Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN LÊ THU

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN LÊ THU

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học : PGS Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện : 18/07/2016 đến 22/11/2016


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi không thể nào quyên công ơn các thầy,
các cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập,
công tác và làm luận văn.
Với tất cả lòng kính trọng, trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
tới cô TS. Nguyễn Thị Thanh Hương người đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm
luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Trường đại học Dược
Hà Nội, là những người đã truyền thụ cho tôi có được nguồn kiến thức căn bản
cho tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến, anh chị đồng nghiệp công tác tại
BVĐK Tỉnh Thanh Hóa đã cung cấp cho tôi những kiến thức, tài liệu hiểu biết
và những ý kiến quý báu.
Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các anh chị cùng lớp CKI K18
Thanh Hóa cùng toàn thể bạn bè, những người đã có những đóng góp ý kiến,
ủng hộ động viên trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin trân trọng được cảm ơn ban lãnh đạo, trưởng khoa dược BVĐK
tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và thực hiện luận
văn này.
Cuối cùng, tôi muốn nói lời cảm ơn tới gia đình, người thân đã luôn là chỗ
dựa vững chắc cho tôi.
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 11 năm 2016

TRẦN LÊ THU


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN ..............................................................................3
1.1 Danh mục thuốc và nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. .....3
1.1.1 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện...................................3
1.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ..........................5
1.3 Một số văn bản quy phạm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện ...............9
1.4 Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc .......................10
1.4.1 Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc ......................10
1.5 Vài nét về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa ........................................13
1.5.1 Tổng quan về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa ...............................13
1.5.2 Vài nét về khoa Dược tại bệnh viện .....................................................16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............19
2.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................19
2.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................19
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................19
2.3.2 Biến số nghiên cứu và chỉ số nghiên cứu .............................................19
2.3.3 Các chỉ số nghiên cứu ...........................................................................21
2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................22


2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................26
3.1 Cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2015
theo nhóm tác dụng dược lý ..........................................................................26
3.1.1 Tỷ trọng các nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc ................26
3.1.2 Tỷ lệ giá trị thuốc kháng sinh tiêu thụ tại các khoa lâm sàng ..............27
3.1.3 Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm. ...........................................28
3.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .....................................33
3.2.1 Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu ...............................33
3.2.2 Tỷ trọng thuốc kháng sinh sản xuất trong nước và nhập khẩu trong sử

dụng nội trú và ngoại trú................................................................................35
3.3 Cơ cấu thuốc mang tên biệt dược gốc và tên generic ..............................36
3.3.1 Tỷ trọng thuốc tên biệt dược gốc và tên generic trong danh mục .......36
3.3.2 Tỷ trọng thuốc kháng sinh theo tên biệt dược gốc và tên generic........37
3.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .................................................37
3.5 Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ...............................................38
3.6 Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn ...............................................................39
3.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ..........................................40
3.8 Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A ........................................................41
3.9 Phân tích liều DDD/100 ngày – giường của một số kháng sinh ............42
Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................44


4.1 Cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa ................44
4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...........................................44
4.1.3 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ..................................................48
4.1.4 Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần.....................................50
4.1.5 Cơ cấu thuốc mang tên generic – tên biệt dược gốc.............................50
4.1.6 Cơ cấu thuốc theo đường dùng .............................................................51
4.1.7 Cơ cấu thuốc cần hội chẩn ....................................................................52
4.1.8 Phân tích cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng theo phương pháp phân
tích ABC…...................................................................................................52
4.1.9 Phân tích liều DDD/100 ngày – giường của một số kháng sinh ..........53
4.2 Những mặt hạn chế của đề tài..................................................................54
KẾT LUẬN...................................................................................................55
KIẾN NGHỊ .................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu
ABC
BHYT
BVĐK TH
BV
CK
DDD
DMT
GARP

