Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa 115 nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.93 KB, 57 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ CẨM VÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 115 NGHỆ AN
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ CẨM VÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 115 NGHỆ AN
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Sơn Nam
Thời gian thực hiện: 18/07 – 18/11/2016

HÀ NỘI 2016



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS.Nguyễn Sơn Nam
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và
hoàn thành luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Bệnh viện 115 Nghệ An đã tạo điều kiện,
cung cấp cho tôi số liệu và thông tin.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè , người thân đã luôn sát cánh
giúp đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh để tôi có thể hoàn thành tốt cuốn luận văn này.

Hà Nội, Tháng 11 năm 2016

Phạm Thị Cẩm Vân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ ............................................................ 3
1.1.1. Tổ chức, hoạt động ...................................................................................... 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................................. 4
1.1.3. Vai trò hội đồng thuốc và điều trị trong quy trình quản lý thuốc ............... 4
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DANH MỤC THUỐC ĐANG SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN ..................................................................................................................... 5
1.2.1. Danh mục thuốc BHYT chi trả ở Việt Nam ............................................... 5

1.2.2. Khái quát về danh mục thuốc bệnh viện 115 .............................................. 5
1.3. THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN 115 .............................................................. 6
1.3.1. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An ........ 6
1.3.2. Hoạt động Cấp cứu – Khám chữa bệnh ...................................................... 8
1.3.3. Hoạt động điều trị........................................................................................ 9
1.3.4. Hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế ..................... 9
1.3.5. Quản lý kinh tế trong bệnh viện .................................................................. 9
1.3.6. Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện 115 .................................................. 9
1.3.7. Khoa dược bệnh viện 115 Nghệ An .......................................................... 12
1.4. MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN ................................................. 14
1.5. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ........................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18
2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................... 18
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 18
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 18


2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 18
2.3.4. Xử lý và trình bày số liệu .......................................................................... 22
2.3.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 24
3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ... 24
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............................... 24
3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ......................................... 28
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo phân loại tân dược – thuốc có nguồn gốc dược liệu ... 30
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần ......................................... 31
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn................................... 32
3.1.6. Cơ cấu giữa thuốc tiêm, dịch truyền và các dạng bào chế còn lại ............ 32

3.1.7. Cơ cấu thuốc ngoài danh mục so với thuốc trong danh mục bệnh viện: .. 33
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC THEO PHÂN LOẠI ABC - VEN .... 35
3.2.1. Phân loại các nhóm thuốc ABC ................................................................ 35
3.2.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý ............ 37
3.2.3. Phân tích VEN cho nhóm A: ..................................................................... 38
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 41
4.1.DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 115 NGHỆ AN ....... 41
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC – VEN
............................................................................................................................. 44
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT ........................................................... 46


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

ADR

Adverse

Tiếng Việt
Drug Phản ứng có hại của thuốc

Reaction
BHYT

Bảo hiểm y tế


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DSĐH

Dược sỹ đại học

DSTH

Dược sỹ trung học

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KHTH


Kế hoạch tổng hợp

MHBT

Mô hình bệnh tật

TGN

Thuốc gây nghiện

THTT

Thuốc hướng tâm thần

VEN

V-Vitaldrugs;E- Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu;
Essential drugs; thuốc không thiết yếu
N-Non-Essential
drugs

VNĐ

Việt Nam Đồng

VTYT

Vật tư bị y tế

WHO


World

Health Tổ chức y tế thế giới

Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện 115 Nghệ An năm 2015[20] ................ 15
Bảng 2. Cơ cấu DMT bệnh viện năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý .......... 24
Bảng 3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2015 .................... 28
Bảng 4. Cơ cấu thuốc phân loại theo tân dược – nguồn gốc dược liệu .............. 30
Bảng 5. Cơ cấu thuốc đơn – đa thành phần năm 2015 tại bệnh viện 115 Nghệ
An. ....................................................................................................................... 31
Bảng 6. Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn năm 2015 ............................... 32
Bảng 7. Tỷ lệ thuốc tiêm – truyền với các dạng thuốc khác ............................... 33
Bảng 8. Danh sách các thuốc ngoài danh mục thuốc được sử dụng năm 2015 .. 34
Bảng 9. Cơ cấu nhóm thuốc ABC của danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện 115
Nghệ An năm 2015 ............................................................................................. 35
Bảng 10. Danh sách thuốc thuộc nhóm A năm 2015 của bệnh viện 115 Nghệ An
............................................................................................................................. 37
Bảng 11. Cơ cấu các thuốc nhóm A theo phân tích VEN ................................... 39
Bảng 12. Danh mục thuốc nhóm AN .................................................................. 39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện 115 Nghệ An .................................................... 8
Hình 2. Sơ đồ hoạt động HĐT & ĐT bệnh viện 115 Nghệ An .......................... 10
Hình 3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược ....................................................................... 13

