Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Cải cách tư sản ở châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.36 KB, 17 trang )

Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

CẢI CÁCH TƯ SẢN Ở CHÂU Á
NỬA SAU TK XIX – ĐẦU THẾ KỶ XX
----------------------------------------I. Áp lực phương Tây đối với Trung Quốc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX:
1. Phạm vi thế lực của 8 nước đế quốc (Đề thi k36)
- Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử.
- Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
- Đức chiếm tỉnh Sơn Đông.
- Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.
- Mỹ lập tô giới ở Thượng Hải.
- Bồ Đào Nha chiếm Ma Cao.
- Italia lập tô giới ở Thiên Tân.
2. Vì sao khơng một nước đế quốc nào độc chiếm được Trung Quốc ?
(Đề thi k36)
- Các nước đế quốc đều tìm cách chia xẻ thị trường trong một mối quan hê
phức tạp với nhau, do có hai khối đối địch với nhau, không có nước nào dê
nhường cho nước nào.
- Có những nước có lợi ích thiết thân nên cố gắng chiếm được nhiều hơn, có
những nước không có nhiều lợi ích lắm. Do vậy, nếu một nước độc chiếm
thì sẽ dẫn đến xung đột.
- Các nước thực dân phương Tây đến xâm lược Trung Quốc, nó làm xuất
hiên nhiều cuộc đấu tranh với nhiều hình thức đấu tranh như Phong trào
chống thuốc phiên, Phong trào nông dân Thái Bình thiên quốc, Phong trào


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

Nghĩa Hòa Đoàn, Cách mạng Tân Hợi,……..nên một nước không thể chống
đỡ nổi được.


- Triều đình Mãn Thanh vẫn là chủ thể của Trung Quốc và cũng đã nhượng
bộ, các nước đế quốc đều có tô giới; cùng với các nước đế quốc, triều đình
Mãn Thanh đàn áp các phong trào, cuộc khởi nghĩa.
- Các tầng lớp nhân dân, quan lại, trí thức có học chịu ảnh hưởng của tư
tưởng trung quân ái quốc……..Do đó, phản ứng của nhân dân Trung Quốc
là phản ứng với các nước đế quốc, chứ không phải là phản ứng với triều
đình Mãn Thanh, Đó là lý do để mà nhà Thanh dù đã mục nát mà vẫn tồn tại
được.
3. Cải cách Mậu Tuất thất bại do áp lực phương Tây quá mạnh ? (Đề
thi k36)
- Áp lực của phương Tây đối với Trung Quốc là rất lớn, 8 nước đế quốc
cùng xâu xé Trung Quốc là Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản, Đức, Italia, Bồ Đào
Nha và Mỹ.
- Tuy mang tiếng là giúp đỡ cải cách ở Trung Quốc. Thực dân Anh từng
giúp cho Khang Hữu Vy thành lập Trung Quốc Đại học đường nhưng với
bản chất của một tên đế quốc không bao giờ Anh hay một đế quốc khác có
thể để Trung Quốc tiến hành cải cách và thoát khỏi sự cai trị của chúng
được.
- Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc đều là những nước có thừa kinh
nghiêm đối phó với các cuộc đấu tranh ở các nước thuộc địa và có cả những
cuộc vận động cải cách nên khi cải cách Mậu Tuất diên ra thì các nước đế
quốc nhận thấy nguy cơ và nhanh chóng tìm cách dập tắt.
- Đối chiếu trương hợp với Nhật Bản và Viêt Nam. Nhật Bản trong cùng
khoảng thời gian chỉ chịu áp lực đòi hỏi về mặt kinh tế là một chủ quyền
không cơ bản từ phía Mỹ và các nước khác gần như không có và cũng


