BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TĨNH GIA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TĨNH GIA
NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Nhung
Thời gian thực hiện: 18/07/2016 đến 18/114/2016
HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo
trường đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức cho em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược Dược đã đồng ý và tạo điều kiện cho
em thực hiện đề tài này. Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Phương Nhung đã
giúp em xác định rõ tên và những mục tiêu cần thực hiện của đề tài. Đặc biệt
xin cảm ơn sâu sắc tới Ths. Lê Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn,c giúp đỡ rất
tận tình để em có thể hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia
đã đồng ý cho tôi thực hiện, nghiên cứu những đơn thuốc đã kê năm 2015 tại
đơn vị. Tôi xin cảm ơn tất cả Anh/Chị/Em khoa Dược đã giúp sức cùng tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp chuyên khoa 1 khóa 18 tại Thanh Hóa đã
động viện hỗ trợ tôi những lúc khó khăn khi thực hiện đề tài kể cả vật chất lẫn
tinh thần.
Cuối cùng, xin kính chúc các thầy cô trường đại học Dược Hà Nội,
Ban giám đốc, tập thể khoa Dược bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia lời
chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Tĩnh Gia, ngày 17 tháng 11 năm 2016
HỌC VIÊN
Nguyễn Đức Thuận
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................ 3
1.1. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc................................................... 3
1.2. Quy định về kê đơn thuốc và tình hình kê đơn thuốc ........................... 5
1.3. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc .......................................................... 9
1.3.1. Các chỉ số kê đơn ............................................................................... 9
1.3.2. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................. 10
1.3.3. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc ..................................... 10
1.4. Vài nét về cơ sở nghiên cứu .................................................................... 15
1.4.1. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện ........................................................ 15
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bệnh viện................................................................... 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 18
2.3.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 18
2.4. Thu thập số liệu ....................................................................................... 19
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 19
2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu. ................................................ 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 29
3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân điều trị ngoại trú .............. 29
3.1.2. Một số đặc điểm kê đơn đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú ......... 29
3.1.3. Đặc điểm bệnh lý bệnh nhân điều trị ngoại trú................................ 31
3.2. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú 32
3.3. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc ........................................................ 37
3.3.1. Chỉ số kê đơn ................................................................................... 37
3.3.2. Một số chỉ số về kê đơn thuốc kháng sinh ....................................... 38
3.3.3. Một số chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện ....................................... 39
3.3. Tương tác thuốc trong đơn..................................................................... 41
3.3.1. Số đơn có tương tác thuốc ............................................................... 41
3.3.2. Số tương tác có trong một đơn thuốc............................................... 42
3.3.3. Mức độ tương tác thuốc có trong đơn.............................................. 43
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN ........................................................................... 44
4.1. Về thực hiện đúng các quy định về kê đơn thuốc ................................ 44
4.1.1. Về thực hiện thủ tục hành chính ...................................................... 44
4.1.2. Về ghi tên thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc ................................ 45
4.1.3. Tỷ lệ chấp hành các quy định về kê đơn thuốc................................ 46
4.2. Về các chỉ số kê đơn ................................................................................ 46
4.2.1. Số lượng thuốc trung bình trong 1 đơn ............................................ 46
4.2.2. Về tỷ lệ thuốc được kê bằng tên INN .............................................. 47
4.2.3. Thuốc được kê đơn nằm trong danh mục thuốc thiết yếu, danh mục
thuốc được bảo hiểm y tế chi trả và danh mục thuốc bệnh viện ............... 48
4.2.4. Chi phí tiền thuốc trung bình cho một đơn ...................................... 48
4.2.5. Về sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin và thuốc tiêm trong điều trị.49
4.2.6. Tương tác trong đơn ngoại trú ......................................................... 50
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
1.1. Thực hiện các quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ....... 52
1.2. Các chỉ số kê đơn thuốc ...................................................................... 52
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Viết tắt
ADR
Tiếng Anh
Adverse drug reaction
Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc
BHYT
Bảo hiểm Y tế
BN
Bệnh nhân
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
DMT
Danh mục thuốc
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
EU
European Union
Liên minh châu âu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ICD 10