Hình 4. Chu trình cung ứng thuốc ....................................................................... 16
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu số lượng thuốc theo phân nhóm tác dụng dược lý năm
2015 ..................................................................................................................... 26
Hình 6. Biểu đồ tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm thuốc năm 2015........................ 28
Hình 7. Biểu đồ cơ cấu số lượng thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ .......... 29
Hình 8. Biểu đồ về giá trị sử dụng thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ .................... 30
Hình 9. Biểu đồ cơ cấu số lượng các nhóm ABC ............................................... 36
Hình 10. Biểu đồ cơ cấu giá trị sử dụng của các nhóm ABC năm 2015 ............ 36


ĐẶT VẤN ĐỀ

Vấn đề sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lí là vấn đề nóng đang gây
bức xúc hiện nay. Đây là nguyên nhân làm gia tăng quỹ khám chữa bệnh quốc
gia, làm gia tăng chi phí không hợp lý cho bệnh nhân [16], làm giảm hiệu suất
chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám chữa bệnh.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất
hợp lý xảy ra ở nhiều nước. Tình trạng này khiến ngành y tế phải đối mặt với 1
vấn đề nghiêm trọng là sự đề kháng thuốc và sự phát triển của các chủng vi
khuẩn kháng kháng sinh.
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013 quy định về tổ
chức và hoạt động của HĐT & ĐT, Bộ Y tế Việt Nam đã quy định, tại các bệnh
viện phải có danh mục thuốc cụ thể nhằm mục đích quản lý sử dụng thuốc có
hiệu quả [10]. Một trong những công cụ giúp đánh giá việc sử dụng thuốc tại các
bệnh viện là phương pháp phân tích ABC – VEN. Đây là phương pháp phân tích
để xác định những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách và lựa chọn những
thuốc ưu tiên để mua, dự trữ trong bệnh viện. Đồng thời, phương pháp này còn
giúp chỉ ra được nhóm thuốc không thật sự cần thiết để hạn chế việc sử dụng
hoặc loại bỏ khỏi danh mục.
Bệnh viện 115 Nghệ An là một trong những bệnh viện tư nhân ngoài công

lập tại địa bàn tỉnh Nghệ An. Với quy mô hơn 300 giường bệnh, hàng năm đón
tiếp hơn 120 nghìn lượt khám – điều trị bệnh, nhu cầu sử dụng thuốc là rất lớn
nhưng trong quá trình sử dụng thuốc còn xảy ra một số vấn đề chưa hợp lý. Cho
tới nay, chưa có nghiên cứu nào về tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc tại bệnh viện, tôi tiến hành
đề tài nghiên cứu: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện 115 Nghệ
An năm 2015” với hai mục tiêu:
1


1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015
2. Phân tích danh mục thuốc bệnh viện bằng phương pháp ABC - VEN
Từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý sử dụng thuốc trong bệnh viện trong thời gian tới.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị (sau đây được gọi
tắt là hội đồng thuốc) trong bệnh viện, quy định chức năng của hội đồng thuốc
và điều trị (HĐT & ĐT) là tổ chức tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc[10].
1.1.1. Tổ chức, hoạt động của hội đồng thuốc
1.1.1.1 Tổ chức của hội đồng thuốc
Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện có ít nhất 5 người, tùy theo hạng
bệnh viện, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do giám đốc bệnh viện ra quyết

định thành lập.
Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là Giám đốc bệnh viện; Phó
chủ tịch hội đồng kiêm uỷ viên thường trực là trưởng khoa Dược; thư ký hội
đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp. Các thành viên khác bao gồm:
Trưởng các khoa lâm sàng; điều dưỡng trưởng bệnh viện và trưởng phòng Tài
chính kế toán.
1.1.1.2. Hoạt động của hội đồng thuốc
Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập. Hội đồng còn có các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát
sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng.