Tiếng Anh
Allway better control

Defined daily dose
The Global Association of
Risk Professionals

International Classification
of Diseases

KM
KS
MHBT
PTTK LN
SL
SXTN
VEN
WHO

Hợp tác toàn cầu về kháng

kháng sinh
Giá trị
Giá trị sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị
Hồi sức tích cực

GT
GTSD
HĐT & ĐT
HSTC
ICD

Tiếng Việt
Phân tích ABC
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa
Bệnh viện
Chuyên khoa
Liều xác định hàng ngày
Danh mục thuốc

Vital, Essential, Nonessential
World Health Organization

Phân loại bệnh của Quốc tế
Khoản mục
Kháng sinh
Mô hình bệnh tật
Phẫu thuật thần kinh lồng ngực
Số lượng

Sản xuất trong nước
Phân tích tối cần thiết, cần
thiết, Không cần thiết
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng
2.1
3.2
3.3

Nhóm biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK tỉnh Thanh
Hóa năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý.
Tỷ lệ giá trị thuốc kháng sinh tiêu thụ
tại các khoa lâm sàng

Trang
19
26
27

3.4

Cơ cấu thuốc kháng sinh tiêu thụ theo phân nhóm.

28

3.5


Cơ cấu kháng sinh sử dụng theo phân nhóm bêta – lactam

29

3.6

Cơ cấu kháng sinh phân nhóm Aminoglycosid

31

3.7

Cơ cấu kháng sinh phân nhóm Quinolon

31

3.8

Cơ cấu kháng sinh phân nhóm macrolid

32

3.9

Cơ cấu thuốc kháng sinh nội trú và ngoại trú

33

3.10


Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

33

3.11

Nguồn gốc các thuốc kháng sinh nhập khẩu

34

3.12

Cơ cấu thuốc kháng sinh sản xuất trong nước – nhập khẩu
dùng trong nội trú và ngoại trú

35

3.13

Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic

36

3.14

Cơ cấu thuốc kháng sinh theo tên biệt dược gốc và tên
generic

37


3.15

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần

38

3.16

Cơ cấu thuốc theo đường dùng

39

3.17

Cơ cấu thuốc cần hội chẩn

40

3.18

Kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng

40

3.19

Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý

41


3.20
3.21

Cơ cấu thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid
trong hạng A
DDD/100 ngày – giường của một số kháng sinh

42
43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quyết định chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng chính phủ đề ra mục
tiêu chung là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý các loại
thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Để đạt được 2 mục tiêu đó, hệ
thống y tế nói chung và hệ thống bệnh viện nói riêng đóng một vai trò rất quan
trọng, đặc biệt là hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện. Như vậy hội đồng
thuốc và điều trị phải phát huy vai trò tham mưu cho giám đốc bệnh viện trong
việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc an toàn hợp lý, hoàn thành mục tiêu đề ra.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường thuốc phát triển liên
tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà cung cấp. Theo số liệu thống kê của Cục
quản lý Dược tính đến tháng 7 năm 2014 có 28.659 số đăng ký thuốc đang lưu
hành, trong đó có 15.799 thuốc trong nước và 12.860 thuốc nước ngoài với
khoảng 1.500 hoạt chất [40]. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ
thuốc và giá cả tương đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ
thuốc cho người dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác
động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh

tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh
giữa thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp
trong nước sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một
dạng thuốc với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn
thuốc sử dụng trong bệnh viện.
Bên cạnh đó, việc thuốc kháng sinh được sử dụng rộng rãi, kéo dài, lạm
dụng, làm cho các vi sinh vật giảm đáp ứng với thuốc tạo điều kiện cho nhiều
loại vi khuẩn trở thành kháng thuốc, làm cho thuốc kém hiệu quả hoặc không

