Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.99 KB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TRANG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH
HÓA NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TRANG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH
HÓA NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học:TS.Vũ Thị Thu Hƣơng

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình,đồng
nghiệp, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình,
TS. Vũ Thị Thu Hương và Th.S Nguyễn Phương Thúy đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô Phòng quản lý
sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức
quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và khoa dược Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và
bạn bè, những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua
mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2015

Nguyễn Thị Trang


Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN ................................................................................ 3
1.1.1. Mô hình bệnh tật ..................................................................................... 3
1.1.2.Phác đồ điều trị......................................................................................... 5

1.1.3. Nguồn kinh phí của Bệnh viện................................................................ 6
1.1.4. Danh mục thuốc thiết yếu ....................................................................... 6
1.1.5.Danh mục thuốc chủ yếu .......................................................................... 7
1.1.6.Trình độ chuyên môn, kỹ thuật ................................................................ 8
1.1.7. Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 8
1.1.8. Xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện .................................................. 10
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM ..................... 11
1.2.1.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ...................................................... 11
1.2.2.Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ................... 16
1.3. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA ......... 19
1.3.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa: ............................. 19
1.3.2. Vài nét về khoa Dược tại bệnh viện ...................................................... 21
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 23
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1.Thiết kế ngiên cứu .................................................................................. 23
2.3.2.Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23


b) Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.4. Trình bày số liệu.................................................................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BVĐKTH ................. 28
3.1.1. Cơ cấu theo tác dụng dược lý................................................................ 28
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược- thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu

31


3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.................................................. 32
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ...................................................... 34
3.1.5. Cơ cấu thuốc biệt dược và thuốc generic .............................................. 35
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................. 36
3.1.7. Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất ........................ 37
3.1.8. Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn ............................................................ 38
3.1.9. Cơ cấu thuốc trong nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
đã sử dụng ....................................................................................................... 39
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2014 THEO PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN .............................................................. 41
3.2.1. Phân tích ABC và các thuốc nhóm A ................................................... 41
3.2.2. Phân tích VEN....................................................................................... 43
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ................................................................ 44
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 48
4.1.Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị: ............................. 48
4.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý.................. 48
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược- thuốc có nguồn gốc từ
dược liệu .......................................................................................................... 50
4.1.3.Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ................................................... 51


4.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược và thuốc generic .............................................. 52
4.1.5. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ...................................................... 53
4.1.6. Về cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất ................... 54
4.1.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................. 54
4.1.8. Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn ............................................................ 55
4.1.9. Cơ cấu trong nhóm thuốc kháng sinh ................................................... 56
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN

ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA NĂM 2014 THEO PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN .............................................................. 57
4.2.1.Phân tích ABC/VEN và các thuốc nhóm A ........................................... 57
4.2.2.Hạn chế của nghiên cứu: ........................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 60
5.1.KẾT LUẬN .............................................................................................. 60
5.1.1.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng năm 2014 tại BVĐK Thanh Hóa....... 60
5.1.2. Phân tích danh mục thuốc BVĐKTH theo phân tích ABC/VEN ......... 61
5.2.Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỚI HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
BVĐKTH .................................................................................................. 61


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ADR

Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction

BVĐKTH

Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV


Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐTVĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HTT

Hướng tâm thần

INN

International
Nonproprietary Name

Tên quốc tế không được đăng
ký bản quyền

KCB

Khám chữa bệnh


MHBT

Mô hình bệnh tật

NCDs
SGTs

Noncommunicable
diseases
Standard Treatment
Guidelines

Bệnh không lây nhiễm
Hướng dẫn điều trị chuẩn

TGN

Thuốc gây nghiện

VNĐ

Việt Nam đồng

VEN

BHYT

V: Vital drugs
E: Essential drugs

N: Non-Essential drugs

V: Thuốc tối cần
E: Thuốc thiết yếu
N: Thuốc không thiết yếu
Bảo hiểm y tế


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT

4

Hình 1.2. Chu trình quản lý thuốc
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu
Bảng 3. 1. Cơ cấu các thuốc trong DMT SD theo tác dụng dược lý