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

không thể gây áp lực đối với Nhật Bản; do vậy, áp lực của phương Tây đối

với Nhật Bản là không lớn. Còn đối với Viêt Nam tuy chỉ chịu áp lực từ một
tên đế quốc là Pháp vì Pháp có tham vọng chiếm toàn bộ Viêt Nam và biến
Viêt Nam thành thuộc địa. Tuy nhiên, xét về tổng thể mà nói thì áp lực của
phương Tây đối với Viêt Nam không lớn so với áp lực của phương Tây đối
với Trung Quốc.
=> Áp lực của phương Tây đối với Trung Quốc là rất lớn, đó là một trong
những nguyên nhân cơ bản khiến cho cải cách Mậu Tuất thất bại.
II. Tiền đề tư tưởng cải cách:
1. Luận chứng nhận định: “Cải cách Minh Trị thành công là do “thiên
thời, địa lợi, nhân hịa”
* Thiên thời: quan hê q́c tế thuận lợi được chứng minh bằng áp lực của
phương Tây đối với Nhật Bản.
- Mỹ lúc này đang quan tâm đến khu vực Mỹ Latinh nên không thể can thiêp
sâu vào Nhật Bản mà chỉ đưa ra yêu cầu về chủ quyền không cơ bản, đây là
chủ quyền không cơ bản.
- Đối với Đức, Ý thì công viêc thống nhất đất nước đang diên ra nên cở sở
để bành trướng ra bên ngoài là không có.
- Đối với Anh và Pháp đang trong quá trình đánh chiến các nước ở khu vực
Nam Á, Đông Nam Á nên không thể với tay tới Nhật Bản được.
=˃ Quan hê quốc tế lúc này rất thuận lợi đối với Nhật Bản. Nhật Bản giữ
được độc lập chủ quyền, đổi một số chủ quyền không cơ bản cho các nước
đế quốc để đổi lấy điều kiên hòa bình để tiến hành cải cách đất nước.
Nguyên nhân quan hê quốc tế thuận lợi:
+ Những khó khăn nội tại của các nước đế quốc nên không cho phép chúng
có thể bành trướng sang Nhật Bản.
+ Nhật Bản không có tài nguyên gì đáng kể.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX


+ Chính sách ngoại giao đúng đắn. Mạc phủ Tokugawa đã ký hiêp ước với
Mỹ nhằm thỏa mãn một số yêu cầu của Mỹ để đổi lấy điều kiên hòa bình để
tiến hành cải cách đất nước thành công.
* Địa lợi: điều kiên vật chất (kinh tế)
- Đến giữa thế kỷ XIX, Nhật Bản đã có nền kinh tế tư bản phát triển trong
hàng ngũ các nước châu Á.
+ Nông nghiêp phát triển mạnh mẽ, từ năm 1600 – 1720, tổng sản lượng
nông nghiêp tăng lên gấp đôi.
+ Thủ công nghiêp: Trên cả nước đã hình thành những trung tâm thủ công
nghiêp lớn. Có công xưởng thủ công nghiêp thu hút tới hàng ngàn lao động.
Hoạt động thủ công nghiêp thu hút hơn 20% dân số Nhật Bản. Nhiều mặt
hàng thủ công nổi tiếng thế giới như tơ lụa, luyên kim, đồ gốm sứ, sơn mài...
+ Nhiều thành thị mọc lên với quy mô ân số rất lớn như Edo, Kyoto,
Osaka…
- Kinh tế phong kiến từng bước bị phá vỡ, quan hê sản xuất tư bản chủ nghĩa
được hình thành và phát triển.
* Nhân hịa: ́u tớ con người bao gồm lực lượng lãnh đạo cải cách và lực
lượng ủng hộ cải cách.
- Lực lượng lãnh đạo cải cách:
+ Ban lãnh đạo cải cách nắm được toàn quyền cả về chính quyền, binh
quyền và tài quyền.
+ Ban lãnh đạo cải cách chọn thời điểm cải cách chính xác. Tháng 11/1876,
Mạc phủ bị lật đổ và tháng 01/1868, tiến hành cải cách. Nếu chậm trê hơn
thì phương Tây có thể can thiêp vì Mạc phủ là đại diên ký kết các hiêp ước
bất bình đẳng với các nước phương Tây.
+ Ban lãnh đạo cải cách tiến hành cải cách đồng bộ, thích ứng.
+ Ban lãnh đạo cải cách là những người có tầm nhìn xa trông rộng, có cả
kinh nghiêm thực tiên, tất cả được đặt dưới sự chit huy của Thiên hoàng
Minh Trị là một vị vua trẻ tuổi nhưng hùng tài đại lược, quyết đoán, có hoài
bão lớn.



Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Lực lượng ủng hộ cải cách: thu hút đông đảo các tầng lớp trong xã hội,
được sự ủng hộ của 4 phiên quốc Tây Nam, giới tầng lớp trí thức mới có học
và tầng lớp samurai (võ sĩ).
2. Những tư tưởng cải cách táo bạo
3. Tư tưởng cải cách giáo dục và giá trị của nó trong bối cảnh hiện nay
- Tư tưởng giáo dục phải nói đến Fukuzawa và Nguyên Trường Tộ. Hai ông
đều phê phán lối học cũ, gắn với Nho học, Hán học; đều đề cao thực học
(học để ứng dụng), thực học là học các môn tự nhiên và xã hội, học đi đôi
với hành, tự tôn dân tộc, với mục tiêu là cứu nước, thay đổi phương pháp
học tập; đều học tập theo phương Tây.
- Viêc đề ra tư tưởng giáo dục nhằm thay đổi cách học để đào tạo những
người có năng lực; nó nằm trong chương trình cải cách toàn diên; nó là chìa
khóa toàn bộ cải cách, là quốc sách hàng đầu.
- Tác động của tư tưởng cải cách giáo dục là tạo ra khả năng vạch ra định
hướng giải quyết vấn đề dân tộc; tạo ra đội ngũ chất xám đáp ứng yều cầu
cải cách, tạo tiền đề to lớn trong viêc tạo ra các thế lực có khả năng giải
quyết vấn đề dân tộc.
- Tư tưởng cải cách giáo dục đó vẫn giữ nguyên giá trị, được coi là di sản kế
thừa sâu sắc. Hiên nay, nền giáo dục Viêt Nam đã có sự thay đổi căn bản,
tiến hành đổi mới căn bản toàn diên nền giáo dục Viêt Nam theo hướng tích
cực như đổi mới sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy……..
III. Lực lượng lãnh đạo cải cách:
1. Lực lượng lãnh đạo cải cách Nhật Bản (Đề thi k36)
- Ban lãnh đạo nắm chắc quyền hành: chính quyền Minh Trị là kết quả trực
tiếp của cách mạng 1867; sau cách mạng tư sản, hầu như không có lực lượng
chống đối, ngoại trừ lực lượng võ sĩ bất mãn nhanh chóng bị tiêu diêt; áp lực

phương Tây không đặt nặng vấn đề lật đổ Thiên hoàng mà chỉ thỏa mãn lợi
ích kinh tế.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Về tài chính, ngoài viêc dựa vào nguồn tài chính do chính quyền Mạc phủ
để lại, còn dựa vào nguồn tài chính của bốn phiên quốc phía Tây Nam.
- Ban lãnh đạo cải cách chọn thời điểm cải cách chính xác. Tháng 11/1876,
Mạc phủ bị lật đổ và tháng 01/1868, tiến hành cải cách. Nếu chậm trê hơn
thì phương Tây có thể can thiêp vì Mạc phủ là đại diên ký kết các hiêp ước
bất bình đẳng với các nước phương Tây.
- Ban lãnh đạo cải cách đề ra lộ trình cải cách một cách rõ ràng như viêc đề
ra khẩu hiêu: “Học tập phương Tây, đuổi kịp phương Tây và vượt phương
Tây” là ba giai đoạn của cuộc duy tân Minh Trị. Hay là đề ra hai giai đoạn
cải cách là trước 1885 và từ 1885 – 1912.
- Thành phần bao gồm quý tộc mới là lực lượng vừa có nguyên vọng, vừa có
khả năng thực thi cải cách (cách mạng tư sản tắt), họ đại diên cho một
phương thức sản xuất mới; tầng lớp trí thức mới đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiêp cải cách.
- Ban lãnh đạo bao gồm những con người tài năng, có nhiêt huyết trong công
cuộc canh tân.
+ Thiên hoàng Minh Trị là con người thông minh và có tài năng đã nhanh
chóng thuyết phục người Nhật về khả năng nắm quyền mợt cách hữu hiêu.
Ơng đã biết thu phục các cớ vấn rất giỏi đều là những người trẻ – tuy không
tre như ông – nhưng cũng hăng hái như ông trong ý nguyên lập nên một
nước Nhật mới.
+ Bên cạnh Thiên hoàng Minh Trị có khoảng 100 người được đánh giá là
những nhà lãnh đạo ưu tú trực tiếp chỉ đạo toàn bộ công cuộc duy tân. Trong
đó, cần phải nói đến sự đóng góp vô cùng to lớn của ba nhân vật được đánh

giá là “Duy tân tam kiêt” là Saigo Takamori, Okubu Toshimichi và Kido
Takayoshi. Kido Takayoshi có vai trò trong viêc củng cố nhà nước trung
ương tập quyền với chủ trương “Bản tịch phụng hoàn” và chính sách “Phế
han tập ken”; Okubu Toshimichi có vai trò trong viêc cải cách kinh tế; Vai


