Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.04 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VIẾT TÙNG

GIÁO DỤC DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ LỚP 12

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Liên

Thái Nguyên - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Phương Liên.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Viết Tùng


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Phương Liên đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Địa
lí, các Thầy cô giáo khoa Địa lí, trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên. Tôi xin
cảm ơn tập thể giáo viên Trường THPT Việt Vinh, Trường THPT Quang Bình và
Trường PTDT Nội trú cấp II - III Bắc Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động viên,
ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Học viên

Trần Viết Tùng

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục sơ đồ, hình vẽ ................................................................................ v
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT .......... 10
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 10
1.1.1. Phương pháp dạy học ...................................................................... 10
1.1.2. Di sản văn hóa................................................................................. 13
1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam ...................................................... 15
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí
nói chung và địa lí lớp 12 nói riêng........................................................... 17
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ..... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 23
1.2.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 23
1.2.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 12 ....................... 24
1.2.3. Thực trạng dạy học địa lý trong nhà trường phổ thông và việc lồng ghép
giáo dục di sản văn hóa trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 hiện nay ........ 29
Chương 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC DI
SẢN VĂN HÓA QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT .............................. 32
2.1. Khả năng giáo dục giá trị di sản văn hóa trong dạy học Địa lý 12 ...... 32

iii


2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT .. 33
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 ..................... 33
2.2.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản văn hóa qua bài
dạy Địa lí 12 ........................................................................................... 33
2.2.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lí .......... 35

2.2.4. Một số nội dung cụ thể về giáo dục di sản văn hóa trong chương trình
SGK Địa lí 12 ........................................................................................... 39
2.3. Phương pháp giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 12 qua tổ chức
các hoạt động ngoại khóa .......................................................................... 46
2.3.1. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản văn hóa trong
bài dạy học Địa lí 12 ................................................................................. 46
2.3.2. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản văn hóa cho học sinh qua
bài dạy học Địa lí lớp 12 ........................................................................... 51
2.4. Thiết kế một số giáo án mẫu về giáo dục di sản qua dạy học địa lí 12 77
2.4.1. Mẫu giáo án 1.................................................................................. 77
2.4.2. Mẫu giáo án 2.................................................................................. 88
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 96
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................... 96
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................... 96
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................... 96
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ..................................................... 96
3.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 96
3.4. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 97
3.4.1. Thời gian thực nghiệm .................................................................... 97
3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm......................................................... 97
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................... 98
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm.................................................................... 99
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 99

iv


3.5.1. Kết quả về mặt định tính ................................................................. 99
3.5.2. Kết quả về mặt định lượng .............................................................. 99
3.5.3. Kết quả chung về thực nghiệm ...................................................... 102

KẾT LUẬN............................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 107
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo

DA

Dự án

GD

Giáo dục

DHDA

Dạy học dự án

DSVH


Di sản văn hóa

ĐC

Đối chứng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

PTDT

Phổ thông dân tộc


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TW

Trung ương

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể giáo dục di sản văn hóa trong chương trình
sách giáo khoa địa lí 12 ................................................................................ 40
Bảng 2.2. Đáp án trò chơi ô chữ kì diệu ....................................................... 56
Bảng 2.3. Công việc của giáo viên và học sinh trong tổ chức dạy học dự án
địa lý ............................................................................................................ 73
Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm ................. 97
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm .......................................... 98
Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm kiểm tra trắc nghiệm về tình trạng nhận thức
của lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 trường THPT.................................. 100

Bảng 3.4. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm và đối chứng .................................................................................. 100
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối
chứng ......................................................................................................... 101

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực.......................................................................... 11
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường
THPT ......................................................................................................... 101

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lí luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ dân tộc nào cũng có quá
trình lịch sử phát triển riêng của mình, đồng thời sản sinh ra giá trị văn hóa dân tộc
và chính giá trị văn hóa đó đã làm nên diện mạo, cốt cách riêng của mỗi dân tộc, để
tạo nên sự phong phú đa dạng cho nền văn hóa chung của nhân loại. Thực tế ngày
càng khẳng định vai trò to lớn của di sản văn hóa dân tộc đối với quá trình phát triển
của xã hội. Một quốc gia không thể phát triển bền vững nếu thiếu một nền tảng văn
hóa nội sinh, khi các giá trị di sản văn hóa bị mai một hoặc không được giữ gìn,
phát huy một cách đúng đắn, có hiệu quả.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Vì nó là hồn của dân tộc, là nền tảng tinh
thần, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững. Đại hội Đảng VIII khẳng
định “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội,... nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo

đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho
sự phát triển của xã hội”.[10]
Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích và danh thắng nói riêng là vô
cùng to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá trị
của nó như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới
chính là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất
là những người làm công tác quản lý và giáo dục văn hóa hiện nay.
Vấn đề bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc luôn đi cùng với giáo dục,
trong đó giáo dục di sản văn hoá là một phần không thể thiếu trong chương trình
giáo dục. Đặc biệt, Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê
hương đất nước, trong đó các kiến thức về di sản văn hóa có vai trò cực kì quan
trọng. Tuy nhiên nội dung kiến thức và hình thức tổ chức dạy học di sản văn hóa
vẫn còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong các bài giảng địa lý. Bên cạnh đó, việc nắm các

1


kiến thức về di sản văn hóa của giáo viên còn chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Do đó, việc cung cấp và bổ sung kiến
thức di sản văn hóa cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần được khắc
phục. Việc đưa kiến thức giáo dục di sản văn hóa vào trong dạy học địa lý sẽ góp
phần làm giàu tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em. Đồng thời, bài
giảng địa lý có sự liên hệ, chứng minh bằng thực tiễn nơi các em đang sống và học
tập sẽ trở nên hấp dẫn và có tính thuyết phục với học sinh hơn.
Ở nước ta, vấn đề giáo dục di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay
đã được chú ý nhiều hơn. Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 2020, khẳng định mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của việc giáo dục di sản văn hóa
cho học sinh phổ thông. Tại hội thảo giáo dục di sản trong nhà trường do UNESCO
tổ chức đầu tháng 3 - 2012 nhấn mạnh việc “đưa chương trình giáo dục di sản vào
nhà trường là cần thiết”.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục di sản văn

hóa trong dạy học Địa lý lớp 12” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới là bằng
mọi cách khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển
hợp lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di
sản văn hoá (DSVH), bởi di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức
sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ,
duy trì và phát huy trong xã hội hiện đại. Di sản văn hóa dân tộc giống như một
nguồn lực kép: nguồn lực vật thể (hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). Nó
trở thành điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của
mỗi quốc gia, dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Trong thời gian gần đây, vấn đề giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ
thông được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
khoa học có giá trị, đã công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa
học trong đó phải kể đến:

2


* Những thành tựu nghiên cứu lý luận về văn hoá và di sản văn hoá
Ở nước ta, nghiên cứu về di sản văn hóa trước tiên phải kể đến công trình
“Việt Nam Văn hoá sử cương” của học giả Đào Duy Anh với quan điểm : “Ta muốn
trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ
(di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo
điều hoà tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học
của văn hoá phương Tây”. [1]
Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo
tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc” [25]. Trên cơ sở những quan niệm di sản
văn hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn
hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nước ta.

Tác giả Ngô Phương Thảo viết bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn” đăng ở Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 289 tháng 07/2008. Bài viết đã đề cập
trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác giả thì “Mỗi ngày, di
sản văn hoá càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc
sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn
hoá đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng
đồng để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn
giữ các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”. [23]
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến việc giáo dục di sản văn hóa ở
trường phổ thông
Hội thảo “Giáo dục di sản trong nhà trường tại Việt Nam” do văn phòng
UNESCO tại Hà Nội và Trung tâm Nghiên cứu và phát huy Di sản văn hóa (CCH)
thuộc Hội Di sản văn hóa Việt Nam tổ chức vào tháng 3/2012.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
của bảo tàng đối với học sinh phổ thông (Nghiên cứu trường hợp Câu lạc bộ “em
yêu lịch sử” tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia)” của Th.s Nguyễn Thị Kim Thành (Bảo tàng Lịch sử Quốc gia), là một công trình khảo sát khá sâu rộng, công phu
trong việc giáo dục di sản văn hóa, nhằm giáo dục thế hệ trẻ về tình yêu quê hương,
đất nước, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc.