9
22
24
28

Bảng 3.2. Số lượng thuốc trong DMT nhưng không được sử dụng hết

31


Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược- thuốc có nguồn gốc
từ dược liệu

31

Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu từ nước
khác

32

Bảng 3.5. Nguồn gốc của các thuốc nhập khẩu

32

Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần

34

Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược và tên Generic
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc mang tên thương mại theo nhóm tác dụng
dược lý
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc cần hội chẩn (trang bên)
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn
Bảng 3.13. Kết quả phân tích ABC

35


Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo tác dụng điều trị trong nhóm A

42

Bảng 3.15. Kết quả phân tích VEN

43

Bảng 3.16. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

44

Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc trong nhóm AN

45

Bảng 3.18. Các thuốc trong nhóm AN

45

36
37
37
38
39
41


ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh
là hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện. Trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng về chủng
loại, nhà cung cấp. Theo số liệu của Cục Quản lý dược, tính đến
31/12/2010 có đến 25.497 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó có
12.244 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với 516 hoạt chất và 13.253
số đăng ký thuốc nước ngoài với 947 hoạt chất [19]. Điều này đã góp phần
đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn định, cơ
bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho người dân và các cơ sở
khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử
dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng
như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong
nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong nước sản xuất một
loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng thuốc với nhau
dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng
trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại
các Bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết)
được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin...[18] Sử dụng
thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc, khám chữa
bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh, tạo
ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội. Do đó, việc lựa chọn thuốc là công
việc rất quan trọng, với nhiệm vụ xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại
thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính chủ động trong cung ứng cũng như tính
hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách trong quá
trình điều trị.
Ở Thanh Hóa cũng như nhiều tỉnh thành khác tại Việt Nam, việc sử
dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một trong những nội
dung quan trọng trong quản lý. Thanh Hóa là một trong những tỉnh có diện
1



tích rộng, dân số đông. Là một bệnh viện lớn nhất tỉnh Thanh Hóa và cũng
là bệnh viện tuyến cuối điều trị với số lượng bệnh nhân không ngừng gia
tăng, vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần được chú trọng và giám
sát chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tình
trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử
dụng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014” với hai mục
tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa năm 2014.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thanh Hóa năm 2014 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân
viên y tế của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị
(HĐTVĐT), đánh giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn
những thuốc được coi là hiệu quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất.
Kết quả của quá trình lựa chọn thuốc là một danh mục thuốc (DMT). Danh
mục có chứa tất cả các loại thuốc đã được phê duyệt cho mua sắm và sử
dụng trong các cơ sở y tế nhất định.

Hiện nay, có đến 70% dược phẩm trên thị trường thế giới là bắt
chước hoặc không thiết yếu. Nhiều thuốc là biến thể nhỏ của một loại thuốc
thử nghiệm và không có lợi thế điều trị hơn các thuốc đó đã có sẵn. Nhiều
loại thuốc cho thấy độc tính cao so với lợi ích điều trị của nó. Nhiều sản
phẩm mới có chỉ định điều trị không liên quan đến các nhu cầu cơ bản của
người dân, chúng gần như luôn luôn đắt hơn các loại thuốc hiện có.Việc
lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân viên y tế có thể giải quyết vấn đề
này, và một số vấn đề khác còn tồn tại trong hầu hết các hệ thống dược
phẩm [22].
Sự lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình
bệnh tật, phác đồ điều trị, DMT chủ yếu,… được trình bày trong hình 1.1
(trang bên).
1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời
gian nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều
trị. Để nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất, thuận lợi và chính
3


*Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng tại BV
Khoa Dược
xây dựng
dự thảo
DMT của
bệnh viện
và hướng
dẫn thực
hành
DMTBV


Căn cứ để lựa chọn
thuốc đƣa vào
DMT bệnh viện
1.Mô hình bệnh tật.
2.Phác đồ điều trị.
3.DMT thiết yếu,
chủ yếu.

Giám đốc
bệnh viện
xem xét và
ký duyệt

4.Nguồn kinh phí
của bệnh viện.
5.Đóng góp ý kiến
của các khoa phòng
trong bệnh viện.
6.DMT sử dụng
thuốc kì trước.