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

trò của Saigo Takamori trong cải cách quân đội). Ngoài ra, còn có Ito
Hirobumi là một nhà ngoại giao tài giỏi trong chiến dịch ngoại giao đàm
phán với Anh và từng ba lần gặp nhà lãnh đạo Otto Bix-mác.
+ Sự đóng góp to lớn của tầng lớp trí thức trong viêc thúc đẩy chính quyền
đẩy nhanh công cuộc khai hóa quốc quốc gia và nâng cao dân trí. Người có
công trong công cuộc canh tân hóa Nhật Bản phải kể đến là Fukuzawa
Yukichi cùng những người đồng chí hướng với ông trong nhóm Minh Lục
xã.
+ Tầng lớp Samurai cũng đóng vai trò quan trong đến sự thành công của sự
nghiêp cải cách. Họ là lực lượng nhạy cảm nhất với số phận của nước Nhật
trước sự đe dọa của phương Tây lúc này và cho rằng chế độ chính trị
Tokugawa đã đến lúc phải được thay thế bằng một chế dộ mới mà ở đó
quyền lực tập trung vào tay Thiên hoàng.
2. Lực lượng lãnh đạo cải cách Mậu Tuất
- Thành phần bao gồm nhà nho thức thời cấp tiến, phần lớn là quan lại trong
triều đình.
- Khang Hữu Vy là một nhà nho nhiêt huyết, dũng cảm.
- Ban lãnh đạo không nắm được chính quyền, ngân khố tài chính nằm trong
tay phe bảo thủ; ảo tưởng vào viêc dựa vào sức mạnh của các nước đế quốc
để gây sức ép với triều đình; trông chờ vào vua Quang Tự ban bố các chiếu
chỉ duy tân và Viên Thế Khải là một kẻ phản động.
- Họ chủ trương lôi cuốn tầng lớp tư sản, thương nhân, trí thức là tầng lớp

năng động nhưng lại thừa nhiêt huyết. Họ không có lôi kéo quần chúng, để
quần chúng đóng vai trò hậu thuận.
3. Đánh giá vai trò Thiên Hoàng Minh Trị, Khang Hữu Vy
* Vai trò của Thiên Hoàng Minh Trị: (Đề thi k36)


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Trong sự thành bại của công cuộc cải cách, vai trò của các cá nhân cũng
hết sức quan trọng nhất là ở vào thời điểm bước ngoặt. Mênh đề nổi tiếng
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin “Mỗi thời đại đều cần những
con người như vĩ đại của nó, và nếu không có thì thời đại sẽ tạo ra những
con người như thế” (C. Mác và Ph. Ăngghen, 1970, trang 284).
- Thiên Hoàng Minh Trị là một con người như thế, tuy lên ngôi còn rất trẻ
tuổi (15 tuổi) nhưng ông đã tỏ ra là một con người có nhận thức cấp tiến,
năng động, biết lắng nghe và quyết đoán. Theo truyền thống lãnh đạo tập thể
lâu đời ở Nhật Bản, khi đưa ra các quyết định quan trọng bao giờ cũng phải
có ý kiến của tập thể, nhưng người có tiếng nói quyết định sau cùng vẫn là
nhà vua.
- Trong một hoàn cảnh giao thời cũ mới lẫn lộn, cần rất nhiều quyết sách,
nếu là một con người nhu nhược thì sẽ bị nhiều phía chi phối, phân vân dê bị
dao động dẫn đến những quyết định không kịp thời, nếu là một người thiếu
trầm tĩnh, tự mãn sẽ dẫn đến độc tài với những quyết định độc tài sai lầm.
Trong hoàn cảnh như vậy, Thiên Hoàng đã tập hợp được xung quanh mình
một ban lãnh đạo Duy tân đầy năng lực, và mọi quyết sách của ông đưa ra
đều được thực thi thì chắc chắn ông phải là một nhà lãnh đạo đầy tài năng.
- Thiên Hoàng đã dành thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu pháp trị và văn hóa
phương. Nhờ đó nhận thức và tầm hiểu biết của vị vua trẻ đã thay đổi cho
phép Thiên Hoàng có những chính kiến nhưng biết cách dựa hẳn vào những
nhân vật hùng tài đại lược dày dạn kinh nghiêm vốn là những võ sĩ cấp cao

từ các Han Tây Nam.
- Thiên Hoàng đã cho ban bố nhiều chính sách cải cách trên các lĩnh vực.
- Thiên Hoàng Minh Trị là một con người bản lĩnh, biết sử dụng nhân tài
(điển hình là trường hợp về Nogi Maresuke)..................