3


Bên cạnh đó, cuốn “Bảo tàng, di tích - nơi khơi nguồn cảm hứng dạy và học
lịch sử cho học sinh phổ thông” (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014) [22], tác giả
Nguyễn Thị Kim Thành đã trình bày rất khái quát, dễ hiểu về mối quan hệ bổ trợ
giữa việc truyền thụ kiến thức lịch sử trong nhà trường với phương pháp tiếp cận
mới trong việc dạy và học Lịch sử từ bảo tàng và di tích. Trên cơ sở bám sát nội
dung chương trình SGK hiện hành, có sự cập nhật, bổ sung những vấn đề mới theo
định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của nước ta.
Trong thời gian qua, còn có một số bài viết nghiên cứu về việc sử dụng di

sản trong dạy học ở các trường phổ thông. Trong đó, phải kể đến bài “Giáo dục trải
nghiệm di sản cho học sinh” của PGS.TS Nguyễn văn Huy - Ủy viên Hội đồng di
sản văn hóa quốc gia, đã đưa ra được các khái niệm về di sản văn hóa và một số giải
pháp giáo dục di sản văn hóa.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, kế thừa kết quả của
một số tài liệu khoa học là cơ sở gợi mở cho hướng nghiên cứu về giáo dục di
sản văn hóa trong dạy học Địa lý lớp 12 ở trường THPT (trung học phổ thông)
bao gồm: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX; Luật di sản văn hóa;
Hướng dẫn thực hiện công ước di sản Thế giới (1972); Tài liệu tập huấn “Hướng
dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục
thường xuyên” ...
Nhận xét chung
- Phần lớn các công trình nghiên cứu và tư liệu trên đây đều trực tiếp hoặc
gián tiếp đề cập đến di sản văn hóa và thực trạng bảo tồn phát huy di sản văn hóa ở
nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau.
- Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, hệ thống và quy
mô về thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong quá trình dạy học Địa lý
ở trường phổ thông.
- Các công trình chủ yếu nghiên cứu về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
thuần túy mà chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ giữa bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa thông qua giáo dục cộng đồng, mà đặc biệt ở đây là giáo dục thế hệ trẻ, những
người chủ tương lai của đất nước.

4


3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp: Là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu đối
với các công trình nghiên cứu của khoa học nói chung và địa lý nói riêng. Quan

điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động qua lại
giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của toàn
hệ thống giáo dục.
Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách tổng quan việc giáo dục di
sản văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông, thông qua việc xác định các nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa học
địa lý. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong mối
tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp hơn.
Giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều
thành phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
- Quan điểm lịch sử: Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng có một quá trình
hình thành, phát triển… Quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho ta cái nhìn đầy đủ, toàn
diện về quá khứ, hiện tại cũng như dự đoán được tương lai của sự vật, hiện tượng.
Quan điểm này được tác giả sử dụng trong nghiên cứu đề tài, việc giáo dục di sản
văn hóa trong nhà trường phổ thông nói chung và qua môn Địa lý nói riêng, cho ta
một cái nhìn sâu sắc, toàn diện về thực trạng và phương pháp giáo dục hiện nay. Bên
cạnh đó, việc giáo dục DSVH còn giúp truyền thụ cho HS (học sinh) những kiến thức
cần thiết, rèn luyện kĩ năng thực hành, hình thành thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao hứng thú học tập bộ môn Địa lí cho HS.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Việc thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài. Các nguồn tài liệu gồm sách báo, tạp chí chuyên ngành,