International Classification
Phân loại mã bệnh quốc tế 10
of Diseases 10
Tập đoàn y tế quốc tế IMS
IMS
INN
International Nonproprietary Tên chung quốc tế không được
Name
đăng ký bản quyền
KS
Kháng sinh
PTGMHS
Phẫu thuật gây mê hồi sức
SD
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
SL
Số lượng
TB
Trung bình
VNĐ
Việt Nam đồng
WHO
World Healtn Organization
Tổ chứ Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định ............................. 7
Bảng 1.2: Chấp hành các quy định về kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
tại một số bệnh viện ........................................................................................ 8
Bảng 1.3: Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia ........................... 11
Bảng 1.4: Kết quả nghiên cứu về một số chỉ số kê đơn của một số bệnh viện ... 12
Bảng 1.5: Cơ cấu nhân lực tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia ........... 15
Bảng 2.6: Biến số về một số đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................... 20
Bảng 2.7: Các biến số về việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú .... 21
Bảng 2.8: Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ............................... 23
Bảng 2.9: Chỉ số về mô tả mẫu nghiên cứu .................................................. 25
Bảng 2.10: Các chỉ số về thực hiện quy chế kê đơn thuốc ........................... 26
Bảng 2.11: Một số chỉ số về kê đơn thuốc .................................................... 27
Bảng 3.12: Một số đặc điểm của bệnh nhân điều trị ngoại trú ..................... 29
Bảng 3.13: Một số đặc điểm kê đơn đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú ... 30
Bảng 3.14: Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân điều trị ngoại trú .................... 31
Bảng 3.15: Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú.... 33
Bảng 3.16: Chỉ số kê đơn thuốc tại bệnh viện .............................................. 37
Bảng 3.17: Chỉ số kê đơn kháng sinh ........................................................... 38
Bảng 3.20: Chi phí thuốc cho bệnh nhân ...................................................... 39
Bảng 3.21: Chi phí tiền thuốc trung bình ...................................................... 40
Bảng 3.18: Số lượng các tương tác có trong đơn .......................................... 42
Bảng 3.19: Mức độ tương tác thuốc trong đơn ............................................. 43
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình sử dụng thuốc ........................................................... 5
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của bệnh viện ............................................................ 16
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện ................................................ 17
1.4.4. Vài nét về cơ sở vật chất phục vụ công tác KCB tại bệnh viện ............. 17
Hình 3.4: Biểu đồ phân loại tỷ lệ bệnh theo mã ICD10 ................................... 32
Hình 3.5: Đơn thuốc ghi không đúng quy định trẻ em dưới 72 tháng tuổi
không ghi tháng, không ghi họ tên bố hoặc mẹ ............................................... 34
Hình 3.6: Đơn thuốc ghi không đúng quy định về địa chỉ bệnh nhân ............. 35
Hình 3.7: Đơn thuốc không ghi đường dùng của thuốc ................................... 36
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đơn có tương tác thuốc ................................. 42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người vì vậy vấn đề sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý là nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế. Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi người
bệnh phải nhận được liệu pháp điều trị phù hợp với tình trạng lâm sàng
của họ, với liều lượng phù hợp trong một khoảng thời gian thích hợp, với
chi phí thấp nhất cho họ và cộng đồng [29]. Sử dụng thuốc hợp lý đang trở
thành một vấn đề toàn cầu [25]. Tuy nhiên, tại nhiều quốc gia thực trạng
sử dụng thuốc không hợp lý đang ở mức độ đáng báo động. Ở các nước
đang phát triển ít hơn 40% bệnh nhân được điều trị theo các hướng dẫn
điều trị chuẩn [29]. Một số nghiên cứu đã cho thấy hơn 50% thuốc được
kê đơn hoặc bán không hợp lý [28].
Vấn đề sử dụng thuốc hợp lý cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong Chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam [15]. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, thị trường dược phẩm Việt Nam đã và đang
không ngừng biến đổi. Người dân được đáp ứng nhu cầu về thuốc và tiếp cận
với các dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng. Chi y tế bình quân đầu người
không ngừng tăng từ 1,579 triệu đồng năm 2010 lên 2,184 triệu đồng năm
2012 [6]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn những tồn
tại đáng chú ý, đặc biệt việc kê đơn thuốc không hợp lý diễn ra phổ biến ở
nhiều bệnh viện. Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc
trong một đơn, kê đơn với nhiều biệt dược, lạm dụng kháng sinh, vitamin,
thuốc tiêm. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và
không an toàn, bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng,
chưa kể đến chi phí điều trị cao. Để giảm thiểu những sai sót trong kê đơn
ngoại trú Quốc hội đã ban hành Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày
01/01/2011, đồng thời Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 04/2008/QĐ 1
BYT về ban hành quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú có hiệu lực từ
ngày 15/2/2008 đến 30/4/2016 [3].
Bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia là bệnh viện công lập dưới sự
quản lý của Sở Y tế Thanh Hóa với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân huyện Tĩnh Gia và một số huyện lân cận. Hàng năm, bệnh viện đã thực
hiện khám chữa bệnh cho hàng nghìn người bệnh BHYT, dịch vụ, cụ thể có
16.353 lượt điều nội trú và 53.784 lượt khám bệnh ngoại trú trong năm 2015.