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Sự cải cách trong nội cung đã thay đổi con người Thiên hoàng Minh Trị rất
nhiều. Từ một cậu thiếu niên yếu đuối, nhu nhược, suốt ngày chui rúc trong
hậu cung để chơi đùa với các cung nữ, ông đã trở thành một con người mạnh
khỏe, cường tráng, ham học hỏi, yêu thích võ nghê, và đặc biêt trở nên rất
ghét viêc vào hậu cung. Ông đặc biêt rất hâm mộ hoàng đế Napoléon
Bonaparte của Pháp, ông từng hỏi Shigeki rất kỹ lưỡng về thân thế, tính tình,
sự nghiêp xưng bá của Napoléon và không ngớt lời khen ngợi viêc Napoléon
đã từng lập nên một đế chế hùng mạnh trong lịch sử Pháp. Thậm chí vào
năm 1871, ông đã dặn dò phái đoàn khảo sát châu Âu của Iwakura Tomomi
là phải sưu tập thật nhiều sách vở nói về Napoléon Bonaparte. Nhân vật
Napoléon Bonaparte đã để lại nhiều ảnh hưởng cho Thiên hoàng Minh Trị
trong công viêc trị quốc sau này.
* Vai trò của Khang Hữu Vy:
- Bản thân Khang Hữu Vy là một nhà nho và nhận thức về viêc làm quan
của ông là để tìm kế để cứu nước nên ông là một người thức thời, cấp tiến, là
người thấy được xu thế của thời đại.
- Ông là người đầu tiên dám vượt qua những quan niêm bất thành văn lâu
nay của phong kiến Trung Quốc như là những luật lê cấm nhà nho tham gia
vào các hoạt động xã hội.
- Tổ chức diên thuyết, viết báo, viết sách và nêu ra những nguyên tắc của
viêc đổi mới nhận thức đối với tầng lớp có học và với toàn bợ dân chúng
trong xã hợi.

- Ơng vận đợng thành lập tổ chức Cường học hội ở Bắc Kinh là tổ chức duy
tân quan trọng đầu tiên của phái Duy tân. Ngoài ra, còn cho phát hành báo
Trung ngoại kí văn và Cường học báo để cổ súy cho duy tân.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Vai trò của ông trong viêc thành lập Bảo quốc hội, định ra điều lê, nêu ra ý
kiến xây dựng phân hội ở các địa phương kêu gọi cả nước biến pháp cứu
nước; chủ trương xây dựng một bản hiến pháp.
==˃ Khang Hữu Vy được đánh giá là nhà cải cách vĩ đại nhất của Trung
Quốc ở thế kỷ XX, có tầm ảnh hưởng rất lớn đến lịch sử Trung Quốc lúc bấy
giờ.
IV. Kết quả, bài học kinh nghiệm các cuộc cải cách:
1. Hạn chế của cải cách Minh Trị:
- Sau cải cách Minh Trị, những tàn tích của chế độ phong kiến vẫn được
duy trì như vẫn duy trì ngôi vua, đứng đầu là Thiên hoàng.
- Chủ nghĩa quân phiêt vẫn đeo bám cho đến ngày nay. Vị trị của các
Samurai giữ vị trí cực kỳ quan trọng. Riêng cảnh sát được lấy từ võ sĩ, luật
quân đội là luật võ sĩ.
- Thực hiên chiến tranh xâm lược, bành trướng như chiến tranh xâm lược
Triều Tiên, chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895)……..
2. Nguyên nhân cơ bản khiến cải cách Mậu Tuất thất bại
* Chủ quan:
- Lực lượng lãnh đạo cải cách xuất phát từ những nhà nho thức thời cấp tiến
có tư tưởng cải cách. Họ là những con người của giai cấp cũ, chưa đoạn
tuyêt hẳn với ý thức hê phong kiến. Họ là những con người rất năng động,
nhiêt huyết nhưng lại thiếu kinh nghiêm thực tiên, chưa tập hợp được lực
lượng đông đảo.
- Chính quyền cải cách không có nắm quyền hành trong tay, cả về binh