5



các báo cáo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các trang web cung cấp thông tin và
các chỉ thị, các nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài. Để đề tài
đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu phải đặc
biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK (sách giáo khoa) Địa lý lớp 12 ban cơ
bản, sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các tài liệu tham khảo khác. Vì vậy
nguồn tài liệu thu thập hết sức phong phú. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sắp xếp
nội dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay cần khá
nhiều thời gian và công sức của tác giả.
- Phương pháp phân tích hệ thống
Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và
xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những quy luật nội tại riêng của
nó. Do đó, cần phải nghiên cứu việc giáo dục di sản văn hóa trong mối quan hệ qua
lại nhiều chiều với toàn bộ chương trình địa lý phổ thông. Hay khi xem xét thực
trạng giảng dạy và học tập kiến thức di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay
cần phải nhìn nhận từ cả giáo viên và học sinh trên nhiều phương diện: nội dung,
phương pháp, phương tiện, xu hướng... Có như vậy mới rút ra được những kết luận
khách quan, chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc khảo sát thực tế ở
một số trường phổ thông để nắm rõ thực trạng dạy và học di sản văn hóa ở các
trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên đang dạy Địa lý lớp 12,
phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh về thực trạng giáo dục di
sản văn hóa qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông. Từ đó, phân tích các kết quả
để thấy được tính khả thi của đề tài, rút ra những nhận xét chính xác và khách quan.
Đồng thời để đưa ra những kiến nghị cần thiết, giúp cho việc giảng dạy và học tập
bộ môn địa lý, trong đó có việc giáo dục di sản văn hóa được tốt hơn.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Phương pháp này được tác giả đề tài sử dụng trong việc xử lý, phân tích các
kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường phổ thông,


6


nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài trong việc giáo dục kiến thức di sản văn hóa
vào dạy học địa lý lớp 12.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành
thực nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông, việc thực nghiệm được tiến hành
bằng cách tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở
một số trường phổ thông giảng dạy theo giáo án do tác giả thiết kế. Tiến hành thực
nghiệm đối chứng, sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh
nhằm kiểm nghiệm các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả
thực nghiệm thu được, rút ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến
nghị giúp cho việc giáo dục di sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lý nói chung đạt
được hiệu quả như mong muốn.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục giá trị di sản văn hóa, đề tài tập
trung vào việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn
địa lý lớp 12 THPT. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ chức, biện pháp giáo dục di
sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao chất
lượng dạy học địa lý ở trường phổ thông hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản
văn hóa trong dạy học địa lí 12.
- Tiến hành điều tra thực tế việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí 12 ở
một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 12 để xác định
khả năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học.


7


- Thiết kế một số môđun về giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp
12, đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí lớp 12 THPT (Địa lí Việt Nam).
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể đi
sâu nghiên cứu tất cả các di sản văn hóa, cũng như biện pháp sử dụng chúng mà
trên cơ sở nêu khái quát sẽ lựa chọn những di sản tiêu biểu có thể sử dụng (đã
được thẩm định tính khoa học, tính chọn lựa phù hợp từng đơn vị kiến thức và
yêu cầu bài học). Để tập trung vào việc xác định nội dung, phương pháp, hình
thức giáo dục giá trị di sản văn hóa, có hiệu quả nhất trong giờ học nội khóa
cũng như hoạt động ngoại khóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
khi dạy học Địa lí lớp 12 - THPT.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
- Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được cơ sở lí luận và thực tiễn của
việc giáo dục di sản văn hóa vào dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 12
nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di
sản văn hóa ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp và một số hình thức tổ chức
giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy học
địa lý lớp 12, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa
lí ở trường THPT.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng di sản văn hóa vào dạy học Địa lý

lớp 12 THPT.

8


- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lý nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 12 nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn hóa trong
dạy học địa lý lớp 12 THPT
Chương 2: Xác định nội dung và phương pháp giáo dục di sản văn hóa qua
môn địa lý lớp 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC

DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 12 THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp dạy học
1.1.1.1. Phương pháp
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi có mục đích nhất định.
Đó cũng là những cách thức, những con đường mà người ta cần đi theo để đạt được mục
đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy học là những cách thức tương tác giữa
giáo viên và học sinh có liên quan đến các hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục
và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. [12, tr.98]

