PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN MỸ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG HƯNG
----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: "MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN CHỮ VIẾT
CHO HỌC SINH LỚP 1"
Môn/lĩnh vực
Họ và tên
Chức vụ
Trường
: Tiếng Việt
: Trần Thị Năm
: Giáo viên
: Tiểu học Trung Hưng
Năm học 2013-2014
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
2
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN 1-Đề
PHẦN
LÍ LỊCH
3
tài: Một
số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
PHẦN 2- PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
4
A - PHẦN MỞ ĐẦU
4
I - ĐẶT VẤN ĐỀ:
4
1.Thực trạng của vấn đề
4
2.Ý nghĩa tác dụng của giải pháp mới
5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
4.Mục đích nghiên cứu
6
II - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
6
1.Cơ sở của lí luận và thực tiễn
6
a/ Cơ sở của lý luận
6
b/ Cơ sở của thực tiễn
7
2.Các phương pháp nghiên cứu
3.thời gian nghiên cứu
B - PHẦN NỘI DUNG
I - MỤC TIÊU
II - MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.Tính mới của đề tài
2.Thực trạng
3.Các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
3.1/ Biện pháp thứ nhất: Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất,
7
8
9
9
9
9
9
15
15
thiết bị dạy – học.
3.2/ Biện pháp thứ hai: Cách sử dụng đồ dùng dạy học trong
16
phân môn dạy Tập Viết.
3.3/ Biện pháp thứ ba: Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập,
18
tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết.
3.4/ Biện pháp thứ tư: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt
20
mẫu chữ quy định để dạy học sinh.
3.5/ Biện pháp thứ năm: Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng,
22
viết đẹp.
3.6/ Biện pháp thứ sáu: Khắc sâu những lỗi học sinh thường
26
gặp khó khăn.
3.7/ Biện pháp thứ bảy: Dạy phân môn tập viết phải được kết hợp
26
song song và đồng bộ với các môn học khác.
3.8/ Biện pháp thứ tám: Lập kế hoạch bài học, phương pháp dạy
28
học cụ thể cho mỗi tiết học Tập viết và mỗi phần luyện tập.
3.9/ Biện pháp thứ chín: Tổ chức các trò chơi và phong trào thi
31
đua “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”
4- DẠY THỰC THỰC NGHIỆM
C - PHẦN KẾT LUẬN
I - Kết luận
II - Bài học kinh nghiệm
III - Phạm vi áp dụng
32
41
41
41
42
3
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
4
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Phần 1: PHẦN LÍ LỊCH
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ: TRẦN THỊ NĂM
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG HƯNG
TÊN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Một số kinh nghiệm
Rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Phần 2 :PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I - ĐẶT VẤN ĐỀ:
1-THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
5
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Chữ viết là một trong những phát minh vĩ đại của con người, là công cụ
đắc lực trong việc ghi lại và truyền bá toàn bộ kho tàng tri thức văn hoá của
nhân loại.
Giáo dục Tiểu học là nền tảng của giáo dục quốc dân, lớp 1 là nền móng
của bậc Tiểu học. Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc
biệt ở bậc Tiểu học. Đối với lớp 1, Tập viết không những có mối quan hệ mật
thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một
trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường.
Dạy Tập viết Tiếng Việt là chúng ta đã trao cho các em chìa khoá để mở ra
những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Chữ viết là công cụ để các em vận
dụng suốt đời. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh có điều kiện
ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu tốc độ chậm
sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. Vì vậy dạy học sinh viết đúng,
viết đẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như: tính kỉ luật,
tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã
từng nói:“ Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng,
viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính
kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở
của mình”.(1)
Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ của khoa
học Công nghệ thông tin, chữ viết cũng có máy tính làm thay. Vậy việc rèn chữ
có quan trọng không?
Từ năm 2001-2002. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ
chức thi viết chữ đẹp hằng năm cho giáo viên và học sinh Tiểu học. Cho đến
(1)Phạm Văn Đồng: “ Dạy nét chữ, nết người”. Báo Tiền phong số 127 năm 1968.
nay đã khơi dạy trong học sinh, giáo viên và toàn xã hội về ý thức cần viết chữ
đẹp. Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành
Giáo dục và Đào tạo quan tâm lo lắng. Người xưa đã nói: “Nét chữ - nết
6
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
người” (2) là hàm hai ý sau: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người;
Thứ hai, thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người .
Nền giáo dục của chúng ta lần lượt trải qua nhiều thời kì cải cách. Và sau
mỗi lần cải cách như vậy, mẫu chữ viết của học sinh Tiểu học lại thay đổi. Đi
kèm với sự thay đổi đó là các quy trình dạy, tài liệu dạy và học thay đổi. Đó
chính là điều băn khoăn của các giáo viên Tiểu học khi giảng dạy phân môn Tập
viết trong nhà trường. Sự thay đổi cũng ảnh hưởng phần nào đến chữ viết của
học sinh, vẫn có rất nhiều học sinh viết sai, viết xấu, tốc độ chậm, chữ viết mất
nét nghiêng ngả. Học sinh viết chưa đúng độ cao, độ rộng của từng con chữ;
khoảng cách giữa các chữ chưa đều, cỡ chữ chưa chuẩn, chữ quá to hoặc quá
bé… Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập tất cả các môn học.
Ngày 14/6/2002 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành mẫu chữ
viết trong trường Tiểu học theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD. Đây chính là
việc nhìn nhận tầm quan trọng và ý nghĩa của chữ viết. Vậy vấn đề đặt ra là làm
sao rèn chữ viết đẹp cho học sinh chính là yêu cầu bức súc của người giáo viên.