HĐTVĐT
thông qua

Làm cơ sở
xây dựng
DMT kì sau
Danh mục thuốc (DMT) bệnh viện
theo hoạt chất


7.Trình độ khám
chữa bệnh (KCB)
của bệnh viện.
8.Thông tin về
thuốc và các văn
bản pháp quy khác.

Danh mục thuốc đấu thầu

Danh mục thuốc sử dụngtheo tên
biệt dược
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng
trong bệnh viện [35]

4


xác, Tổ chức y tế thế giới đã ban hành phân loại Quốc tế về Bệnh tật ICD
(International Classification of Diseases) Bảng phân loại này đã được bổ
sung và sửa đổi 10 lần. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10
gồm 21 chương với 10.000 bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm
bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết
theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [22].
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng
trên địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư,
địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công
chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của
mỗi bệnh viện đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT

của bệnh viện đa khoa và MHBT của bệnh viện chuyên khoa. [21].
1.1.2.Phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn (STGs) là văn bản có
tính chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng
như mộtkhuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực
hành điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo
Tổ chức Y tế thế giới, một hướng dẫn điều trị bao gồm đủ 4 tiêu chí:
- Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại , phối hợp đúng, còn hạn
dùng;
- An toàn: Không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất [22].
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn
của bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì
vậy DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều
trị trong và ngoài nước) Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng
DMT một cách khoa học. [21]

5


1.1.3. Nguồn kinh phí của Bệnh viện
Nguồn kinh phí của bệnh viện đến từ nguồn đầu tư của nhà nước,
nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám, chữa bệnh,
nguồn quỹ BHYT hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước.
Đây cũng là căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn DMT sao cho thật
hợp lý.
1.1.4. Danh mục thuốc thiết yếu
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban
hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác

nhận là an toàn và có hiệu lực [22]. Năm 1989 Danh mục thuốc tối cần và
chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh
mục thuốc gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 thuốc thiết yếu và
27 thuốc tối cần [11]. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế
được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ
chuyên môn [12] Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày
28/07/1999 Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với
346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị
thuốc nam, bắc [8].
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng
danh mục TTY Việt nam lần thứ V [32].
Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư 45/2013/TT-BYT ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI, bao gồm 29 nhóm
thuốc điều tri với 466 tên thuốc tân dược[7], bãi bỏ hiệu lực của Quyết định
số 17/2005/QĐ-BYT.
*Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân

dược
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;

6


- Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện
bảo quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của
thầy thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Giá cả hợp lý;
- Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp
đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn.
Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở
đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng
cung ứng [7]
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính
sách của nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc
phòng và chữa bệnh nhằm tạo điều kiện đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ
quan quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều
kiện cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị
ngành y tế tập trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu,
nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử dụng thuốc TT an toàn hợp lý
phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
1.1.5.Danh mục thuốc chủ yếu
Thuốc chủ yếu là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy định tại
danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY) sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành.
Đây là cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu
cầu điều trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người
bệnh có thẻ bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo
Quyết định số 03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi theo Quyết định
7



05/2008/QĐ-BYT và sau đó là Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày
11/7/2011. Thông tư 31 bao gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược, 57
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [3] Đây là cơ sở quan trọng để các
bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật,
trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của BV. Từ 01/01/2015
Danh mục thuốc chủ yếu được thay thế bởi Thông tư 40/TT-BYT ngày
27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng
xạ và hợp chất đánh đấu [5].
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc
thiết yếu của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
BHYT;
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả
của quỹ BHYT.
Danh mục thuốc chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong chu trình
quản lý thuốc trong bệnh viện.
1.1.6.Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như
hiệu quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư 31/2011/TT-BYT do Bộ Y tế
ban hành và Thông tư 40/TT-BYT (thay thế Thông tư 31 bắt đầu có hiệu
lực từ 01/01/2015) cũng đã có quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong
danh mục thuốc chủ yếu theo phân hạng bệnh viện (Bệnh viện hạng đặc
biệt, hạng I, hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế
khác) [3] [5].
1.1.7. Hội đồng thuốc và điều trị
*Chức năng:
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh

viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
8


*Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh
viện.
- Xây dựng DMT trong bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
- Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong
điều trị.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc [4].
* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở BV, HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp với
bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức
năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và
chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của
HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể
hiện theo hình sau:
Lựa chọn