Để đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao Hội đồng thuốc và
điều trị, khoa Dược luôn bám sát các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và công tác sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý. Nhưng, chưa có nghiên cứu nào để đánh giá việc thực hiện quy chế kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện trong năm 2015 và các chỉ số
kê đơn trong điều trị ngoại trú, vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân
tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa
Khoa khu vực Tĩnh Gia năm 2015” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia năm 2015.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
khu vực Tĩnh Gia năm 2015.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng kê
dơn thuốc trong điều trị ngoại trú hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả tại bệnh viện.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc hợp lý là một trong những vấn đề ưu tiên của ngành
y tế và đã được tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa rõ từ những năm
1985 và cũng đã được đưa vào trong văn bản Việt Nam (thông tư
21/2013/TT-BYT) [4, 25].
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm
sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều,
đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được
những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [4].
Thực trạng nhu cầu sử dụng thuốc lớn như hiện nay và không ngừng
gia tăng thì sử dụng thuốc hợp lý trở thành một thách thức lớn. Theo báo cáo
của tập đoàn IMS Health, thị trường Bắc Mỹ chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
khu vực khác (khoảng 40% doanh số dược phẩm bán ra trên thế giới hàng
năm), trong khi toàn bộ châu Á, châu Phi, châu Úc chỉ chiếm khoảng 19%
[21]. Tuy nhiên, theo dự báo thị trường mới nổi tại các nước đang phát triển
dự kiến sẽ vượt qua 5 nước EU (Pháp, Đức, Anh, Ý và Tây Ban Nha) về chi
tiêu thuốc trên toàn cầu và sẽ chiếm 30% chi tiêu toàn cầu vào năm 2016 so
với 13% của EU [30]. Tại Việt Nam, tổng nguồn tài chính y tế cũng tăng từ
gần 140.000 tỷ đồng năm 2010 lên gần 200.000 tỷ đồng năm 2012 [6]. Tổng
chi y tế bình quân đầu người hàng năm trên toàn quốc tăng từ 1,263 triệu/
người năm 2009 lên 2,184 triệu/ người năm 2012. Tỉ lệ chi y tế so với GDP
từ năm 2010 đến 2012 là khoảng 6,0% [6]. Chi phí thuốc khám chữa bệnh ở
nước ta chiếm tới 60%, thậm chí ở một số bệnh viện chiếm tới 70-80%, con
số này quá cao so với khuyến cáo của WHO từ 25-30% [10].
Thực trạng sử dụng thuốc không hợp lý trên thế giới và tại Việt Nam
đang là vấn đề rất được quan tâm. Các trường hợp phổ biến của việc sử dụng
3
thuốc không hợp lý bao gồm: sử dụng quá nhiều loại thuốc cho một bệnh
nhân; sử dụng kháng sinh không hợp lý, thường ở liều không đủ hay dùng để
điều trị các bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn; sử dụng quá nhiều thuốc
tiêm khi có thể sử dụng thuốc uống; kê đơn không theo hướng dẫn điều trị và
tự điều trị, tự sử dụng thuốc phải kê đơn [28].
Sử dụng thuốc không hợp lý gây ra nhiều hậu quả như gây bệnh
nghiêm trọng thậm chí tử vong, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em và
một số bệnh mãn tính; kháng kháng sinh; sử dụng không hiệu quả nguồn lực
làm vượt quá khả năng chi trả của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân nghèo,
làm mất lòng tin ở bệnh nhân [28]. Mức độ sử dụng kháng sinh tại Việt Nam
tương đối cao so với các nước khác trên thế giới, tình trạng kháng kháng sinh
cũng đang ở mức độ đáng báo động ở các bệnh viện. Mức độ kháng kháng
sinh phổ biến trong nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm Acinetobacter sp,
Pseudomonas, E. coli và Klebsiella sp. Nhìn chung, khoảng 30-70% vi
khuẩn Gram âm kháng các kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 và 4, xấp xỉ
40-60% kháng với các kháng sinh nhóm aminoglycosides và fluoroquinolon.
Thực trạng này là hậu quả tất yếu của mức độ sử dụng kháng sinh cao trên cả
người và nông nghiệp, mà đa phần là tình trạng sử dụng không hợp lý [5].