Bởi chữ viết là cần thiết và cấp bách. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tôi
luôn băn khoăn về vấn đề chữ viết của các em. Làm thế nào để giúp các em viết
đúng, viết đẹp. Các bậc cha mẹ sẽ hạnh phúc và sung sướng biết bao nhiêu khi
nhìn vào trang vở Tập viết của con em mình với những dòng chữ ngay ngắn đều
tăm tắp, đúng và đẹp; những trang vở không bị giây mực, không bị quăn mép.
Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh
nghiệm: “ Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1”.
2 - Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA GIẢI PHÁP MỚI:
Từ khi tìm hiểu, nghiên cứu cho đến khi hoàn thành đề tài này, tôi thấy đề
tài có tác dụng to lớn. Tìm hiểu việc dạy và học phân môn Tập viết lớp1 thông
(2) Phạm Văn Đồng:“ Dạy nét chữ nết người”. Báo Tiền phong số 127 năm 1968.
qua môn Tiếng Việt để đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm hình thành và
rèn luyện kỹ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1, góp phần hoàn thiện
việc dạy học phân môn Tập viết. Qua đó giúp học sinh tiếp cận và học môn Tập
7
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
viết hiệu quả hơn. Mặt khác việc hình thành trong nhà trường những kiến thức,
kĩ năng ban đầu về Tiếng Việt cũng đang được tiến hành. Do vậy, việc rèn kĩ
thuật viết đúng, viết đẹp cho học sinh lớp 1 có ý nghĩa quan trọng trong việc
giúp các em làm chủ tiếng nói về mặt văn tự và ghi chép lại văn tự đó một cách
rõ ràng, đầy đủ.
3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này tôi đã khảo sát trên các đối tượng sau:
- Vở Tập viết, vở Thực hành luyện viết của học sinh, sách giáo viên Tiếng
Việt lớp 1, trọng tâm là phân môn Tập viết và một số tài liệu tham khảo khác.
- Thực trạng dạy và học phân môn Tập viết cụ thể là thực trạng chữ viết của
học sinh lớp 1. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết
sai và chậm. Từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng
chữ viết cho học sinh lớp 1.
4- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa ra các giải pháp, biện pháp cụ
thể, thiết thực giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập viết
lớp 1, cụ thể là giúp học sinh có kỹ năng viết chữ đúng và đẹp.
II - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a/ Cơ sở lý luận:
- Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết
đánh dấu một giai đoạn phát triển về chất của ngôn ngữ. Chữ viết và dạy chữ
viết được mọi người quan tâm.Việc rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh Tiểu học
đã được nhiều thế hệ thầy, cô giáo quan tâm, trăn trở, góp nhiều công sức cải
tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Dạy Tập viết là dạy
học sinh có những khái niệm cơ bản về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ, hình
dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo các chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu phụ, các
khái niệm liên kết nét chữ, hoặc liên kết chữ cái…Từ đó hình thành cho các em
những biểu tượng về hình dáng, đường nét các con chữ, độ rộng, độ cao sự cân
8
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
đối, tính thẩm mĩ của chữ viết.
- Dạy học sinh biết được những kỹ năng và thao tác viết chữ từ đơn giản
đến phức tạp bao gồm những kỹ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên kết
chữ cái tạo chữ ghi tiếng. Đồng thời giúp các em xác định khoảng cách, vị trí cỡ
chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng, đếu nét, liền
mạch, viết thẳng hàng các chữ trên dòng kẻ và cao hơn là viết nhanh, viết đúng,
viết đẹp. Ngoài ra, tư thế ngồi, cách cầm bút, cách để vở, cách trình bày bài viết
cũng là một kỹ năng đặc thù của dạy Tập viết mà giáo viên cần thường xuyên
quan tâm.
b/ Cơ sở thực tiễn:
- Qua việc giảng dạy phân môn Tập Viết tôi nhận thấy rằng đối với học
sinh lớp 1 nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều
không thực tế, khó có thể thực hiện được. Do vậy đối với từng lớp, giáo viên
cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh
tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc
đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng thì
mới có cơ sở để viết chữ đẹp. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc
rèn viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh.
2- CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sau khi xem xét thực tế của vấn đề tôi đã quyết định sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu. Trong những phương pháp đó tôi sử dụng chủ yếu các
phương pháp sau:
a/ Phương pháp điều tra
Tôi sử dụng phương pháp này dùng để theo dõi, điều tra chất lượng chữ
viết của học sinh trong lớp. Ngoài ra tôi còn điều tra quan sát về tư thế ngồi học,
cách cầm bút, cách để vở của học sinh lớp 1.
b/ Phương pháp trắc nghiệm
Tôi sử dụng phương pháp này bằng cách đưa ra các bài kiểm tra viết cho
học sinh trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm để so sánh kết quả.
9
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
c/ Phương pháp đàm thoại, trao đổi
Phương pháp này tôi dùng để trao đổi với giáo viên trong tổ chuyên môn và
các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong trường, với học sinh và gia đình học
sinh về phương pháp, cách học .
d/ Phương pháp thực hiện
Khi đưa ra biện pháp khắc phục, tôi áp dụng trực tiếp vào quá trình giảng
dạy ở lớp.