1


hiệu quả. Tình trạng sử dụng không hợp lý thuốc kháng sinh không chỉ ảnh
hưởng tới công tác khám chữa bệnh mà còn là nguyên nhân làm gia tăng chi phí
thuốc cho người bệnh đồng thời tạo gánh nặng cho chính phủ.
Thực tế một số thuốc hỗ trợ được sử dụng nhiều tại bệnh viện không cần
thiết, để hạn chế thông tư 36/2015/TT-BYT đã quy định cụ thể những trường
hợp sử dụng thuốc hỗ trợ được bảo hiểm y tế chi trả. Điều đó đã góp phần sử
dụng thuốc hợp lý hơn, tuy nhiên giám sát sử dụng thuốc cần phải được tiến
hành thường xuyên nhằm sử dụng thuốc hiệu quả đạt chi phí thấp nhất.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có diện tích rộng, dân số đông đứng
thứ ba trong toàn quốc trong đó bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa là bệnh viện
hạng một quy mô 800 giường bệnh và cũng là bệnh viện tuyến tỉnh với số lượng
bệnh nhân cao năng suất giường bệnh 202%, không ngừng tăng lên trong những
năm gần đây [8][12]. Vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc cần được chú trọng và
giám sát chặt chẽ trong công tác khám chữa bệnh, phục vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích
danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2015”
với mục tiêu: Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa năm 2015.

Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động
lựa chọn và quản lý sử dụng thuốc.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Danh mục thuốc và nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Danh mục thuốc là kết quả của hoạt động lựa chọn thuốc. Hoạt động lựa
chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên y tế của một tổ chức làm
việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị, đánh giá và lựa chọn từ rất nhiều các
sản phẩm thuốc có sẵn những thuốc được coi là hiệu quả nhất, an toàn nhất và
chi phí hợp lý nhất. Danh mục có chứa tất cả các loại thuốc đã được phê duyệt
cho mua sắm và sử dụng trong các cơ sở y tế nhất định [21].
1.1.1 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy
định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện
phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc Bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện
- Thống nhất với danh mục thuốc thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban hành
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước [7]
* Các tiêu chí lựa chọn thuốc

-

Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông

qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.

3


- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.

Khoa Dược
xây dựng
dự thảo
DMT của
bệnh viện
và hướng
dẫn thực
hành
DMTBV

Căn cứ để lựa chọn
thuốc đưa vào DMT
bệnh viện
1.Mô hình bệnh tật.
2.Phác đồ điều trị.
3.DMT chủ yếu
4.Nguồn kinh phí của
bệnh viện.

5.Đóng góp ý kiến
của các khoa phòng
trong bệnh viện.
6.DMT sử dụng
thuốc kì trước.

HĐT&ĐT
thông qua

Giám đốc
bệnh viện
xem xét và
ký duyệt

Làm cơ
sở xây
dựng
DMT kì
sau

7.Trình độ khám
chữa bệnh (KCB) của
bệnh viện.

DMT bệnh viện theo hoạt chất

8.Thông tin về thuốc
và các văn bản pháp
quy khác.


DMT trúng thầu sử dụng tại bệnh
viện

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh
viện
Hình 1.1: Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc sử
dụng trong bệnh viện
4


- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì phải
lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lượng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí
tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng [7].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động
có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh
mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ
thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [2].
Sự lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh
tật, phác đồ điều trị, DMT chủ yếu,… được trình bày trong hình 1.1
1.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

Kinh phí sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong kinh phí chi tiêu của các
bệnh viện trong những nghiên cứu những năm gần đây. Tại bệnh viện đa khoa
thành phố Thái Bình năm 2014, kinh phí mua thuốc chiếm 38,9% tổng chi phi
bệnh viện. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2013 kinh phí mua thuốc
chiếm 52,64% tổng kinh phí toàn bệnh viện. Báo cáo kết quả công tác khám
chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện
5


phí hàng năm trong bệnh viện [16].
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ
lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [24].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện
đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17
bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả tương
tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong
đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến
trung ương (25,7%) [23].
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về
tình hình sử dụng thuốc KS của một số BV, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
trung bình tại các BV chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là 28%, tại các
BV chuyên khoa tuyến tỉnh (15 BV) là 34% và tại các BVĐK tuyến tỉnh (52
BV) là cao nhất (43%) [18].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại BV trung ương
quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh
phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 26,4% tổng giá
trị tiền thuốc sử dụng [27] Tương tự tại BV Trung ương Huế năm 2012 kinh phí

sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (34,84%) [30].
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất chiếm
43,7% tiền thuốc BHYT có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ
cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [32].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
6


dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [18].
Điểm lại kết quả báo cáo tính nhạy cảm của các kháng sinh đã được
tiến hành từ năm 2003-2006 cho thấy tỉ lệ đề kháng của Klebsiella spp. đối
với các kháng sinh cephalosporins thế hệ 3, thế hệ 4, fluoroquinolon và
aminosid đã tăng nhanh từ >30% trong năm 2003 lên >40% trong năm 2006;
đối với Pseudomonas spp. từ >40% trong năm 2004 lên >50% trong năm
2006 và đối với Acinetobacter spp. từ >50% trong năm 2004 lên >60% trong
năm 2006. Trong khi imipenem/cilastatin, carbapenem được đưa vào thị
trường Việt Nam mới gần được 10 năm, cũng đã giảm nhạy cảm đối với các
trực khuẩn gram âm không sinh men. Tỷ lệ đề kháng imipenem/cilastatin của
Pseudomonas spp. tăng dần qua các năm 12,5% (2003), 15,5% (2005) và
18,4% (2006) [27].
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa
khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,… về sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008 – 2009 cho thấy: năm 2009,
30 – 70% vi khuẩn gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4,
gần 40-60% kháng với aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi
khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với imipenem.
Sử dụng kháng sinh trung bình là 274,7 DDD/100 ngày-giường. Tỷ lệ

này cao hơn đáng kể so với báo cáo của Hà Lan cùng kỳ là 58,1 DDD/100
ngày-giường và báo cáo từ 139 bệnh viện của 30 nước châu Âu năm 2001 là
49,6 DDD/100 ngày-giường. Sự tương quan giữa việc dùng kháng sinh và
kháng kháng sinh thể hiện rõ khi tỷ lệ kháng của vi khuẩn gram âm đối với
cephalosporin thế hệ 4 cao ở những nơi việc tiêu thụ kháng sinh lớn [27].

7


Theo kết quả “Tìm hiểu thực trạng sử dụng kháng sinh trong nhiễm
khuẩn bệnh viện tại các đơn vị điều trị tích cực ở một số cơ sở khám, chữa
bệnh” cho thấy 4 chủng vi khuẩn phân lập được nhiều nhất là Acinetobacter
spp, Pseudomonas spp, E.coli, Klebsiella spp. Tần xuất nhiễm Acinetobacter
spp. hay Pseudomonas spp. chiếm tỷ lệ ưu thế (>50%) trong viêm phổi bệnh
viện (thở máy hay không thở máy). 4 chủng này đều là vi khuẩn đa kháng
kháng sinh. Sự kháng thuốc cao đặc biệt ở nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4
(khoảng từ 66-83%) tiếp theo là nhóm aminosid và fluoroquinolon tỷ lệ kháng
xấp xỉ trên 60%.
Sự kháng thuốc cao còn được phản ánh qua việc sử dụng kháng sinh
theo kinh nghiệm ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ là 74%
[27][5].
Bên cạnh kháng sinh, các thuốc vitamin, thuốc đông dược, thuốc bổ trợ
hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các
bệnh viện trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc
BHYT trong cả nước năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán lớn nhất, có cả thuốc bổ trợ là L-ornithin L-aspartat, Ginkgo
biloba, Arginin.Trong đó, hoạt chất L-ornithin L-aspartat nằm trong số 5 hoạt
chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán. Đồng thời, hoạt chất này cũng
là một trong những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm
tiêu hóa có xuất xứ từ Ấn Độ, Hàn Quốc [28].

Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở ba
tuyến BV cho thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3%
số KM thuốc và 7% - 57,1% tổng GTSD, trong đó thấp nhất ở các BV tuyến
trung ương [23]. Như vậy các thuốc SXTN vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện về số lượng thuốc cũng như kinh phí mua
thuốc. Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam của Bộ y tế năm
2012 đã được thực hiện ba năm và đạt được những thành quả nhất định. Năm
8


2014 tỷ trọng thuốc SXTN trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh
viện tăng lên mức 1,01%. Tuy nhiên để duy trì kết quả thì bệnh viện cũng như
HĐT & ĐT cũng phải luôn chú trọng công tác lựa chọn thuốc vào danh mục
thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Tóm lại, vấn đề sử dụng thuốc trong các bệnh viện ở nước ta còn nhiều
bất cập vì vậy các văn bản quy phạm pháp lý thường xuyên được sửa đổi, bổ
sung, cập nhật là cơ sở pháp lý quan trọng, từ đó bệnh viện có những biện
pháp can thiệp để đạt mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
1.3 Một số văn bản quy phạm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có
chính sách quốc gia về thuốc để thực hiện mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành pháp lý trong việc dùng thuốc, thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc [7].
Chính sách quốc gia về thuốc kháng sinh cũng đã nhấn mạnh: thuốc
kháng sinh có vai trò rất quan trọng của trong điều trị, đặc biệt đối với tình
hình bệnh tật của một nước khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, do đó, cần chấn
chỉnh việc kê đơn và sử dụng kháng sinh, xác định tính kháng kháng sinh của
một số vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện để các cơ sở điều trị có khả năng làm
kháng sinh đồ [21].

Thông tư 40/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành Danh mục thuốc tân
dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT, bao gồm 845 hoạt chất, 1064
thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu [15]. Trong đó quy
định rõ các thuốc được sử dụng theo phân hạng bệnh viện.
Ngày 10/06/2011, BYT ban hành thông tư 23/2011/TT-BYT về hướng
dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Quyết định số 708/QĐ – BYT ngày 02/03/2015 của Bộ trưởng BYT
ban hành “ Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”

9


Quyết định số 772/QĐ – BYT ngày 04/03/2016 của bộ trưởng BYT
ban hành “ Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
Thông tư 21/2013/TT – BYT ban hành ngày 08/08/2013 quy định về tổ
chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Thông tư 19/2014/TT-BYT, quản lý thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc, ban hành ngày 02/01/2015.
Thông tư 05/2015/TT-BYT, danh mục thuốc đông y thuốc từ dược liệu
và vị thuốc y học cổ truyền, ban hành ngày 07/07/2015.
1.4 Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc
Để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc, cần có bước điều tra ban
đầu để nhận định vấn đề lớn. Có hai phương pháp chính để tiến hành điều tra,
đó là: phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc và phương pháp
nghiên cứu chỉ số.
1.4.1 Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo 4 phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC,
phân tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả

các phương pháp này là công cụ hữu hiệu giúp HĐ&ĐT quản lý danh mục và
phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
1.4.1.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định những thuốc nào chiếm tỷ
trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa chọn,
mua và phân phối, quản lý và thúc đẩy sử dụng hợp lý, cho phép để có được
bức tranh chính xác và khách quan về chi ngân sách cho thuốc. Phân tích
ABC có thể:
10


- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà có
chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được
sử dụng để lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra
được những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cáp
để mua được với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của BV.
Thuốc trong nhóm A là các loại thuốc giá cao, có thể được thay thế bởi
các thuốc rẻ hơn. Mua thuốc A nên thường xuyên hơn, nhưng nhỏ hơn, tồn
kho thấp hơn. Khi thay thế thuốc nhóm A bằng thuốc tương đương sinh học
giá rẻ hơn có thể dẫn đến tiết kiệm ngân sách đáng kể. Nên cẩn thận theo dõi
tình trạng sử dụng của nhóm thuốc A, vì sự gián đoạn bất ngờ trong cung ứng
có thể dẫn đến chi phí tốn kém lớn.
1.4.1.2 Phương pháp phân tích VEN
Một phương pháp phân tích khác được sử dụng trong lựa chọn thuốc là