3


Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp
định kỳ trong 1 năm.
Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng
hợp tài liệu liên quan về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải
được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng để nghiên cứu trước khi họp.
Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình
Giám đốc bệnh viện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Hội
đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng.
1.1.2. Nhiệm vụ của hội đồng thuốc
Có 6 nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn
điều trị, quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược.
- Theo dõi các phản ứng có hại và rút kinh nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong bệnh viện.

- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và y tá (điều
dưỡng); trong đó dược sĩ là tư vấn, bác sĩ chịu trách nhiệm về chỉ định và y tá
(điều dưỡng) là người thực hiện y lệnh.
1.1.3. Vai trò hội đồng thuốc và điều trị trong quy trình quản lý thuốc
Trong quy trình quản lý thuốc, HĐT & ĐT không thực hiện chức năng
mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách
4


thuốc. Thường xuyên phối hợp với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc nhằm
đảm bảo việc thực hiện theo đúng yêu cầu của HĐT & ĐT[3].
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DANH MỤC THUỐC ĐANG SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN
1.2.1. Danh mục thuốc BHYT chi trả ở Việt Nam
DMT thiết yếu của Bộ Y tế Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào
năm 1985. Tính đến nay, Bộ đã ban hành Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V
kèm theo quyết định số 17/2005/QĐ – BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao
gồm 355 tên thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 DMT chế phẩm y học cổ
truyền, danh mục cây thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng
dẫn sử dụng danh mục TTY Việt Nam lần thứ V.
Bộ Y tế đã có Thông tư số 40/2014/TT-BYT ban hành ngày 04/11/2014
về danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế,
danh mục này là căn cứ để cơ quan BHYT thanh toán chi phí sử dụng thuốc cho
người bệnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh cũng dựa trên danh mục này để xây dựng nên
danh mục thuốc của đơn vị mình.
1.2.2. Khái quát về danh mục thuốc bệnh viện 115
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc BHYT và các quy
định về sử dụng danh mục thuốc Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (một phần viện phí và bảo hiểm y tế),

HĐT & ĐT bệnh viện 115 lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo
nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.

5


- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện.
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị.
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện .
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành.
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Kết quả thu được là danh mục thuốc đảm bảo đáp ứng yêu cầu lâm sàng
của bác sỹ và các chuyên gia y tế, chủ động cung ứng có kế hoạch, phục vụ nhu
cầu điều trị hợp lý.
1.3. THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN 115
1.3.1. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An
Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An là bệnh viện đa khoa tư nhân đầu tiên tại
Nghệ An, tiền thân là công ty TNHH khám chữa bệnh và vận chuyển cấp cứu,
được Bộ Y tế thẩm định và cấp phép hoạt động từ ngày 12 tháng 6 năm 2006.
Năm 2015 bệnh viện được công nhận là bệnh viện đa khoa tư nhân hạng II.
Bệnh viện có hơn 300 giường bệnh, 15 khoa phòng chuyên môn, là trung tâm
cấp cứu đầu tiên trong địa bàn tỉnh Nghệ An.
Từ năm 2006, bệnh viện đã bắt đầu hoàn thiện từ phòng khám chuyên
khoa lên bệnh viện đa khoa với thế mạnh là chấn thương và cấp cứu. Đội ngũ
nhân viên cũng từ đó không ngừng tăng lên, ban đầu từ vài chục người nay đã

hơn 300 nhân viên. Cơ sở vật chất cũng ngày được mở rộng, từ chiếc máy chụp
phim đơn giản nay đã thành một hệ thống phòng chụp với đầy đủ máy CT, máy
MRI.