quyền, tài quyền và vương quyền.
- Chỉ trông mong vào một ông vua như Quang Tự chỉ có quyền hành trên
dãnh nghĩa mà trên thực tế thì không có.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Xác định thời điểm cải cách thiếu chính xác. Đây là thời điểm Từ Hi Thái
hậu tuyên bố thà mất nước chứ không chấp nhận hiến pháp; cũng là thời
điểm mà tô giới và vùng ảnh hưởng của các nước đế quốc được xác định rõ
ràng.
- Lộ trình cải cách không được thể hiên rõ trong chương trình cải cách. Khi
gặp tình thế nguy hiểm thì tỏ ra lúng túng, thiếu chính xác. Trong khi đó,
toàn bộ sự nghiêp cải cách chỉ đặt vào trong một lê duyêt binh.
- Sự chống phá của phái thủ cựu do biết mọi đường đi của cải cách.
* Khách quan: Áp lực quá lớn của các nước phương Tây và luôn luôn có
những cuộc chiến tranh nên rất bất ổn.
3. Bài học kinh nghiệm có nghĩa quyết định nhất (trường hợp Việt Nam)
trong hoàn cảnh lịch sử hiện nay
Đó là chuẩn bị cho công viêc cải cách
- Phải nắm được chính quyền.
- Tập hợp lực lượng cải cách.
- Tiêu diêt lực lượng ngăn cản cải cách và chuẩn bị đón đầu, khi có thời cơ
thì đổi mới.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

ĐỀ THI HỌC PHẦN
Cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

Khóa 36 – Học kỳ 2 năm thứ 3

I. Áp lực phương Tây đối với Trung Quốc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX:
1. Phạm vi thế lực của 8 nước đế quốc:
- Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử.
- Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
- Đức chiếm tỉnh Sơn Đông.
- Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.
- Mỹ lập tô giới ở Thượng Hải.
- Bồ Đào Nha chiếm Ma Cao.
- Italia lập tơ giới ở Thiên Tân.
2. Vì sao không một nước đế quốc nào độc chiếm được Trung Quốc ?
- Các nước đế quốc đều tìm cách chia xẻ thị trường trong một mối quan hê
phức tạp với nhau, do có hai khối đối địch với nhau, không có nước nào dê
nhường cho nước nào.
- Có những nước có lợi ích thiết thân nên cố gắng chiếm được nhiều hơn, có
những nước không có nhiều lợi ích lắm. Do vậy, nếu một nước độc chiếm
thì sẽ dẫn đến xung đột.
- Các nước thực dân phương Tây đến xâm lược Trung Quốc, nó làm xuất
hiên nhiều cuộc đấu tranh với nhiều hình thức đấu tranh như Phong trào
chống thuốc phiên, Phong trào nông dân Thái Bình thiên quốc, Phong trào
Nghĩa Hòa Đoàn, Cách mạng Tân Hợi,……..nên một nước không thể chống
đỡ nổi được.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

- Triều đình Mãn Thanh vẫn là chủ thể của Trung Quốc và cũng đã nhượng
bộ, các nước đế quốc đều có tô giới; cùng với các nước đế quốc, triều đình

Mãn Thanh đàn áp các phong trào, cuộc khởi nghĩa.
- Các tầng lớp nhân dân, quan lại, trí thức có học chịu ảnh hưởng của tư
tưởng trung quân ái quốc……..Do đó, phản ứng của nhân dân Trung Quốc
là phản ứng với các nước đế quốc, chứ không phải là phản ứng với triều
đình Mãn Thanh, Đó là lý do để mà nhà Thanh dù đã mục nát mà vẫn tồn tại
được.
3. Cải cách Mậu Tuất thất bại do áp lực phương Tây quá mạnh ?
- Áp lực của phương Tây đối với Trung Quốc là rất lớn, 8 nước đế quốc
cùng xâu xé Trung Quốc là Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản, Đức, Italia, Bồ Đào
Nha và Mỹ.
- Tuy mang tiếng là giúp đỡ cải cách ở Trung Quốc. Thực dân Anh từng
giúp cho Khang Hữu Vy thành lập Trung Quốc Đại học đường nhưng với
bản chất của một tên đế quốc không bao giờ Anh hay một đế quốc khác có
thể để Trung Quốc tiến hành cải cách và thoát khỏi sự cai trị của chúng
được.
- Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc đều là những nước có thừa kinh
nghiêm đối phó với các cuộc đấu tranh ở các nước thuộc địa và có cả những
cuộc vận động cải cách nên khi cải cách Mậu Tuất diên ra thì các nước đế
quốc nhận thấy nguy cơ và nhanh chóng tìm cách dập tắt.
- Đối chiếu trương hợp với Nhật Bản và Viêt Nam. Nhật Bản trong cùng
khoảng thời gian chỉ chịu áp lực đòi hỏi về mặt kinh tế là một chủ quyền
không cơ bản từ phía Mỹ và các nước khác gần như không có và cũng
không thể gây áp lực đối với Nhật Bản; do vậy, áp lực của phương Tây đối
với Nhật Bản là không lớn. Còn đối với Viêt Nam tuy chỉ chịu áp lực từ một
tên đế quốc là Pháp vì Pháp có tham vọng chiếm toàn bộ Viêt Nam và biến


