với hệ thống HTKT của
khu vực và thành phố. Chưa có sự khớp nối HTKT giữa khu vực xây dựng
mới và khu vực làng xóm cũ. Chính vì vậy mặc dù đã hình thành mạng lưới
thốt nước tuy nhiên tình trạng ngập úng cục bộ vẫn xẩy ra khi có mưa lớn tại
các đơ thị đặc biệt là khu vực làng xóm cũ.
+ Các cơng trình HTKT chủ yếu được chơn trực tiếp dưới vỉa hè các
tuyến, chưa được tích hợp vào một hệ thống; chưa có biện pháp quản lý, khai
thác gây khó khăn trong việc bảo dưỡng, sửa chữa vì vậy những hư hỏng phát
sinh không được kịp thời xử lý; vẫn còn tồn tại một số đường dây nổi phát
sinh do q trình sử dụng.
+ Một số khu đơ thị đã có mạng lưới tuynen, hào kỹ thuật nhưng những
mạng lưới này chưa đồng bộ với nhau; việc xây dựng mang tính chất tự phát,
riêng lẻ, khơng đồng bộ để kết nối với đường cũ, đường hiện trạng, đường
chính và trục chính của thành phố do vậy chưa phát huy hiệu quả xứng tầm
với kỳ vọng đầu tư cũng như kinh phí bỏ ra.
+ Các khu đơ thị khơng có hệ thống xử lý nước thải riêng. Cơng trình
thốt nước mưa và nước thải được đầu tư riêng trong các khu đơ thị nhưng
khi chảy vào hệ thống thốt nước thành phố lại gộp lại gây ô nhiễm môi
trường khu vực xung quanh đô thị mà người dân khu vực làng xóm cũ là
những người phải gánh chịu những tác động xấu đó.
+ Các khu đơ thị chưa có quy hoạch, xây dựng các điểm tập kết CTR;
phương thức thu gom, vận chuyển CTR cũ bộc lộ nhiều bất cập, làm phát sinh


×