Bên cạnh đó, việc lạm dụng thuốc, kê quá nhiều thuốc cho bệnh nhân
cũng làm tăng nguy cơ gặp phản ứng có hại. Hậu quả do phản ứng có hại của
thuốc gây ra đã và đang được nhìn nhận là một vấn đề nghiêm trọng gây ảnh
hưởng lớn đến việc điều trị của người thầy thuốc trên lâm sàng. Theo một
nghiên cứu tại Mỹ, ADR là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ tư đến thứ sáu
ở Mỹ [22]. Tại một số quốc gia Châu Âu, tỉ lệ nhập viện do ADR khoảng hơn
10% (Na Uy 11,5%; Pháp 13,0%; Anh 16,0%). Thiệt hại kinh tế gây ra bởi
ADR là đáng báo động. Theo một nghiên cứu thực hiện ở Mỹ vào năm 2002,
chi phí y tế hằng năm cho bệnh tật và tử vong liên quan đến thuốc là khoảng
177,4 tỷ USD. Tại Anh, chi phí này là khoảng 847 triệu USD và tại Đức là
4
588 triệu USD. Gánh nặng do ADR đòi hỏi phải có biện pháp can thiệp tích
cực thông qua hoạt động cảnh giác dược [23, 24]. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế
giới khuyến cáo “các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần dùng
thuốc hợp lý hơn để sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả và cung cấp
được nhiều thuốc hơn cho nhân dân” [28].
Như vậy, cần có những đánh giá về tình hình sử dụng thuốc để từ đó
có những can thiệp phù hợp.
1.2. Quy định về kê đơn thuốc và tình hình kê đơn thuốc
Sử dụng thuốc là khâu chủ chốt trong chu trình cung ứng thuốc thể
hiện kết quả của một chuỗi hoạt động đưa thuốc đến người bệnh. Sử dụng
thuốc chịu ảnh hưởng của bốn bước trong chu trình, bao gồm: chẩn đoán, kê
đơn, giao phát và tuân thủ điều trị. Chu trình sử dụng thuốc thể hiện ở sơ đồ
sau [25]:
Chẩn đoán
Tuân thủ
điều trị
Kê đơn
Giao phát
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình sử dụng thuốc
Như vậy, để đảm bảo sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả, người kê đơn
phải tuân theo một quy trình kê đơn chuẩn, bắt đầu bằng việc chẩn đoán để xác
định tình trạng bệnh, sau đó xác định mục tiêu điều trị và kê đơn phù hợp.
Kê đơn là hoạt động của bác sỹ xác định xem người bệnh cần dùng
những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Trên thế giới,
5
WHO và Hội y khoa các nước đã ban hành và áp dụng “Hướng dẫn kê đơn
tốt”. Để thực hành kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ quá
trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Muốn đạt được gì sau điều trị
Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh
nhân: Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
Bước 4: Kê đơn thuốc
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [27].
Kê đơn hợp lý thông qua việc kê những thuốc hiệu quả an toàn cho
bệnh nhân không những giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe bệnh
nhân tại các cơ sở y tế mà còn góp phần giảm chi phí điều trị. Trái lại, nếu kê
đơn không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn
sức khỏe.
Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc phải bao gồm các nội dung
thông tin sau:
Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có)
Ngày kê đơn
Tên thuốc khuyến cáo là kê tên gốc, hàm lượng thuốc
Dạng thuốc và số lượng thuốc
Thông tin về thuốc: số thuốc sử dụng 1 lần, tần suất dùng thuốc và
hướng dẫn đặc biệt và cảnh báo
Tên, địa chỉ, tuổi bệnh nhân (trẻ em và người cao tuổi)
Chữ ký của người kê đơn [27].
Việt Nam cũng đã ban hành những văn bản hướng dẫn về kê đơn
thuốc. Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 quy định: khi kê
đơn thuốc, người thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông tin
6
về thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc. Việc kê
đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh.
Kê đơn tốt phải đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, hiệu
quả, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân [12]. Để có thể hướng
dẫn chi tiết hơn về quy định kê đơn thuốc Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
04/2008/QĐ-BYT ban hành quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
[3]. Căn cứ vào quyết định này nhóm nghiên cứu đã đưa ra tiêu chí đánh giá
đơn thuốc ngoại trú ghi đúng quy định tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh
Gia năm 2015 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định
STT Tiêu chí
1
Nội dung
Ghi đủ, rõ ràng các mục in trong đơn
Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú
hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp,
bản, xã, phường, thị trấn.
Thực hiện Trẻ dưới 72 tháng tuổi có ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
thủ
tục hoặc mẹ
hành
Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn
chính
Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên
ngay bên cạnh nội dung sửa
Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê
đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn
2
Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc
Ghi tên
tên biệt dược (tên INN) trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt
thuốc
chất.
Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
3
Hướng dẫn
Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết
cách
hoa
dùng
thuốc
Số lượng thuốc hướng tâm thần hoặc tiền chất viết thêm số
0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10).
7
Mặc dù, Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra những khuyến cáo và mỗi quốc
gia hầu hết đều có ban hành các quy định về kê đơn thuốc. Tuy nhiên, vấn đề
tuân thủ các quy định về kê đơn thuốc thường xuyên vi phạm.