3-THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
- Tháng 9, tháng 10 năm 2012: Điều tra khảo sát trình độ viết chữ và chữ
viết của học sinh, thu thập thông tin, xem lại nội dung, chương trình Tiếng Việt
lớp 1 về dạy viết chữ trong phân môn Học vần, Chính tả và quy trình dạy môn
Tập viết lớp 1.
-Tháng 11, tháng 12 năm 2012: Suy nghĩ tìm luận chứng, phương pháp dạy
và học phân môn Tập viết lớp 1.
-Tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013: Xây dựng đề cương.
- Tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2013, tháng 1, tháng 2 năm
2014: Áp dụng các biện pháp nghiên cứu vào bài dạy trên lớp.
- Tháng 3 năm 2014: Tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện đề tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
I- MỤC TIÊU
10
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Để đạt được mục đích giúp học sinh viết đúng, viết đẹp, tôi đã thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học sinh tập viết phần học
vần, Tập viết, Chính tả và quy trình dạy phân môn Tập viết lớp 1.
- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên khi dạy học sinh tập viết và
tình hình thực tế của học sinh lớp 1C, 1D khi học Tập viết, từ đó chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến tình trạng học sinh viết xấu, viết sai và chậm.
- Đề xuất một số biên pháp rèn kỹ năng viết đúng, viết sạch đẹp, viết
thành thạo cho học sinh lớp 1.
- Thực nghiệm dạy học một tiết Tập viết qua bài:Tập viết Tuần 25
II - MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1 - TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Tôi nghĩ rằng đây là một đề tài mang nhiều tính mới cả về nội dung và
hình thức. Bởi vì việc tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 1 không những viết
đúng mà còn phải viết đẹp, từ lâu đã được nhiều giáo viên quan tâm nghiên cứu.
Trong thực tế đã có nhiều giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài này,
cũng có nhiều sách báo viết đến nhưng các sáng kiến kinh nghiệm đó mới chỉ
đưa ra những biện pháp chung mà chưa có những biện pháp cụ thể giúp học sinh
viết đúng và đẹp. Chưa chỉ rõ được sự cần thiết của việc áp dụng quan điểm tích
hợp môn Tiếng Việt vào dạy phân môn Tập viết lớp 1. Xuất phát từ tình hình
nêu trên và thực tế dạy học ở lớp mình, qua khảo sát học sinh ở các lớp khác tôi
đã mạnh dạn nghiên cứu tiếp vấn đề này để đưa ra một số biện pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1 theo đúng chuẩn
kiến thức và kỹ năng thuận lợi cho việc phát huy viết chữ đúng và đẹp ở các lớp
trên.
2 - THỰC TRẠNG:
2.1 - ƯU ĐIỂM:
Trường Tiểu học Trung Hưng là một trường vốn có bề dày truyền thống
hiếu học. Trường có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, dám
11
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
nghĩ dám làm hết lòng tận tuỵ với công việc, với sự nghiệp “ Trăm năm trồng
người” mà Đảng và nhà nước giao cho. Trường có đội ngũ giáo viên yêu nghề
mến trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu. Trường đã nhiều năm liền đạt danh hiệu
là trường Tiên tiến xuất sắc, có nhiều thành tích đáng kể về mọi mặt. Đặc biệt
nhất là phong trào thi đua: “ Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp-Phát âm chuẩn”, đã có
rất nhiều giáo viên, học sinh đạt giải cao trong các hội thi: “ Giữ vở sạch- Viết
chữ đẹp-Phát âm chuẩn” cấp huyện, cấp tỉnh.
- Ban giám hiệu nhà trường, các cấp lãnh đạo xã và ngành giáo dục rất
quan tâm đến học sinh đặc biệt nhất là học sinh lớp 1, các em được học ở một
ngôi trường khang trang sạch đẹp, ngồi học bàn ghế chuẩn đối với lứa tuổi các
em.
- Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất: ánh sáng ( số lượng bóng điện đủ để
chiếu sáng ) trong phòng học, bảng chữ mẫu ( với nhiều kiểu chữ khác nhau),
bảng phụ, bảng lớp chống loá…
- Phòng Thư viện cung cấp đầy đủ đồ dùng như: Bộ chữ dạy Tập viết chữ
thường và chữ hoa của nhà xuất bản Giáo dục. Mỗi lớp đều có bảng chữ cái theo
mẫu chữ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mỗi giáo viên được trang bị một bộ chữ dạy tập viết do Nhà xuất bản
Giáo dục sản xuất.
- Giáo viên được tham dự tập huấn những chuyên đề về Tập viết và các
cuộc thi “ Viết chữ đẹp”, “ Triển lãm vở sạch chữ đẹp” hàng năm do trường
hoặc huyện, tỉnh tổ chức để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và trau dồi kiến thức.
- Học sinh lớp1 mới đi học nên các em rất thích đến trường để học.
- Đa số các phụ huynh có con em học lớp 1, là năm đầu cấp nên đều quan
tâm đến việc học tập của con em mình. Các em có đầy đủ sách vở, đồ dùng học
tập theo yêu cầu của giáo viên.
- Môi trường giao tiếp, phương tiện, thông tin đại chúng thuận lợi cho việc
dạy và học tập viết Tiếng Việt.
12
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Nội dung các bài Tập viết rõ ràng, cụ thể và phù hợp với đối tượng học
sinh.
Tôi thấy đây chính là một môi trường giáo dục hết sức thuận lợi để chúng
ta tiến hành dạy luyện viết chữ đẹp cho học sinh ngay từ năm lớp 1.