6


Là bệnh viện tư nhân nhưng không ngừng nỗ lực, đến nay đã là điểm
khám chữa bệnh đáng tin cậy cho hơn 3 triệu người dân trong tỉnh và các tỉnh
lân cận như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, …
Bệnh viện có đội vận chuyển cấp cứu luôn hoạt động ngày đêm, phục vụ
nhu cầu vận chuyển người bệnh. Ban đầu, cán bộ nhân viên đội xe chỉ có 6
người với 3 chiếc xe, đến nay đã tạo dựng được thương hiệu 115 với số lượng
gần 30 xe cứu thương được trang bị đầy đủ các thiết bị chăm sóc y tế và đội ngũ
gồm 60 cán bộ, nhân viên thường trực trên xe. Hàng năm, giúp vận chuyển hàng
ngàn lượt bệnh nhân đi cấp cứu, chuyển tuyến và ra viện[20].
Bệnh viện 115 là bệnh viện tư nhân được Sở Y tế cấp phép hành nghề y tư
nhân theo số 242- HNY, với phạm vi hoạt động chuyên môn bao gồm: cấp cứu,
khám chữa các bệnh nội khoa, ngoại khoa, sản, các bệnh về mắt, tai-mũi-họng;
phẫu thuật về ngoại khoa, chấn thương; điều trị tán sỏi ngoài cơ thể; lọc thận
nhân tạo; vật lý trị liệu-phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật lâm sàng và
vận chuyển người bệnh.
Sơ đồ tổ chức của bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An được mô tả trong hình
1.

7


GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI LÂM
SÀNG

KHỐI CẬN
LÂM SÀNG

(9 khoa)

(6 khoa - phòng)
Khoa TNT

Phòng TCKT

Khoa HSCC

Khoa 3CK

Khoa
CĐHA TDCN
Khoa XN

Khoa KB
Khoa NCT
Khoa NS

Khoa Dinh
Dưỡng
Khoa Nội

TH

Khoa VLTL-

Khoa XN
Khoa
Dược

PHCN

Phòng
KHTH -

Hình 1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện 115 Nghệ An
1.3.2. Hoạt động Cấp cứu – Khám chữa bệnh
Bệnh viện 115 là bệnh viện tư nhân, ngoài công lập đầu tiên tại Nghệ An,
được Sở kế hoạch đầu tư NA cấp phép số 27-02000-176 ngày 28/6/2001 và
Giấy đăng ký hành nghề y tư nhân số 242- HNY của Sở Y Tế Nghệ An cho
phép bệnh viện sử dụng số điện thoại cấp cứu chuyên dụng 115, trở thành loại
hình vận chuyển cấp cứu tư nhân đầu tiên trong cả nước. Bệnh viện thường
xuyên tiến hành các dịch vụ khám chữa bệnh cho đồng bào trong tỉnh lẫn ngoại
tỉnh.
8


Năm 2015, bệnh viện đã tiếp nhận hơn 120 nghìn lượt khám - chữa bệnh
cấp cứu.
1.3.3. Hoạt động điều trị
Với 9 khoa điều trị chuyên môn, hơn 300 giường bệnh, con số này còn
tăng lên hàng năm theo nhu cầu ngày càng cao của bệnh nhân.

1.3.4. Hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
Bệnh viện là cơ sở liên kết thực hành để đào tạo cán bộ y tế của các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp y, dược trong tỉnh.
Hàng năm, bệnh viện còn kết hợp với tổ chức quốc tế OPERATION
SMILE tiến hành nhiều cuộc phẫu thuật cho trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch. Năm
2015, bệnh viện đã phối hợp, tổ chức phẫu thuật thành công hơn 100 ca sứt môi
– hở hàm ếch.
1.3.5. Quản lý kinh tế trong bệnh viện
Bệnh viện là địa điểm đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của hơn 20.000
thẻ BHYT, vì vậy, hội đồng quản trị luôn chủ động sử dụng có kế hoạch hiệu
quả các nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách
của bệnh viện, từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Bệnh viện đang thực hiện tốt nhiệm vụ công tác khám và chữa bệnh cho
hơn 3 triệu dân trong tỉnh và ngoài tỉnh.
1.3.6. Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện 115
1.3.6.1. Thành phần
HĐT & ĐT bệnh viện 115 gồm 15 người, hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, do giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập.
9