Theo một nghiên cứu của Patel V và cộng sự tại Ấn Độ năm 2005, 990
đơn thuốc khảo sát thì có tới hơn một phần ba trong tổng số đơn thuốc thông
tin xác định bác sỹ điều trị là không rõ ràng, hơn một nửa các đơn thuốc
không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên
tuổi…). Phần lớn các đơn thuốc chữ viết và hướng dẫn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân không rõ ràng. Hơn 90% đơn thuốc chỉ kê biệt dược [26].
Tại Việt Nam, vấn đề vi phạm các quy định thực hiện quy chế kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú cũng thường xuyên gặp phải tại các bệnh viện.
Tổng hợp một số nghiên cứu về thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú chúng tôi có bảng số liệu sau:
Bảng 1.2: Chấp hành các quy định về kê đơn thuốc cho bệnh nhân
ngoại trú tại một số bệnh viện
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung
BVĐK
Bỉm Sơn,
Thanh
Hoá (%)
[2]
BV C Thái
Nguyên
(%) [8]
BVĐK
thành phố
Thái Bình
(%) [9]
100,0
100,0
100,0
92,0
100,0
0,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới
tính BN
Đơn ghi địa chỉ bệnh nhân cụ
thể đến số nhà, đường phố
hoặc thôn, xã
Gạch chéo phần đơn trắng/
ghi cộng khoản
Ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác
sỹ
Ghi tên thuốc
Hướng dẫn cách dùng thuốc
8
Như vậy, các bệnh viện đều thực hiện tốt hầu hết nội dung liên quan đến
quy định kê đơn thuốc, chỉ có nội dung liên quan đến ghi địa chỉ bệnh nhân là
tỷ lệ thực hiện đúng quy định ở các bệnh viện rất khác nhau. Có bệnh viện
thậm chí không có đơn nào ghi đúng quy định về địa chỉ của bệnh, có bệnh
viện lại ghi đúng quy định về địa chỉ 100,0% [2, 8]. Về ghi hướng dẫn cách
dùng thuốc, theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang năm
2015 thì 83,0% đơn ghi đủ hàm lượng, nồng độ, số lượng, 77,3% đơn có ghi
thời điểm dùng thuốc [13]. Tại các bệnh viện công lập Việt Nam, khu vực
điều trị ngoại trú luôn gặp áp lực bệnh nhân đông, thời gian khám, kê đơn và
tư vấn dùng thuốc của bác sỹ thường bị rút ngắn làm gia tăng khả năng xảy ra
sai sót kê đơn, nhất là khi đơn thuốc được ghi bằng tay. Để khắc phục những
sai sót trong thực hiện các quy định kê đơn thuốc, giúp tăng cường giám sát
và giảm thời gian kê đơn thuốc, tăng mức độ rõ ràng của đơn thuốc nhiều
bệnh viện hiện nay đã áp dụng phần mềm trong quản lý kê đơn thuốc.
1.3. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc
Để đánh giá việc sử dụng thuốc, WHO/INRUD đã đưa ra các chỉ số sử
dụng thuốc cho cơ sở y tế ban đầu. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc này
cũng được Bộ Y tế đưa ra trong thông tư số 21/2013/TT-BYT [4, 18]. Các
chỉ số kê đơn và các chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao gồm:
1.3.1. Các chỉ số kê đơn
Số thuốc kê trung bình trong một đơn.
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN).
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin.
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y tế ban hành.
9
1.3.2. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
Chi phí tiền thuốc trung bình của mỗi đơn
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan.
Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là
1,6-1,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng là
100,0%. Tỷ lệ % thuốc được kê theo tên generic được khuyến cáo là 100,0%.
Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh là trong khoảng 20,0% - 26,8%. Tỷ lệ % đơn có
kê thuốc tiêm được khuyến cáo trong khoảng 13,4 - 24,1% [19].
1.3.3. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc
1.3.3.1. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng bộ chỉ số của
WHO/INRUD để đánh giá về tình hình sử dụng thuốc.
Tại các nước phát triển như Mỹ, tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn
xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân đau họng khi đến thăm khám bác sỹ, tỷ lệ kê
đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó, tác
giả cũng nhận định, đối với nhiều trường hợp bệnh nhân đau họng này có thể
tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước [20].