2.2 - KHÓ KHĂN:
Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu trên tôi thấy rằng trong thực tế quá
trình giảng dạy phân môn Tập viết và việc luyện viết chữ đẹp cho học sinh ở
trường học, lớp học vẫn còn gặp không ít những khó khăn đối với giáo viên và
học sinh. Sau đây tôi sẽ nêu một số khó khăn mà chúng ta cần phải khắc phục
để giúp học sinh viết đúng và đẹp ngay từ những năm đầu tiên đi học.
a/ Về phía giáo viên:
- Một số ít giáoviên chưa hiểu rõ bản chất của các nguyên tắc và phương
pháp dạy học phân môn Tập viết, thường có quan niệm xem nhẹ giờ Tập viết,
luôn coi đó là một phân môn phụ.
- Một số giáo viên chưa hiểu rõ được vai trò, tác dụng của một số phương
tiện trực quan trong giờ Tập viết như bảng con, chữ mẫu.
- Một số giáo viên chưa có sự thống nhất về tên gọi của các nét chữ, con
chữ trong một giờ dạy Tập viết. Chưa có sự kết hợp đồng bộ với các môn học
khác như: Học vần, Tập đọc để giúp học sinh đọc đúng, đọc hiểu, từ đó dẫn đến
viết đúng, viết đẹp.
- Một số giáo viên chưa nắm được kỹ thuật viết chữ, cách gọi các thuật
ngữ khi dạy viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi tiếng,
chữ ghi từ. Mặt khác còn nhiều giáo viên còn nhầm lẫn giữa cách rê bút, cách lia
bút, điểm đặt bút, điểm dừng bút, cách nối chữ khi viết.
- Một số giáo viên chưa có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh trong
lớp chủ nhiệm, điều đó hạn chế việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất cho học
sinh và việc rèn luyện chữ viết trong phong trào “ Vở sạch - Chữ đẹp”. Đa số
giáo viên còn coi nhẹ việc hình thành nề nếp học của học sinh chưa chú ý đến tư
thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở của học sinh.
13
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
b/ Về phía học sinh:
- Lớp1 là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo, nhận thức
của các em không đồng đều. Bên cạnh đó, việc giáo dục cho các em những
phẩm chất Đạo đức tốt như: Tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ chưa
được quan tâm đúng mức. Điều này có liên quan đến việc dạy phân môn Tập
viết cho học sinh Tiểu học. Mặt khác, từ môi trường hoạt động vui chơi là chính
chuyển sang môi trường chủ yếu là hoạt động học tập, các em phải đọc, phải viết
nhiều hơn, gây mỏi tay, mỏi mắt…dẫn đến tình trạng uể oải, nản trí, ngại viết.
-Việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởi đôi tay còn
vụng về, lóng ngóng. Ở mẫu giáo các em mới được làm quen với đọc và tô các
chữ cái, chưa có khái niệm về đường kẻ, dòng kẻ, chưa nắm được cấu tạo của
các nét cơ bản, cấu tạo của các chữ cái. Chưa nắm được độ cao, độ rộng, của
từng con chữ, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, cách viết các chữ thường, dấu
thanh và các chữ số. Chưa nắm được quy trình viết chữ cái. Nhiều em còn viết
chữ ngược, số ngược.
- Học sinh chưa thực hiện tốt, nghiêm túc các quy định trong giờ Tập viết
như:
+ Cầm bút chưa đúng cách.
+ Ngồi viết chưa đúng tư thế.
+ Vị trí đặt vở khi viết chưa đúng.
- Đa số học sinh chưa nắm được kĩ thuật viết, cách rê bút, cách lia bút,
nét nối, điểm đặt bút, điểm dừng bút trong một chữ ghi tiếng và khoảng cách
giữa các chữ ghi tiếng, ghi từ.
- Một số em còn thiếu đồ dùng học tập, một số em chưa học qua mẫu
giáo. Bản thân các em chưa phát huy được tính tự học, tự rèn luyện ở trường
cũng như ở nhà. Các em còn ham chơi chưa chú ý đến học tập.
c/ Về phía phụ huynh học sinh:
Còn nhiều phụ huynh chưa đôn đốc nhắc nhở, còn thờ ơ với việc học tập
của các em. Phần lớn các phụ huynh chưa nắm được chữ mẫu, quy trình viết
14
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
của chữ nên còn hạn chế trong việc hướng dẫn con em mình học ở nhà.
2.3 - NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG:
Đi sâu tìm hiểu thực tế qua các tiết dạy Tập viết, Thực hành luyện viết và
phần luyện viết trong các tiết Học vần. Tôi thấy nguyên nhân dẫn đến những sai
lầm của học sinh lớp 1 chủ yếu là:
-Do học sinh chưa viết đúng và chưa nắm chắc cấu tạo của các nét cơ bản,
chưa nắm được độ cao, độ rộng của từng chữ cái. Các em chưa hiểu và nắm
vững quy trình viết chữ cái, quy trình nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng nên
chữ viết mới sai độ cao, độ rộng, các nét chữ rời rạc, không đều nét, liền mạch.
- Do nhận thức còn hạn chế của đa số các bậc phụ huynh học sinh về mẫu
chữ và tầm quan trọng của phân môn Tập viết cho nên ngại hướng dẫn con em
mình tập viết ở nhà sợ sai, sợ không đúng.