Chủ tịch HĐT & ĐT: Phó giám đốc bệnh viện
Phó chủ tịch thường trực HĐT &ĐT: Trưởng khoa Dược bệnh viện.
Thư kí HĐT &ĐT: Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp
Ủy viên: Các trưởng khoa điều trị, điều dưỡng trưởng bệnh viện.
1.3.6.2. Hoạt động

Các tài liệu
- DMT chủ

yếu
- Một số
hướng dẫn
điều trị chuẩn
của bệnh

Thông tin từ các khoa phòng
- Phòng kế hoạch tổng hợp

Hội đồng
thuốc điều trị

- Mô hình bệnh tật
- Phòng tài chính kế toán
- Nguồn kinh phí: Ngân
sách, bảo hiểm, viện phí

Dự thảo danh
mục thuốc

- Khoa lâm sàng, cận lâm
sàng
- Vấn đề trong điều trị

Giám đốc

- Nhu cầu thuốc: bổ sung
thuốc mới hoặc loại bỏ
thuốc


Danh mục
thuốc

Hình 2. Sơ đồ hoạt động HĐT & ĐT bệnh viện 115 Nghệ An
1.3.6.3. Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 115
Quy trình lựa chọn các nhóm thuốc vào danh mục thuốc được HĐT & ĐT
bệnh viện thực hiện mỗi năm một lần vào thời điểm cuối năm khi chuẩn bị cho
đấu thầu thuốc. Do đặc thù của một bệnh viện đa khoa nên bệnh viện đã tiến
hành phân tích lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý.

10


HĐT & ĐT đã thực hiện lựa chọn theo cách này phù hợp với thứ tự trong danh
mục thuốc chủ yếu nên dễ dàng kiểm soát số lượng các thuốc trong nhóm.
Quy trình xây dựng danh mục thuốc dựa trên các nguyên tắc cụ thể và các
tiêu chí lựa chọn rõ ràng:
- Lựa chọn thuốc theo nhu cầu điều trị tại bệnh viện (hoặc MHBT).
- Thuốc trong danh mục phải thống nhất với DMTTY do Bộ Y tế ban hành.
- Việc sử dụng thuốc ngoài danh mục phải được yêu cầu thông qua bản dự trù
của các khoa phòng và phải được Giám đốc phê duyệt.
Dựa vào đặc thù điều trị cụ thể, các khoa lâm sàng lập bản dự trù các
thuốc cần cung ứng. Danh sách dự trù của các khoa được tổng hợp lại và gửi lên
HĐT & ĐT, hội đồng sẽ tiến hành đánh giá lựa chọn.
Mặt khác, dựa trên thông tin từ các khoa phòng điều trị về những thuốc
không đáp ứng nhu cầu điều trị, thuốc kém chất lượng, thuốc gây nên tương tác
và các ADR, HĐT & ĐT sẽ cân nhắc loại bỏ các thuốc đó ra khỏi danh mục
thuốc năm tới.
Do đặc thù thuộc tuyến tư nhân nên bệnh viện 115 được quyền áp thầu
theo gói thầu của bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An, danh mục thuốc hoạt chất

được xây dựng, sau đó theo như kết quả đấu thầu tại Sở sẽ lựa chọn các thuốc đã
trúng thầu của từng hoạt chất vào danh mục thuốc của bệnh viện.
Thông tin thuốc giả thuốc kém chất lượng do Cục quản lý Dược Việt
Nam được gửi tới khoa dược bệnh viện. Cán bộ của bộ phận thông tin thuốc sẽ
kiểm tra các thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện. Nếu có các thuốc trong
danh sách thuốc đình chỉ lưu hành, thuốc kém chất lượng, bệnh viện sẽ tiến hành
thu hồi toàn bộ số thuốc, đình chỉ lưu hành thuốc đó trong toàn bệnh viện và gửi
trả nhà phân phối. Trong các năm từ 2011 - 2014, bệnh viện không có thuốc nào
thuộc danh mục thuốc đình chỉ lưu hành và thuốc kém chất lượng.