Kết quả nghiên cứu đánh giá về một số chỉ số kê đơn thuốc thực hiện
tại Maldives (2014), Myanmar (2014), Nepal (2014), Butan (2015) được thể
hiện ở bảng sau:
10
Bảng 1.3: Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia
Chỉ số
Số thuốc kê trung
bình /1 đơn
% đơn kê kháng
sinh
% đơn kê thuốc
tiêm
% đơn kê vitamin
% thuốc kê theo tên
gốc
% thuốc thuộc
DMTTY
Maldives
(2014) [33]
Myanmar
(2014) [31]
Nepal
(2014) [32]
Butan
(2015)
[34]
3,02
2,2
2,77
2,5
24,2
54,2
40,4
41,9
17,5
10,0
0,0
2,9
46,7
30,9
29,6
27,1
16,8
75,9
66,0
95,2
69,5
83,1
90,4
98,8
48,2
88,9
71,3
42,0
% BN viêm đường
hô hấp trên được kê
kháng sinh
Các chỉ số kê đơn trong thực hành của một số quốc gia trên so với
khuyến cáo của WHO có sự khác biệt. Thông thường số thuốc trung bình
trong 1 đơn của các quốc gia này là trên 2 thuốc, cao hơn so với khuyến cáo
của WHO từ 1,6 -1,8 thuốc. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết
yếu của các quốc gia này lại thấp hơn so với khuyến cáo là 100,0%. Tỷ lệ %
thuốc được kê theo tên generic cũng tại các quốc gia trên có sự khác nhau và
thấp hơn so với khuyến cáo (100,0%). Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh tại các
quốc gia trên là cao hơn so với khuyến cáo còn tỷ lệ % đơn có kê thuốc tiêm
thì thấp hơn hoặc nằm trong khuyến cáo của WHO [19].
11
1.3.3.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu sử dụng chỉ số đánh giá sử dụng thuốc
cũng cho thấy một thực trạng đáng báo động. Các nghiên cứu về một số chỉ
số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú đã thực hiện tại một số bệnh viện
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4: Kết quả nghiên cứu về một số chỉ số kê đơn của một số
bệnh viện
T
T
Chỉ số
kê đơn
1
Số thuốc
trung bình
/đơn
% đơn kê KS
% đơn kê
vitamin
% đơn kê
thuốc tiêm
2
3
4
BV C Thái
BVĐK
Nguyên
Bắc Giang
(2014(2015) [13]
2015) [8]
BVĐK Bỉm
Sơn - Thanh
Hoá (2015)
[2]
BVĐK
thành phố
Thái Bình
(2015) [9]
2,4 (biên
độ 1-7)
3,2 (biên
độ 1-7)
4,2 (biên độ 18)
3,9 (biên độ
1-6)
39,3
42,7
44,6
39,3
10,0
23,3
50,6
52,5
8,2
0,0
0,5
Số thuốc trung bình trong 1 đơn tại một số bệnh viện khảo sát ở trên
cao hơn so với khuyến cao của WHO. Số lượng thuốc trung bình trong 1 đơn
tại các bệnh viện trên là khác nhau từ 2,4 đến 4,2 thuốc/đơn.
Tỷ lệ đơn kê kháng sinh tại các bệnh viện là khác nhau. Theo kết quả
nghiên cứu tại một số bệnh viện ở trên cho thấy tỷ lệ kê đơn kháng sinh trên
39% cao hơn so với khuyến cáo của WHO (trong khoảng 20,0-26,8%). Thực
tế hiện nay, khi kê đơn kháng sinh tại hầu hết các bệnh viện đều không dựa
vào kháng sinh đồ do yếu tố về cơ sở vật chất, tốn kém và thời gian chờ đợi
lâu. Chính điều đó đã tạo ra thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối
hợp nhiều kháng sinh cho một bệnh nhân. 38,8% đơn thuốc tại BVĐK thành
phố Thái Bình có phối hợp kháng sinh [9], nhưng bệnh viện C Thái nguyên
12
lại chỉ có 3,3% đơn có phối hợp kháng sinh [8]. Chi phí tiền thuốc dành cho
kháng sinh cũng khác nhau giữa các bệnh viện. BVĐK Bỉm Sơn chi phí tiền
thuốc kháng sinh trung bình là 12.290 VNĐ chiếm 7,68% tổng tiền thuốc
trong khi tại bệnh viện C Thái Nguyên là 31.384 VNĐ chiếm 48,8% [2, 7].
Số lượng thuốc kháng sinh trung bình ở những đơn có kê kháng sinh ở
BVĐK tỉnh Bắc Giang, BVĐK thành phố Thái Bình tương ứng là 1,3 và 1,2
[9, 13]. Thời gian điều trị kháng sinh trung bình trong đơn thuốc điều trị
ngoại trú tại bệnh viện C Thái Nguyên và BVĐK Trung Ương Quảng Nam
tương ứng là 7,83 ngày (SD=1,89) và 8,2 ngày [7, 17].