phân tích VEN. Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các
nhóm thuốc: nhóm V (Vital) là những thuốc tối cần; nhóm E (Essential) là
những thuốc thiết yếu; nhóm N (Non Essential) là những thuốc không thiết
yếu, không cần phải sẵn có. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn
thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là
khi ngân sách thuốc hạn hẹp [39].
1.4.1.3 Phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD)
Là phương pháp được thừa nhận rộng rãi nhất. Phương pháp này được
thông qua bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ những năm 1970 với mục
11


đích chuẩn hóa những nghiên cứu về sử dụng thuốc giữa các quốc gia khác
nhau. DDD là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ
định chính dành cho người lớn [35].
Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường
dùng trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng
với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định.
Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ
đánh giá lại [35].
DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa
các khoảng thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác
nhau. DDD có thể được áp dụng để tính lượng tiêu thụ thuốc trong bất kỳ
một khoảng thời gian nào. Mặc dù vậy, phương pháp DDD cũng có những
hạn chế như: liều DDD không có ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ em và
hiện cũng không có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có suy
giảm chức năng thận [35].
Thông thường, liều DDD ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng sinh, vẫn
có một số trường hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn
cho việc đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh.

1.4.1.4 Phương pháp nghiên cứu chỉ số
Thông tư 21/2013 TT – BYT của BYT đã đưa ra các chỉ số liên quan
đến việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh, trong đó có một số chỉ
số được thực hiện:
+ Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;

12


1.5 Vài nét về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
1.5.1 Tổng quan về Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Từ năm 2007 được công nhận bệnh viện đa khoa hạng I. Hiên nay BV
có tổng số 1146 cán bộ nhân viên - người lao động (bao gồm cả biên chế và
hợp đồng), được phân bố ở 36 khoa, phòng và 03 trung tâm và quy mô 1629
giường bệnh thực kê. Trong đó có 353 cán bộ có trình độ đại học và 131 cán
bộ có trình độ trên đại học.
Bệnh viện có các chức năng:
* Khám, cấp cứu, chữa bệnh, phục hồi chức năng về những lĩnh vực
chuyên ngành.
- Tiếp nhận tất cả các trưởng hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các
bệnh viện khác chuyển đến, cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú , hoặc ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
nhà nước.
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến
cũng như tại địa phương nới bệnh viện đóng. Tổ chức giám định sức khỏe khi
hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu ; Giám
định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
* Đào tạo cán bộ y tế

- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở cấp bậc trên đại
học, đại hoc, cao đẳng và trung học.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến
dưới nâng cao trình độ chuyên môn.
* Nghiên cứu khoa học về y học
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những
tiến bộ kỹ thuật ở cấp nhà nước, cấp bộ, cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ

13


truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng
thuốc.
- Kết hợp các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật
của bệnh viện.
- Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu...
- Tổ chức các buổi hội nghị khoa học quốc gia và quốc tế, tập huấn
chuyên ngành, định kỳ tổ chức đào tạo trực tuyến, hội họp, hội thảo trực
tuyến với các cơ quan trong và ngoài nước.
* Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kĩ thuật
- Lập kế hoạch vè tổ chức thực hiện, chỉ dạo các bệnh viện tuyến dưới,
phát triển kỹ thuật chuyên môn, nâng cao chất lượng chuẩn đoán và điều trị.
- Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế
hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
* Phòng bệnh
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe trong cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm
vụ phòng bệnh, phòng dịch
* Hợp tác quốc tế

- Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước theo đúng
quy định của nhà nước.
* Quản lý kinh tế
Quản lý và có kế hoạch sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng của bệnh viện,
thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, định kỳ kiểm tra,
kiểm kê tài sản trang thiết bị máy móc nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Trên cơ sở Nghị Định 43/CP và quy chế chi tiêu nội bộ, bệnh viện nghiêm
túc thực hiện các chế độ quản lý tài chính đồng thời giám sát chặt chẽ các

14


hoạt động thu chi, công khái thuốc và chi phí cho bệnh nhân từng ngày, có kế
hoạch sử dụng hiệu quả cao nguồn ngân sách nhà nước cấp. Từng bước hạch
toán chi phí khám chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.