-Do một số giáo viên Tiểu học còn nhiều hạn chế về mặt chữ viết, kĩ thuật
viết. Chưa có kĩ năng, kĩ xảo cho các bước lên lớp của một giờ dạy Tập viết nên
khi dạy học sinh tập viết còn nhiều lúng túng. Giáo viên chưa bao quát được tất
cả các hoạt động học tập của học sinh, chưa thật sự làm chủ được tiết dạy.
-Do sự thiếu quan tâm của các phụ huynh trong việc chuẩn bị đồ dùng học
tập đầy đủ cho các em trước khi đến lớp.
-Do học sinh chưa được hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời
thường xuyên từ cách cầm bút đến tư thế ngồi viết và cách viết theo đúng quy
trình ngay từ khi các em mới bắt đầu đi học.
- Do tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, các em chóng nhớ nhưng lại mau quên,
nhanh chán, không luyện tập theo đúng yêu cầu của giáo viên. Tốc độ viết
nhanh, viết ngoáy, viết ẩu cũng chính là nguyên nhân để các em viết xấu, viết
sai.
Từ những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân nêu trên làm cho chất lượng
dạy phân môn Tập viết ở các trường hiện nay chưa cao. Đó là một thực tế mà
những người giáo viên trực tiếp giảng dạy rất băn khoăn, lo lắng. Vậy làm thế
nào để nâng cao chất lượng dạy phân môn Tập viết và nâng cao chất lượng chữ
15
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
viết của học sinh ( nghĩa là giúp học sinh viết đúng, viết đẹp ) tôi đã dựa vào
những nguyên nhân đó để tìm ra “ Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh”.
2.4 -TIẾN HÀNH KHẢO SÁT:
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh từ đó lấy căn cứ
để làm cơ sở kiểm chứng sau này. Ngay từ đầu năm học tôi cho học sinh lớp 1C
và lớp 1D viết bài Tập viết sau:
Bài Tập viết tuần 3: Mơ, do, ta, thơ, thợ mỏ vào vở ô ly mỗi chữ một dòng.
Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả sau:
Lớp Số học
1C
1D
30
30
Giỏi
SL
%
5
16,6%
6
20%
Khá
SL %
6
20%
6
20%
Trung bình
SL
%
11 36,7%
11 36,7%
Yếu
SL
%
8
26,7%
7
23,3%
Nhìn vào bảng kết quả trên cho ta thấy lớp 1C và lớp 1D có số học sinh
như nhau, chất lượng bài viết cũng gần tương đương nhau. Bài Tập viết có điểm
khá, giỏi rất ít, chủ yếu là điểm trung bình và điểm yếu.
Qua quan sát học sinh khi viết và qua chất lượng bài viết của các em, tôi
nhận thấy học sinh thường mắc các lỗi sau:
- Chữ viết chưa đúng cỡ, chưa đúng độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm
dừng bút chưa đúng.
- Chữ viết chưa liền mạch, nối chữ chưa đúng quy định.
- Vị trí dấu thanh, dấu phụ đặt chưa đúng. Nhiều em viết dấu quá to hoặc
quá bé, dấu đặt xa chữ, có em dấu chạm vào chữ, dấu không đúng chữ ghi âm
chính.
- Rất nhiều em viết xấu, chữ viết không đều, nét cao, nét thấp, nét ngắn,
nét dài, nét nghiêng ngả, nhất là con chữ o và những con chữ được kết hợp bởi
nét cong tròn các em đều viết méo, hoặc nghiêng nghẹo, không có em nào viết
được chữ o tròn theo đúng quy định, khoảng cách giữa các chữ không đều.
-Tư thế ngồi viết sai, cách cầm bút chưa đúng. Đa số các em ngồi cúi mặt
16
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
sát với vở, vẹo lưng, lệch vai, khuỳnh tay... Rất nhiều em cầm bút bằng 4 đầu
ngón tay, có em cầm cả 5 ngón tay, thậm chí cầm 3 ngón tay nhưng chưa chụm
cả 3 ngón tay vào quản bút, cán bút vuông góc với mặt vở, có em cầm bút ngả
về phía trước, có em khoằm tay vào phía trong…
Trước thực trạng của việc dạy phân môn Tập viết. Tôi thấy, cần phải tìm
ra những biện pháp thiết thực để nâng cao chất lượng dạy phân môn Tập viết
cho học sinh lớp 1. Xuất phát từ mong muốn giúp học sinh viết đúng, viết đẹp
tôi đã tìm hiểu và tham khảo nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp cụ thể.
3- CÁC BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1:
3.1- BIỆN PHÁP THỨ NHẤT: Chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất,
thiết bị dạy - học:
Việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học học của nhà
trường, giáo viên và học sinh là một khâu quan trọng trong quá trình dạy- học ở
Tiểu học. Đó chính là điều kiện dẫn tới sự thành công của việc dạy - học ở bất
cứ môn học nào đặc biệt nhất là phân môn dạy Tập viết trong trường tiểu học.
a/ Ánh sáng phòng học:
- Phòng học phải đủ ánh sáng cho mọi học sinh ngồi học theo quy định của
vệ sinh học đường.
- Mỗi phòng cần có 4 bóng đèn tuýp 1,2m.
b/Bảng lớp:
- Bảng lớp được treo ở độ cao vừa phải ngang tầm với đầu học sinh ngồi
học. Kích thước 1,2m x 2,9m.
- Chất lượng bảng chống loá, trên bảng có dòng kẻ phù hợp, bên phải là
dòng kẻ ô li nhỏ giống như trong vở Tập viết của học sinh để giáo viên viết mẫu
và hướng dẫn viết vở.