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX

Viêt Nam thành thuộc địa. Tuy nhiên, xét về tổng thể mà nói thì áp lực của

phương Tây đối với Viêt Nam không lớn so với áp lực của phương Tây đối
với Trung Quốc.
=> Áp lực của phương Tây đối với Trung Quốc là rất lớn, đó là một trong
những nguyên nhân cơ bản khiến cho cải cách Mậu Tuất thất bại.
II. Lực lượng lãnh đạo cải cách Nhật Bản:
1. Lực lượng lãnh đạo cải cách Nhật Bản:
- Ban lãnh đạo nắm chắc quyền hành: chính quyền Minh Trị là kết quả trực
tiếp của cách mạng 1867; sau cách mạng tư sản, hầu như không có lực lượng
chống đối, ngoại trừ lực lượng võ sĩ bất mãn nhanh chóng bị tiêu diêt; áp lực
phương Tây không đặt nặng vấn đề lật đổ Thiên hoàng mà chỉ thỏa mãn lợi
ích kinh tế.
- Về tài chính, ngoài viêc dựa vào nguồn tài chính do chính quyền Mạc phủ
để lại, còn dựa vào nguồn tài chính của bốn phiên quốc phía Tây Nam.
- Ban lãnh đạo cải cách chọn thời điểm cải cách chính xác. Tháng 11/1876,
Mạc phủ bị lật đổ và tháng 01/1868, tiến hành cải cách. Nếu chậm trê hơn
thì phương Tây có thể can thiêp vì Mạc phủ là đại diên ký kết các hiêp ước
bất bình đẳng với các nước phương Tây.
- Ban lãnh đạo cải cách đề ra lộ trình cải cách một cách rõ ràng như viêc đề
ra khẩu hiêu: “Học tập phương Tây, đuổi kịp phương Tây và vượt phương
Tây” là ba giai đoạn của cuộc duy tân Minh Trị. Hay là đề ra hai giai đoạn
cải cách là trước 1885 và từ 1885 – 1912.
- Thành phần bao gồm quý tộc mới là lực lượng vừa có nguyên vọng, vừa có
khả năng thực thi cải cách (cách mạng tư sản tắt), họ đại diên cho một
phương thức sản xuất mới; tầng lớp trí thức mới đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiêp cải cách.
- Ban lãnh đạo bao gồm những con người tài năng, có nhiêt huyết trong công
cuộc canh tân.


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX


+ Thiên hoàng Minh Trị là con người thông minh và có tài năng đã nhanh
chóng thuyết phục người Nhật về khả năng nắm qùn mợt cách hữu hiêu.
Ơng đã biết thu phục các cố vấn rất giỏi đều là những người trẻ – tuy không
tre như ông – nhưng cũng hăng hái như ông trong ý nguyên lập nên một
nước Nhật mới.
+ Bên cạnh Thiên hoàng Minh Trị có khoảng 100 người được đánh giá là
những nhà lãnh đạo ưu tú trực tiếp chỉ đạo toàn bộ công cuộc duy tân. Trong
đó, cần phải nói đến sự đóng góp vô cùng to lớn của ba nhân vật được đánh
giá là “Duy tân tam kiêt” là Saigo Takamori, Okubu Toshimichi và Kido
Takayoshi. Kido Takayoshi có vai trò trong viêc củng cố nhà nước trung
ương tập quyền với chủ trương “Bản tịch phụng hoàn” và chính sách “Phế
han tập ken”; Okubu Toshimichi có vai trò trong viêc cải cách kinh tế; Vai
trò của Saigo Takamori trong cải cách quân đội). Ngoài ra, còn có Ito
Hirobumi là một nhà ngoại giao tài giỏi trong chiến dịch ngoại giao đàm
phán với Anh và từng ba lần gặp nhà lãnh đạo Otto Bix-mác.
+ Sự đóng góp to lớn của tầng lớp trí thức trong viêc thúc đẩy chính quyền
đẩy nhanh công cuộc khai hóa quốc quốc gia và nâng cao dân trí. Người có
công trong công cuộc canh tân hóa Nhật Bản phải kể đến là Fukuzawa
Yukichi cùng những người đồng chí hướng với ông trong nhóm Minh Lục
xã.
+ Tầng lớp Samurai cũng đóng vai trò quan trong đến sự thành công của sự
nghiêp cải cách. Họ là lực lượng nhạy cảm nhất với số phận của nước Nhật
trước sự đe dọa của phương Tây lúc này và cho rằng chế độ chính trị
Tokugawa đã đến lúc phải được thay thế bằng một chế dộ mới mà ở đó
quyền lực tập trung vào tay Thiên hoàng.
2. Đánh giá vai trò của Thiên Hoàng Minh Trị:


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX


- Trong sự thành bại của công cuộc cải cách, vai trò của các cá nhân cũng
hết sức quan trọng nhất là ở vào thời điểm bước ngoặt. Mênh đề nổi tiếng
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin “Mỗi thời đại đều cần những
con người như vĩ đại của nó, và nếu không có thì thời đại sẽ tạo ra những
con người như thế” (C. Mác và Ph. Ăngghen, 1970, trang 284).
- Thiên Hoàng Minh Trị là một con người như thế, tuy lên ngôi còn rất trẻ
tuổi (15 tuổi) nhưng ông đã tỏ ra là một con người có nhận thức cấp tiến,
năng động, biết lắng nghe và quyết đoán. Theo truyền thống lãnh đạo tập thể
lâu đời ở Nhật Bản, khi đưa ra các quyết định quan trọng bao giờ cũng phải
có ý kiến của tập thể, nhưng người có tiếng nói quyết định sau cùng vẫn là
nhà vua.
- Trong một hoàn cảnh giao thời cũ mới lẫn lộn, cần rất nhiều quyết sách,
nếu là một con người nhu nhược thì sẽ bị nhiều phía chi phối, phân vân dê bị
dao động dẫn đến những quyết định không kịp thời, nếu là một người thiếu
trầm tĩnh, tự mãn sẽ dẫn đến độc tài với những quyết định độc tài sai lầm.
Trong hoàn cảnh như vậy, Thiên Hoàng đã tập hợp được xung quanh mình
một ban lãnh đạo Duy tân đầy năng lực, và mọi quyết sách của ông đưa ra
đều được thực thi thì chắc chắn ông phải là một nhà lãnh đạo đầy tài năng.
- Thiên Hoàng đã dành thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu pháp trị và văn hóa
phương. Nhờ đó nhận thức và tầm hiểu biết của vị vua trẻ đã thay đổi cho
phép Thiên Hoàng có những chính kiến nhưng biết cách dựa hẳn vào những
nhân vật hùng tài đại lược dày dạn kinh nghiêm vốn là những võ sĩ cấp cao
từ các Han Tây Nam.
- Thiên Hoàng đã cho ban bố nhiều chính sách cải cách trên các lĩnh vực.
- Thiên Hoàng Minh Trị là một con người bản lĩnh, biết sử dụng nhân tài
(điển hình là trường hợp về Nogi Maresuke)..................


Ksơr Y Lức – Bài soạn cải cách tư sản ở châu Á nửa sau TK XIX – đầu TK XX


- Sự cải cách trong nội cung đã thay đổi con người Thiên hoàng Minh Trị rất
nhiều. Từ một cậu thiếu niên yếu đuối, nhu nhược, suốt ngày chui rúc trong
hậu cung để chơi đùa với các cung nữ, ông đã trở thành một con người mạnh
khỏe, cường tráng, ham học hỏi, yêu thích võ nghê, và đặc biêt trở nên rất
ghét viêc vào hậu cung. Ông đặc biêt rất hâm mộ hoàng đế Napoléon
Bonaparte của Pháp, ông từng hỏi Shigeki rất kỹ lưỡng về thân thế, tính tình,
sự nghiêp xưng bá của Napoléon và không ngớt lời khen ngợi viêc Napoléon
đã từng lập nên một đế chế hùng mạnh trong lịch sử Pháp. Thậm chí vào
năm 1871, ông đã dặn dò phái đoàn khảo sát châu Âu của Iwakura Tomomi
là phải sưu tập thật nhiều sách vở nói về Napoléon Bonaparte. Nhân vật
Napoléon Bonaparte đã để lại nhiều ảnh hưởng cho Thiên hoàng Minh Trị
trong công viêc trị quốc sau này.



×