Sử dụng

Hội Đồng thuốc và
điều trị

Phân phối


Hình 1.2. Chu trình quản lý thuốc

9

Mua sắm


1.1.8. Xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và
các quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ y tế ban hành, đồng thời
căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà
nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp
Giám đốc Bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo
nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng
điều trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ y tế
ban hành;
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước [4]
* Các tiêu chí lựa chọn thuốc
-Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy
định.


- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an
toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng.

10


- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.

- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.

- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho
chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng [4]
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ
sung hoặc loại bỏ thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều
trị [21].
1.2.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM

1.2.1.Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng

Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện.
Kết quả khảo sát tại Bệnh viện E năm 2009 cho thấy kinh phí mua
thuốc chiếm 50% chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [37] Tại BV Hữu
Nghị năm 2004-2010 tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ từ 29,4% (2010)
đến 41,2 %(2007) trong tồng kinh phí BV [31].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho
các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các BV. Theo
báo cáo kết quả công tác KCB năm 2009-2010 của Cục Quản lý KCB11


BYT, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm
2009) và 58,7% (2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [18]
[11].
*Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh và vitamin
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí
mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong
tổng giá trị thuốc sử dụng [38].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38
bênh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và 14 bệnh viện
tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước
cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến
BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện
(43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [36].
Cúng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo
về tình hình sử dụng của một số BV, tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
trung bình tại các BV chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là 28%, tại

các BV chuyên khoa tuyến tỉnh (15 BV) là 34% và tại các BVĐK tuyến
tỉnh (52 BV) là cao nhất (43%) [36].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại BV trung
ương quân đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy nhóm thuốc kháng
sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ
26,4% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [33] Tương tự tại BV Trung ương
Huế năm 2012 kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao
nhất (34,84%) [46].
12


Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất
chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh,
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [42].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ
lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến [28].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho
thấ vitamin là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả
các tuyến BV [36]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều
tại BV Hữu Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 [36][31]
*Tình hình sử dụng thuốc bổ trợ
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin các thuốc có tác dụng bổ trợ,
hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến trong cả
nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010 cho thấy , tỏng tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất
có cả thuốc bổ trợ là L-ornithin- L-aspartat, Glucosamin, Ginkgobiloba,

Arginin, Glutathion. Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartat nằm trong số
5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán[41]. Đồng thời hoạt
chất này cũng là một trong những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn
nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008 [43]
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự
năm 2009, các nhóm thuốc tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các
bệnh viện.Trong đó các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan mật,(L-ornithin-Laspartat, Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại một bệnh viện đa khoa tuyến trung
13


ương, 3 thuốc chứa L-ornithin-L-aspartat 500mg dạng tiêm có giá trị sử
dụng là 21 tỷ, chiếm tỷ trọng 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài ra tại các
BV trung ương và tuyến tỉnh , nhóm thuốc giải độc và dùng trong TH ngộ
độc cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này tập
trung vào các thuốc có giá thành cao, hiệu quả không rõ ràng là Glutathion,
Alfoscerat [36].
Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi 5 loại thuốc : Glutathion
tiêm, Ginkgo Biloba uống, Glucosamin uống, Arginin uốngvà L-ornithin
L-aspartat tiêm, uống với tỷ lệ chi phí lớn tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh
trong thanh toán BHYT, ngày 02/07/2012 BHXH Việt Nam đã có Công
văn số 2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán theo chế độ BHYT khi
sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh toán khi
thuốc được sử dụng phù hợp với các Công văn hướng dẫn có liên quan của
Cục Quản lý dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình trạng
bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
KCB lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao, chi phí
điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù hợp với
khả năng chi trả của quỹ BHYT [25].
*Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong
DMT

Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,
bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không
lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. [9]
Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD
tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012
14


ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá
thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu
người là 29,5 USD [14].
Các kết quả khảo sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3
tuyến bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm
25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng.
Trong đó thấp nhất là các BV tuyến trung ương [36] [34]. Bên cạnh đó
trong các thuốc nhập khẩu các BV ưu tiên sử dụng thuốc nhập khẩu từ Ấn
Độ, Hàn Quốc. Năm 2008 thuốc thành phần nhập khẩu từ 2 quốc gia Ấn
Độ và Hàn Quốc chiếm trên 1/5 tổng kim ngạch thuốc nhập khẩu vào thị
trường VN. Trong đó chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa
và tiêu hóa mà nhiều doanh nghiệp trong cả nước đang tiến hành sản xuẩt
[43].
*Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao
trong DMT bệnh viện.Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Trung ương năm
2012 thuốc mang tên thương mại chiếm 76,0%; bệnh viện phụ sản Hà Nội
năm 2012 số lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa
Đông Anh năm 2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc
sử dụng [9][30] [47]. Tại bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 tỷ lệ thuốc

mang tên biệt dược gốc chiếm 12,2% số lượng và 9,96% giá trị sử dụng.
Trong khi đó số thuốc mang tên thương mại chiếm 90,04% giá trị sử dụng
[46] Sử dụng các thuốc mang tên gốc (generic) được xem là một trong
những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu
chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
*Tình hình sử dụng thuốc ngoài DMT Bệnh viện

15


Nghiên cứu trong năm 2012, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương có 2
thuốc sử dụng ngoài DMTBV là Colimycin 1M.U.I và Luveris; có 24
trêntổng số 174 hoạt chất của DMT không được sử dụng trên thực tế; bệnh
viện phụ sản Hà Nội có 5 thuốc sử dụng ngoài DMT bệnh viện;bệnh viện
đa khoa Đông Anh có 4% thuốc sử dụng không nằm trong DMTBV [30]
[40] [47].
1.2.2.Về phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo 4 phương pháp chính: bao gồm: Phân tích ABC,
phân tích nhóm điều trị, phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất
cả cá phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý
danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định những thuốc nào chiếm
tỷ trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC là một công cụ cho việc lựa
chọn, mua và phân phối, quản lý và thúc đẩy sử dụng hợp lý, cho phép để
có được bức tranh chính xác và khách quan về chi ngân sách cho thuốc.
Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà

có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này
được sử dụng để lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn,
tìm ra được những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà
cung cáp để mua được với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
16


- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục
thuốc thiết yếu của BV.
Thuốc trong nhóm A là các loại thuốc giá cao, có thể được thay thế
bởi các thuốc rẻ hơn. Mua thuốc A nên thường xuyên hơn, nhưng nhỏ hơn,
tồn kho thấp hơn. Khi thay thế thuốc nhóm A bằng thuốc tương đương sinh
học giá rẻ hơn có thể dẫn đến tiết kiệm ngân sách đáng kể. Nên cẩn thận
theo dõi tình trạng sử dụng của nhóm thuốc A, vì sự gián đoạn bất ngờ
trong cung ứng có thể dẫn đến chi phí tốn kém lớn.
Phân tích VEN – phân loại thuốc theo các mức độ quan trọng của nó:
V (Vital) – tối cần, E (essential) – thiết yếu, N (nonessential) – không thiết
yếu. Mục tiêu chính của phân tích VEN là ưu tiên giữa các loại thuốc khác
nhau trong việc lựa chọn, mua và sử dụng chúng, quản lý hàng tồn kho và
xác định giá mua thích hợp.Mua các loại thuốc tối cần và thiết yếu phải
được kiểm tra cẩn thận vì chi phí lớn để duy trì sự sống và sức khỏe của
bệnh nhân. Ưu tiên cho việc lưu trữ thuốc “V” và “E” [4].
Thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nước khác đã cung cấp một
mức độ đủ về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà
nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã
phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm.
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào Thông tư số

21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong
những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là
bước đầu tiên trong quy trìnhxây dựng DMTBV. Vũ Thị Thu Hương sử
dụng phương pháp ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của
HĐTVĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa
và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc
được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua
17


×