-Bảng lớp phải luôn luôn được xoá sạch bằng khăn lau sạch, có độ ẩm
vừa phải.
c/ bàn ghế học sinh:
- Bàn ghế học sinh: Đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
17
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Trung bình 2 học sinh/1 bàn. Tránh tình trạng học sinh ngồi chặt chội sẽ khó
viết.
- Kích thước bàn ghế phải phù hợp với độ cao trung bình của học sinh
lớp1.
d/ Bảng con, phấn, giẻ lau:
- Chất lượng: Yêu cầu học sinh dùng bảng Mic hai mặt có dòng kẻ ô li
giống trong vở Tập viết của các em. Phấn Mic hoặc phấn Thiên Long trắng có
chất liệu tốt, không dùng phấn cứng quá hoặc kém chất lượng. Giẻ lau phải
mềm, sợi bông thấm nước, giữ độ ẩm vừa phải, có thể gấp nhiều lần, độ dày
thích hợp và luôn sạch.
- Số lượng: Bảng con, giẻ lau đảm bảo đủ cho từng học sinh mỗi em một
cái, học sinh phải có hộp đựng phấn.
e/Vở tập viết và bút:
- Chất lượng: Vở Tập viết phải do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành hàng
năm. Giấy viết phải đảm bảo không bị thấm mực, dòng kẻ phải ngay ngắn, chữ
mẫu phải đúng chuẩn, ngòi bút chì phải gọn nét, bút mực phải trơn không gai,
nét viết không quá thanh hoặc quá đậm, mực xuống đều, dễ viết.
- Số lượng vở: Vở viết luôn đủ dùng cho từng học sinh ở mỗi giai đoạn
như: Ở học kỳ I các em có vở Tập viết Tập một, sang học kì II có vở Tập viết
tập hai.
Ngoài ra tôi thường xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh của lớp để
giúp đỡ các em. Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã bàn bạc, thống nhất
về sự chuẩn bị và cách dạy các cháu ở nhà. Tôi đề nghị cha mẹ học sinh chuẩn
bị cho các em bàn học, góc học tập đủ ánh sáng và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học
tập cho học sinh như: bảng con, phấn trắng, giẻ lau, bút chì, bút mực, khăn lau…
3.2-BIỆN PHÁP THỨ HAI: Cách sử dụng đồ dùng dạy học trong
phân môn dạy Tập Viết:
Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Trong
quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ chức dẫn dắt
18
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
của giáo viên có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Tư duy của học sinh lớp 1
chủ yếu từ trực quan cụ thể đến lô gic trừu tượng. Đồ dùng dạy học giúp học
sinh khắc sâu các biểu tượng về chữ viết bằng nhiều con đường: mắt nhìn, tai
nghe, tay viết. Qua đó sẽ chủ động phân tích hình dáng, kích thước, cấu tạo của
chữ mẫu, tìm sự giống nhau và khác nhau giữa chữ cái đang học với chữ cái đã
học. Vì vậy đồ dùng dạy học đưa ra phải đảm bảo tính khoa học, đúng lúc, đúng
chỗ, nhịp nhàng và phù hợp với nội dung bài dạy. Tránh lạm dụng đồ dùng dạy
học gây sự nhàm trán cho học sinh.
Đồ dùng dạy - học trong môn dạy Tập viết lớp 1 là: Bảng con, phấn trắng,
giẻ lau, vở Tập viết, vở thực hành luyện viết của học sinh và bảng phụ có kẻ ô li
viết sẵn chữ mẫu của giáo viên, chữ mẫu trong khung chữ của bộ chữ dạy Tập
viết của giáo viên, hoặc chữ mẫu trong các bài giảng điện tử mà giáo viên đã cài
đặt. Việc sử dụng tốt các đồ dùng dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
cách nhẹ nhàng dễ hiểu, giáo viên không phải nói nhiều gây căng thẳng, nhàm
trán trong giờ học.
Để giúp học sinh có kĩ năng, kĩ sảo sử dụng đồ dùng học tập đúng cách
và thành thạo đạt hiệu quả cao trong giờ Tập viết tôi thường hướng dẫn học sinh
thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
a/ Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết bảng con:
-Bảng con phải luôn luôn được lau sạch sẽ bằng khăn lau sạch.
- Học sinh viết bảng con: Yêu cầu ngồi viết đúng tư thế, cầm và điều
khiển phấn đúng cách, giơ bảng và xoá bảng theo các lệnh của giáo viên:
Lệnh 1: Giáo viên gõ một tiếng thước yêu cầu học sinh viết chữ ghi âm,
vần hoặc chữ ghi tiếng, chữ ghi từ vào bảng con.
Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh giơ bảng ngay
ngắn.
Lệnh 3: Giáo viên gõ tiếng thước thứ ba học sinh bỏ bảng xuống.
Lệnh4: Giáo viên gõ tiếng thước thứ tư học sinh đọc và xoá bảng.
b/ Cách sử dụng đồ dùng dạy - học khi viết vở Tập viết hay Luyện viết:
19
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
-Vở Tập viết, Luyện viết lớp 1 cần bọc bìa, dán nhãn vở, giữ gìn sạch sẽ,
không để quăn mép, hoặc giây bẩn. Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay
ngắn trước mặt. Nếu tập viết chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao
cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 15 .