Trong kê đơn, việc lạm dụng vitamin còn xảy ra phổ biến. Tỷ lệ kê
đơn thuốc vitamin tại các bệnh viện là rất khác nhau. Theo kết quả nghiên
cứu tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn cũng trên địa tỉnh Thanh Hoá thì tỷ lệ kê
đơn có vitamin là 50,6% còn tại bệnh viện C Thái Nguyên thì tỷ lệ kê đơn
vitamin thấp, chỉ chiếm 10,0% [2, 8]. Chi phí tiền thuốc vitamin trung bình
trong 1 đơn tại BVĐK Bỉm Sơn là 20.197 VNĐ chiếm tỷ lệ là 12,5% [2].
Tình trạng thuốc được kê theo tên thương mại diễn ra phổ biến đặc
biệt là những thành phố lớn mức thu nhập người dân cao, tỷ lệ thuốc được kê
theo tên gốc thấp. Theo nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Phương Thúy tại
thực hiện tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2015 thì tỷ lệ kê tên gốc
chỉ là 4,42% [16]. Còn đối với bệnh viện C Thái Nguyên, BVĐK thành phố
Thái Bình tỷ lệ kê tên gốc tương ứng chiếm tới 95,8% và 24,9% với đơn BHYT
[8, 9]. Như vậy, tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc tại các bệnh viện đều không
đạt 100,0% như khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới.
Thuốc tiêm là một dạng thuốc đặc biệt khi sử dụng thường cần phải có
sự giám sát của cán bộ y tế trừ một số dạng bào chế đặc biệt bệnh nhân có
thể tự sử dụng như bút tiêm insulin tuy nhiên chi phí lại đắt. Vì vậy, việc hạn
chế kê đơn thuốc tiêm sẽ tạo thuận lợi cho bệnh nhân và tiết kiệm chi phí
điều trị cho bệnh nhân. Tỷ lệ đơn có kê thuốc tiêm tại một số bệnh viện đều
13
thấp hơn so với khuyến cảo của WHO. Tại bệnh viện đa khoa thành phố
Thái Bình năm 2015 không có đơn nào kê thuốc tiêm với đối tượng BHYT
và bệnh viện C Thái nguyên cũng chỉ có 0,5% đơn có kê thuốc tiêm [8, 9].
Tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn năm 2014 tỷ lệ kê đơn thuốc tiêm là 8,2%
với chi phí dành cho thuốc tiêm là 15,8% [2].
Chi phí tiền thuốc trung bình cho một đơn thuốc tại trung tâm và các
bệnh viện cũng có sự dao động. Chi phí tiền thuốc trung bình cho đối tượng
BHYT tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá, BVĐK thành phố Thái Bình tương
ứng là 161.331 VNĐ và 86,122 VNĐ [2, 9]. Chi phí thuốc trung bình cho đối
tượng BHYT tại bệnh viện C Thái Nguyên là 64.312 VNĐ [8].
Trong những năm gần đây, danh mục thuốc thiết yếu ít được quan
tâm khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng ở các bệnh viện, có cảm tưởng
như khi lựa chọn danh mục thuốc sử dụng cho đối tượng BHYT các cơ sở y
tế chỉ quan tâm đến danh mục thuốc được BHYT chi trả theo thông tư
40/2014/TT-BYT dẫn đến tỷ lệ này rất khác nhau ở các bệnh viện. Tại
BVĐK thành phố Thái Bình tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMTTY là
61,8% tuy nhiên tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá tỷ lệ này là 100,0% [2, 9].
Đánh giá về tỷ lệ thuốc kê đơn nằm trong DMT được BHYT chi trả (trước
đây là DMT chủ yếu) thì cũng cho kết quả rất khác nhau tại các bệnh viện,
trung tâm như tại BVĐK thành phố Thái Bình tỷ lệ này là 61,8% trong khi
đó tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh tỷ lệ này là 100,0% [1, 9]. Các
bệnh viện đều cần xây dựng cho mình một DMTBV đáp ứng nhu cầu điều
trị bệnh vì vậy việc đánh giá xem tỷ lệ thuốc được kê đơn ngoại trú nằm
trong danh mục thuốc này cao hay thấp có thể một phần đánh giá tính phù
hợp và đáp ứng yêu cầu điều trị của bệnh viện. Theo kết quả nghiên cứu
của tác giả Hoàng Thị Kim Dung tại bệnh viện C Thái Nguyên thì tỷ lệ này
là 100,0% [7].