Ban giám đốc

Cận lâm sàng
- Khoa hóa
sinh
- Khoa vi sinh
- Khoa thăm
dò chức năng
- Khoa chẩn
đoán hình ảnh
- Khoa kiểm
soát nhiễm

khuẩn
- TT huyết học
- Khoa giải
phẫu bệnh

Hệ nội

Hệ ngoại

- TT ung bướu
- TT thận lọc máu
- Khoa tim mạch
- Khoa tiêu hóa
- Khoa thần kinh
- Khoa HSTC
- Khoa nội thận tiết niệu
- Khoa đông y
- Khoa da liễu
- Khoa xương
khớp - nội tiết
- Khoa PHCN
- Khoa truyền
nhiễm
- Khoa hô hấp
- Khoa phòng
khám

- Khoa cấp cứu
- Khoa gây mê
- Khoa tiết niệu

- Khoa gan mật
- Khoa ngoại
tổng hợp
- Khoa chấn
thương
- Khoa chỉnh
hình bỏng
- Khoa PTTK LN
- Khoa tai mũi
họng
- Khoa răng hàm
mặt
- Khoa mắt

Hình 1.2: Mô hình tổ chức của bệnh viện
15

Phòng chức
năng
- Phòng kế
hoạch
- Phòng tài
chính
- Phòng
hành chính
- Phòng tổ
chức
- Phòng điều
dưỡng
- Phòng vật


- Khoa dược


* Nghiên cứu khoa học
- Triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến,
phục vụ người bệnh và phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân [11].
Mô hình tổ chức bệnh viện được thể hiện như hình 1.2.
1.5.2 Vài nét về khoa Dược tại bệnh viện
* Chức năng khoa dược và cơ cấu tổ chức nhân lực dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an
toàn hợp lí.
*Nhiệm vụ khoa dược
- Lập kế hoạch , cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đáp
ứng cho yêu cầu chẩn đoán, điều trị và yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống
dịch bệnh, hiên tai, thảm họa)
- Quản lí, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “ thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Tổ chức pha chế thuốc, dung dịch sát khuẩn dùng tại chỗ, bào chế
thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện.
- Thực hiện công tác lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham
gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác
dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản lý , theo dõi thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các
khoa trong bệnh viện

- Nghiên cứu khoa học và đào tạo: là cơ sở thực hành của các trường

16


cao đẳng về dược
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giảm sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lí, đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chuẩn khi được yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý chi phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng , theo dõi, quản lý , giám sát, kiểm tra,
báo cáo về vật tư y tế tiêu hao.
Khoa Dược có các bộ phận như quy định tại Thông tư 22/2011/TTBYT của Bộ Y tế quy định Nghiệp vụ dược, Thống kê, Mua sắm, Dược lâm
sàng - thông tin thuốc, kho cấp phát, Nhà thuốc bệnh viện đạt chuẩn GPP.
Về tổ chức hoạt động, khoa Dược thực hiện Thông tư 23/2011/TTBYT.
*Cơ cấu nhân lực khoa dược
Về nhân lực, khoa Dược có tổng số 45 cán bộ. Trong đó:
- Số cán bộ thạc sỹ dược: 01;
- Số cán bộ trình độ chuyên khoa I dược : 02;
- Số cán bộ đại học dược : 06
- Số cán bộ trình độ trung cấp dược: 31;
- Số cán bộ kế toán: 5;
Được hoạt động theo sơ đồ tổ chức sau :

17



×