- Bút chì dùng ở 8 tuần đầu lớp 1 cần được gót cho cẩn thận đầu chì
không quá nhọn hay dày quá để dễ viết rõ nét chữ.
- Bút mực cần sử dụng loại bút có quản, ngòi bút nét thanh, nét đậm ra
đều mực. Để tránh bẩn tay tôi thường hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách lấy mực,
đậy nắp và lau sạch mực ở phần ngoài của bút bằng giấy lau thấm.
Khi viết vở tôi hướng dẫn học sinh thưc hiện theo các lệnh sau:
Lệnh 1: Giáo viên gõ tiếng thước thứ nhất và yêu cầu học sinh đặt bút
vào điểm có dấu chấm trong vở viết một dòng chữ ghi âm hoặc chữ ghi tiếng.
Lệnh 2: Giáo viên gõ tiếng thước thứ hai yêu cầu học sinh đặt bút vào
điểm có dấu chấm viết một dòng chữ ghi tiếng hoặc từ.
Lệnh 3, lệnh 4,.. tương tự như vậy cho đến hết bài.
3.3-BIỆN PHÁP THỨ BA: Học sinh cần thực hiện tốt nề nếp học tập,
tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở và cách trình bày bài viết:
a/ Một số quy định về nề nếp học tập:
Tôi hướng dẫn cho học sinh nắm được một số các kí hiệu mà tôi đã quy
định và ghi kí hiệu này lên góc trái phía trên bảng để các em thực hiện trong các
giờ học như sau:
- Kí hiệu ngồi đúng tư thế học tập và trật tự khi giáo viên chỉ vào trong
hình:
- Kí hiệu lấy bảng khi giáo viên chỉ vào trong hình, cất bảng khi giáo viên
chỉ ra ngoài hình:
- Kí hiệu V: vở ( mở vở khi giáo viên chỉ vào kí hiệu )
- Kí hiệu ngồi giãn khoảng cách khi giáo viên chỉ vào hình:
- Kí hiệu ngồi thẳng lưng khi giáo viên chỉ vào hình:
20
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Việc hướng dẫn học sinh thực hiện tốt các kí hiệu trên nhằm mục đích đảm
bảo tính kỉ luật, trật tự trong lớp học, giúp học sinh tập trung chú ý vào các hoạt
động học tập tránh gây mất trật tự và lộn xộn trong giờ học nhất là khi thao tác
sử dụng đồ dùng học tập.
b/Tư thế ngồi viết:
Để học sinh có thể tránh được một số bệnh học đường trong trường học
như: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị… thì giáo viên phải luyện cho học
sinh có được một tư thế ngồi viết thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người
giáo viên phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt trước. Ngay từ những tiết
học đầu tiên tôi đã làm mẫu kết hợp giải thích, hướng dẫn rất tỉ mỉ về từng động
tác tư thế ngồi học để các em hiểu và làm theo như sau:
- Lưng thẳng; không tì ngực vào bàn.
- Đầu hơi cúi, mắt cách vở 25-30cm.
-Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ.
- Hai vai ngang bằng.
- Hai chân để song song vuông góc với mặt đất, thoải mái.
Học sinh mới vào lớp 1 chưa có khái niệm về đơn vị đo độ dài nên chưa
thể tự ước lượng được khoảng cách từ 25cm - 30cm nên tôi cho học sinh chống
cùi chỏ tay trên mặt bàn, ngửa bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước
lượng khoảng cách mặt với vở và luôn giữ ở vị trí cố định như vậy khi viết, em
nào quên có thể tự ước lượng lại được.
c/Cách cầm bút:
- Cầm bút bằng ba đầu ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa.
- Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, cán
bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷ tay và cánh tay cử động mềm mại, thoải
mái.
- Không nên cầm bút tay trái.
Tôi cũng làm mẫu và hướng dẫn tỉ mỉ cách cầm bút: Ngón cái và ngón trỏ
đặt ở phía trên, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu bút cách đầu bút khoảng 1 đốt
21
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
ngón tay. Cầm bút xuôi theo chiều ngồi, bút đặt nghiêng so với giấy khoảng
. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng
. Khi viết đưa bút từ trái qua phải, từ
trên xuống dưới, các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ tay.
d/Cách để vở, xê dịch vở khi viết:
Khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu tập viết
chữ nghiêng (tự chọn) cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với
mép bàn tạo thành một góc khoảng
. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng
với mép bàn sẽ tạo thành một góc vuông
như vậy dù viết theo kiểu chữ
đứng hay chữ nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về
cách để vở). Khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh
tay luôn tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
- Trước lúc viết tôi thường cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi học, cách cầm
bút để vở để học sinh thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình học sinh
viết rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tôi lại phải kiên nhẫn chỉnh
sửa cho từng em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng, cầm
bút đúng.
- Mặt khác tôi phô tô gửi mỗi phụ huynh một bản hướng dẫn về tư thế
ngồi học, cách cầm bút, để vở. Khuyên phụ huynh mua bảng chữ mẫu viết
thường của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hướng dẫn học sinh luyện viết ở nhà.
3.4- BIỆN PHÁP THỨ TƯ: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết tốt
mẫu chữ quy định để dạy học sinh.