14
Tương tác thuốc trong đơn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng và làm
tăng chi phí điều trị ở bệnh nhân. Chính vì vậy, việc xem xét đơn thuốc có
xảy ra tương tác trong đơn hay không cũng rất quan trong. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thu tại Bệnh viện Nội Tiết Trung ương có tới 34% số đơn
có tương tác thuốc. Kết quả này cho thấy cứ khoảng 3 đơn khảo sát thì có 1
đơn có tương tác thuốc, trong đó chiếm chủ yếu là các tương tác thuốc ở mức
độ trung bình (82,6%). Có 6,8% tương tác thuốc là tương tác ở mức độ nặng,
có thể gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nếu sử dụng các thuốc này
cùng nhau [14]. Tỷ lệ tương tác thuốc ở bệnh viện đa khoa thành phố Thái
Bình chỉ là 6,25% đối với đơn BHYT và 9,0% đối với đơn không phải là
BHYT [2]. Đặc biệt đối với bệnh viện C Thái nguyên thì không có tương
tác đối với đơn BHYT [7].
1.4. Vài nét về cơ sở nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia là một bệnh viện đa khoa khu
vực hạng II với quy mô 400 giường bệnh thực tế, 20 khoa phòng, có 8
phòng khám cho bệnh nhân ngoại trú. Tổng số lượt khám chữa bệnh năm
2015 là: 70.137 lượt.
1.4.1. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện
Hiện tại, bệnh viện có 256 cán bộ công nhân viên với cơ cấu nhân lực
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.5: Cơ cấu nhân lực tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia
STT
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
2
Bác sỹ chuyên khoa II
Thạc sỹ - bác sỹ
1
4
0,4
1,6
3
4
5
Bác sỹ chuyên khoa I
Bác sĩ
Dược sĩ đại học
9
36
2
3,5
14
0,8
6
Điều dưỡng viên và kỹ thuật viên
204
79,7
256
100,0
7
Tổng
15
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bệnh viện
Sơ đồ tổ chức của bệnh viện được thể hiện trong hình sau:
BAN GIÁM ĐỐC
Các đoàn thể
Khối lâm sàng
Hội đồng tư vấn
Khối cận lâm sàng
Phòng chức năng
1. Khoa Hồi sức cấp
cứu
1. Khoa Chẩn
đoán hình ảnh
1. Phòng Tổ chức
hành chính
2. Khoa Nội
2. Khoa Xét
nghiệm
2. Phòng Kế
hoạch tổng hợp
3. Khoa Dược
3. Phòng Tài
chính kế toán
3. Khoa Nhi
4. Khoa truyền nhiễm
4. Khoa Chống
nhiễm khuẩn
5. Khoa Đông y
4. Phòng Điều
6. Khoa PTGMHS
7. Khoa Ngoại
8. Khoa Sản
9. Khoa Tai mũi họng
10. Khoa mắt
11. Khoa răng hàm mặt
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của bệnh viện
1.4.3. Khoa Dược bệnh viện
Cơ cấu nhân lực khoa Dược: Khoa Dược có 14 cán bộ với 2 dược sỹ
đại học, 2 dược sỹ cao đẳng, 9 dược sĩ trung học, 1 kỹ thuật viên dược.
Chức năng: Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác Dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung
16
cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
TRƯỞNG KHOA
DƯỢC
P. TRƯỞNG
KHOA DƯỢC
Thông tin
thuốc –
DLS
Tổ dược
chính
Bộ phận kho
cấp phát
ngoại trú
Bộ phận
kho
Bộ phận cấp
phát thuốc
xuống khoa lâm
sàng
Bộ
phận
thống
kê
Nhà
thuốc
bệnh
viện
Bộ phận kho
cấp phát nội
trú
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện
1.4.4. Vài nét về cơ sở vật chất phục vụ công tác KCB tại bệnh viện
đa khoa khu vực Tĩnh Gia sử dụng phầm mềm quản lý thuốc Minh Lộ, với
phần mềm này thì thuốc sẽ được quản lý từ khâu nhập hàng đến khâu cấp
phát thuốc cho người bệnh. Bệnh viện đã trang bị đầy đủ hệ thống máy tính
có cài phần mềm này đến từng khoa phòng nên việc kê đơn và cấp phát đã
thuận tiện và nhanh gọn hơn trước rất nhiều. Tại khoa khám bệnh có tất cả 8
phòng khám được trang bị đầy đủ máy móc cũng như các thiết bị khám bệnh
cơ bản như huyết áp, cân, nhiệt kế... để việc chẩn đoán bệnh được chính xác
hơn bệnh viện đã trang bị đầy đủ hệ thống máy móc xét nghiệm cơ bản như
sinh hóa, phân tích tế bào, vi sinh đặc biệt trong năm 2014 mới trang bị thêm
máy miễn dịch tự động hiện đại Cobas E411. Còn về chẩn đoán hình có đầy
đủ máy móc như Xquang, Siêu âm màu, Điện tim, Lưu huyết não, Đo độ
loãng xương và máy Citi từ đó giúp bác sỹ có thêm những thông tin chẩn
đoán chính xác tăng hiệu quả khám chữa bệnh tại bệnh viện.
17