11


Cũng như các bệnh viện khác, bệnh viện 115 tiến hành phân loại nhóm
thuốc theo tác dụng điều trị giống danh mục thuốc chủ yếu nhằm tạo điều kiện
cho hoạt động công tác dược. Năm 2015, DMT bệnh viện có 20 nhóm thuốc
phân loại theo tác dụng dược lý.
1.3.6.4. Quản lý danh mục
Sau khi lựa chọn xong danh mục thuốc hàng năm, HĐT & ĐT đề nghị lên
giám đốc bệnh viện phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.
Danh mục thuốc sau khi được phê duyệt được gửi đến tất cả các khoa
phòng trong bệnh viện để thực hiện.
Đối với thuốc ngoài danh mục, bệnh viện cũng có những quy định hạn
chế việc sử dụng. Khi khoa phòng có nhu cầu sử dụng một thuốc không thuộc
trong danh mục thuốc của bệnh viện, khoa phòng làm dự trù, có chữ kí của
trưởng khoa gửi lên trưởng khoa dược. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, trưởng
khoa dược sẽ quyết định cung ứng thuốc đó hay không.
1.3.7. Khoa dược bệnh viện 115 Nghệ An
Năm 2013, khoa Dược được tách ra từ khoa Dược - Xét nghiệm. Thời kỳ
mới thành lập bệnh viện, khoa chủ yếu làm công tác cấp phát thuốc, y dụng cụ.

Trước nhu cầu phục vụ bệnh nhân ngày càng tăng, cùng với sự đi lên của bệnh
viện, khoa càng ngày càng phát triển cả về nhân lực lẫn vật tư trang thiết bị.
1.3.7.1.Sơ đồ tổ chức Khoa Dược:
Hiện tại, khoa có 4 bộ phận: kho chính, kho BHYT, nhà thuốc và kho VTYT.

12


TRƯỞNG KHOA
DƯỢC

Nhà thuốc bệnh
viện

KHO CẤP
PHÁT
BHYT

Kho Chính –
Cấp phát nội
trú

Kho VTYT

Hình 3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược
1.3.7.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
Khoa dược chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện; có chức
năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác dược trong bệnh
viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn,
giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

Lập kế hoạch, cung ứng và đảm bảo số lượng, chất lượng thuốc thông
thường và thuốc chuyên khoa, hoá chất vật dụng y tế tiêu hao cho điều trị và đáp
ứng yêu cầu điều trị hợp lý; kiểm tra theo dõi, giám sát việc sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý; tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hành tiết kiệm và thực hiện
một số chức năng nhiện vụ khác quy định tại thông tư 22/2011/TT-BYT[6].
Thực trạng về nhân lực khoa Dược của bệnh viện đến năm 2015 không đủ
để sắp xếp hết các vị trí công việc theo quy định tại thông tư 22/2011/TT-BYT,
nên hầu hết các cán bộ của khoa Dược đều hoạt động kiêm nhiệm.
Hiện tại, khoa Dược có tổng số 10 cán bộ trong đó có 3 dược sĩ đại học và
7 dược sĩ TH.
- Trưởng khoa: là DSCKI, chỉ đạo mọi hoạt động của khoa.
- Thủ kho chính: do DSTH phụ trách. Chịu trách nhiệm chính cho việc lên
kế hoạch cung ứng thuốc.

13


- Dược sỹ phụ trách quản lý thuốc GN – HTT: là DSĐH, theo dõi và quản
lý tủ thuốc cùng giấy tờ sổ sách có liên quan đến thuốc.
- Tổ kho chính: Gồm 2 DSTH, quản lý việc xuất nhập thuốc theo quy chế.
Thu hồi, hủy vỏ thuốc GN-HTT, thuốc đắt tiền…, ra lẻ thuốc trước khi
cấp phát.
- Kho BHYT: Gồm 1 DSĐH và 2 DSTH. Có nhiệm vụ cấp phát và hướng
dẫn sử dụng thuốc cho đối tượng BN đi khám BHYT.
- Nhà thuốc: Gồm 2 DSTH, chịu trách nhiệm cung cấp thuốc, vật tư tiêu
hao, theo nhu cầu điều trị của người bệnh, dự trù một số thuốc ngoài danh
mục thuốc bệnh viện lên khoa để thủ kho chính lên danh mục cung ứng.
Chịu sự phụ trách của Trưởng khoa Dược.
1.4. MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN 115 NGHỆ AN
Bệnh viện là nơi khám và chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng

đồng. Mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau, với đặc điểm dân cư - địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức
năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau.
Hiện tại, bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An phục vụ bệnh nhân tương đối
đầy đủ với các khoa lâm sàng: khoa Chấn thương chỉnh hình, khoa Nội tổng
hợp, khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, khoa Khám bệnh, khoa Thận
nhân tạo, khoa Răng hàm mặt – Tai mũi họng – Mắt và khoa Hồi sức cấp cứu.
Với lượng bệnh nhân đến khám và điều trị hàng năm hơn 120 nghìn bệnh
nhân, mô hình bệnh tật của bệnh viện trong năm 2015 được trình bày theo bảng
1.

14


Bảng 1. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện 115 Nghệ An năm 2015[20]
Mã ICD

Tần

Tỷ lệ

10

xuất

(%)

Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

A00-B99


1.976

16,12

Bệnh của máu, cơ quan tạo máu

D50-D89

1.948

15,9

Bệnh mắt và phần phụ

H00-H59

751

6,13

Bệnh tai và xương chum

H60-H95

593

4,84

Bệnh hệ tuần hoàn


I00-I99

664

5,42

Bệnh hệ hô hấp

J00-J99

1.440

11,75

Bệnh hệ tiêu hóa

K00-K99

560

4,57

Bệnh cơ - xương và mô liên kết

M00-M99

388

3,17


Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu

N00-N99

276

2,26

Chửa, đẻ và sau đẻ

O00-O99

1.072

8,74

2.583

21,1

12.256

100,00

Chương bệnh

Chấn thương, ngộ độc và một số S00-S99
hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài

Tổng cộng

1.5. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa
bệnh của bệnh viện là chu trình quản lý cung ứng thuốc kịp thời và việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý.
Theo tổ chức Y tế thế giới, chu trình cung ứng thuốc được chia thành 4
bước cơ bản: lựa chọn, mua sắm, phân phối và sử dụng[3].
Chu trình cung ứng thực sự là một chu trình khép kín: Mỗi bước được cấu
thành nên bởi chức năng trước và là tiền đề cho bước sau. Sự lựa chon phải

15


được xây dựng dựa trên kinh nghiệm thực tế về nhu cầu sức khoẻ và sử dụng
thuốc; hoạt động mua thuốc là kết quả theo sau của quyết định lựa chọn[3].
Tại trung tâm chu trình là các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến các hoạt
động cung ứng thuốc bao gồm: Tổ chức (organization), khả năng tài chính
(financing), quản lý thông tin (information management) và nguồn nhân lực
(human resources). Các yếu tố này giúp gắn kết các thành phần của chu trình
cung ứng, thậm chí khi các thành phần này tách biệt trong một thời gian ngắn thì
xét trên quá trình lâu dài, chu trình vẫn không thay đổi. Chu trình nằm trong
khuôn khổ của các cơ chế và chính sách (policy and legal framework) [4].
Lựa chọn

Các lĩnh vực:
Tổ chức
Tài chính
Quản lý thông tin
Nguồn nhân lực


Sử dụng

Mua thuốc

Cấp phát

Chính sách và hệ thống luật
pháp

-

Dòng lưu chuyển các hoạt động cung ứng thuốc
Đường phối hợp

Hình 4. Chu trình cung ứng thuốc
16


Trong chu trình cung ứng thuốc bệnh viện thì hoạt động lựa chọn xây
dựng DMT là hoạt động đầu tiên nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý trong bệnh viện. Qui trình xây dựng DMT chính là nền tảng cho việc quản lý
dược tốt và sử dụng thuốc hợp lý. Là cơ sở nếu như DMT được xây dựng trên cơ
sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp.
Khi lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục, hầu hết các bệnh viện đã xây
dựng DMT căn cứ theo DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám,
chữa bệnh hiện hành. Tại bệnh viện 115, hoạt động này luôn được giám sát bởi
HĐT & ĐT. Để đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu điều trị, khoa dược thường
xuyên có kế hoạch cụ thể để cung ứng thuốc hợp lý.


17


×