Việc nắm chắc các mẫu chữ hiện hành theo chuẩn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và việc viết tốt mẫu chữ quy định là một yêu cầu cần thiết không thể
thiếu được đối với người giáo viên Tiểu học. Đây chính là một tiêu chí mà mọi
giáo viên phải đặt ra và thực hiện. Có nắm chắc các mẫu chữ thì giáo viên mới
viết đúng và đẹp theo chuẩn được từ đó mới hướng được dẫn học sinh viết đúng
22
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
và đẹp. Chữ mẫu của giáo viên được coi như “khuôn vàng, thước ngọc”, chuẩn
mực để học sinh noi theo. Lứa tuổi của các em là lứa tuổi hay “bắt chước” và
làm theo mẫu. Giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế. Đặc biệt là
học sinh lớp 1. Người giáo viên phải coi trọng việc trình bày trên bảng là trang
viết mẫu mực của mình để học sinh học tập. Do vậy tôi thường xuyên phải tự
luyện chữ sao cho đúng và đẹp. Mỗi năm học tôi đều có vở tập viết của mình
viết sẵn, vừa để luyện chữ vừa thuận tiện cho việc hướng dẫn và làm mẫu cho
học sinh tập viết. Tôi còn sưu tầm những bài viết, vở viết sạch đẹp của học sinh
những năm học trước để giới thiệu cho học sinh học tập.
Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp
học sinh nắm bắt được quy trình từng nét của chữ cái. Do vậy khi viết mẫu cho
học sinh tôi viết chậm lại đủ để cho học sinh quan sát, vừa viết vừa kết hợp nhịp
nhàng với giảng giải, phân tích: Đặt bút từ điểm nào, rê bút như thế nào, đưa bút
vào vị trí nào, thứ tự các nét viết ra sao, dừng bút ở điểm nào? Tôi phân tích cả
cách viết dấu phụ, dấu thanh để học sinh dễ dàng nhận biết được cách viết. Tôi
hướng dẫn cả về khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữ o ) để
học sinh không viết sát quá hoặc cách xa quá. Đồng thời tư thế đứng viết của
giáo viên cũng phải hợp lý để học sinh quan sát được tay của cô khi viết và
theo dõi được cả quy trình viết chữ. Khi hướng dẫn viết mẫu trên bảng lớp lời
nói của giáo viên phải nhẹ nhàng, gần gũi, chuẩn mực và dễ hiểu, tránh dùng các
khái niệm khó hiểu hoặc cách nói mơ hồ không rõ ràng, nên dùng đúng các thuật
ngữ cách gọi khi dạy viết chữ Tiếng Việt như: chữ ghi âm, chữ ghi vần, chữ ghi
tiếng, chữ ghi từ... Hướng dẫn tỉ mỉ cách viết từng con chữ, nét nối chính xác
theo đúng quy định cho học sinh. Không nên nói nôm, nói ngọng, nói lộn xộn
hoặc nói quá nhiều gây căng thẳng khó hiểu cho học sinh. Sau đây là mẫu chữ
cái viết thường trong trường Tiểu học mà tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu:
+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ vừa:
-Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.
- Các chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị: d, đ, q, p.
23
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
- Các chữ cái được viết với độ cao 3 đơn vị: t.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: r, s.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e,
ê, n, m.
+ Mẫu chữ cái viết thường cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê,
n, m.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y.
- Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p.
- Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t.
- Các chữ cái được viết với độ cao 1,25 đơn vị: r, s.
- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh 0,5 đơn vị.
+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ vừa:
- Các chữ cái được viết với độ cao 5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết với
độ cao 8 đơn vị là: Y, G.
+ Mẫu chữ cái viết hoa cỡ nhỏ:
- Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái được viết
với độ cao 4 đơn vị là: Y, G.
+ Mẫu chữ số được viết với độ cao 2 đơn vị.
3.5- BIỆN PHÁP THỨ NĂM: Dạy cho học sinh có kỹ thuật viết đúng,
viết đẹp:
a/ Dạy học sinh viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản:
Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh nắm được các thuật ngữ dòng
kẻ:“Dòng kẻ ngang 1, ngang 2, ngang 3; ngang 4, ngang 5. Ô li 1, ô li 2…ô li 5.
Đường kẻ ngang trên, ngang dưới của một ô li. Dòng kẻ dọc 1, dòng kẻ dọc 2,
… dòng kẻ dọc 5”trong vở ô li, Vở Tập viết, trên bảng con, bảng lớp. Tiếp theo
tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ. Nắm
được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét sổ, nét xiên
trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu (là kết hợp của
24
Đề tài: Một số kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
nét móc xuôi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong
khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt . Việc nắm chắc cách viết,
viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản sẽ nắm được cấu tạo của từng chữ
cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ dàng hơn. Sau đó tôi dạy học
sinh cách xác định toạ độ của điểm đặt bút và điểm dừng bút phải dựa trên
khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi
viết một nét trong một chữ cái hay một chữ. Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của
nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/3 đơn vị chiều cao của thân chữ. Riêng đối với
con chữ o vì là nét cong tròn khép kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.
Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét tôi nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nhắc
các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.
b/ Dạy cách rê bút: Là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy
theo đường nét viết trước hoặc tạo ra việt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên.
( Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của
giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy không có khoảng cách)
c/ Dạy cách lia bút: Là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm
đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để đưa
nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ
thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ
trên cho chính xác.
+ Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m tôi hướng dẫn như sau:
- Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 ( ĐK 2) và đường kẻ 3 ( ĐK 3), viết nét
móc xuôi trái chạm ĐK3, dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét móc
xuôi thứ hai có độ rộng bằng một ô li rưỡi; dừng bút ở ĐK 1.
- Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét
móc hai đầu ( độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở ĐK2.
d/Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ:
25