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học. Chúng ta thường
gặp ba cách định nghĩa sau:
- Thứ nhất, phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên
để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của
nhà trường. [12, tr.99]
Định nghĩa này phản ánh một quan niệm cũ về vai trò của giáo viên trong quá trình
dạy học. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trung tâm giữ vai trò chỉ đạo, hoạt
động tích cực, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy.
- Thứ hai, phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm
việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới những mục đích giáo
dục. [12, tr.99]
Định nghĩa này dung hòa hơn, coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp, ngang
hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền thụ tri thức của thầy cũng quan trọng
như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.
- Thứ ba, phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học
sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực
nhận thức. [12, tr.99]

10


Định nghĩa này thể hiện quan niệm mới về sự lĩnh hội tri thức. Theo quan niệm này
thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh
trong quá trình dạy học là vai trò chủ động
1.1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
Dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm cụ thể hóa hoạt động bên
trong của học sinh. Người học không bị động tiếp thu những kiến thức có sẵn do thầy truyền
đạt mà nỗ lực hợp tác với bạn bè để tự tìm hiểu, khám phá những kiến thức mới dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo. Giáo viên là người định hướng, tổ chức các hoạt động của lớp học.

Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách hướng tới việc học tập tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Nhiệm vụ chủ
yếu của giáo viên trong PPDH tích cực là trở thành người thiết kế, tạo điều kiện phát huy
tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh được thách thức và
tham gia một cách tích cực trong suốt quá trình học tập.

-

Tổ
chức
THẦY

quá
trình
nhận
thức

- Động cơ, hứng
thú, lạc quan.

Thiết
kế.

Chủ
-

-

-


- Tích cực, tự
giác, sáng tạo
hoạt động.

Giao
nhiệm
vụ.
Điều
khiển.

- Tự đánh giá,
tự điều khiển.

Đánh
giá

- Đánh giá

CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ DẠY HỌC

Sơ đồ 1.1. Dạy học tích cực

11

thể
nhận
thức

TRÒ



1.1.1.3. Quan niệm về dạy học tích hợp
Trên thế giới và tại Việt Nam, dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng giáo dục
hiện đại. Đặc điểm nổi bật của xu hướng giáo dục hiện nay là mọi hoạt động giáo dục đều
hướng vào người học dựa trên nền kiến thức được tích hợp từ nhiều môn khoa học liên
ngành, những giá trị nhân văn được đặc biệt quan tâm.
Về phương diện lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành
một nội dung thống nhất.
Trong dạy học tích hợp, các nhà giáo dục học phân chia ra thành hai loại tích
hợp: tích hợp dọc và tích hợp ngang.
Tích hợp dọc là loại tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học
thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. [14]
Tích hợp ngang là tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập,
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.[14]
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ
trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào
những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung GD (giáo dục) dân
số, GD môi trường, GD di sản… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền
thống.
Bên cạnh đó, còn có một số phương thức và mức độ tích hợp khác như:
+ Tích hợp liên môn là mức độ tích hợp theo chủ đề, ở đó chứa đựng các nội
dung gần nhau của các môn học.
+ Tích hợp xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học mà ở đó
có sư tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học.
+ Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn
học hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về chủ đề
tích hợp.


12


+ Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học
hoặc bài học có nội dung về chủ đề tích hợp.
+ Tích hợp liên hệ là hình thức tích hợp đơn giản nhất, khi chỉ có một số nội
dung của môn học có liên quan tới nội dung cần tích hợp.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề
phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh, so với việc
các môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những
quan điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người
có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
1.1.2. Di sản văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm di sản
Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia
một dân tộc để lại. Như vậy, hiểu theo nghĩa này, di sản chính là một di sản văn hóa
của mỗi quốc gia.
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Di sản là cái của thời trước để lại . [20, tr.254]
Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Di sản lúc đó được hiểu như "Ý niệm
về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó
là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia" . [13]
1.1.2.2. Khái niệm văn hóa
Định nghĩa của GS.TS.Trần Ngọc Thêm: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội". [24, tr.41]
Trong trang cuối của bản thảo tập “Nhật kí trong tù” (1943), Bác Hồ đã
viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các

phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó

13


mà loài người đã sản sinh ra. Nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn”. [19, tr.431]
Định nghĩa văn hóa được cộng đồng thế giới sử dụng nhiều và được nhiều
người trích dẫn hơn cả là định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét đặc
thù về tinh thần và vật chất, về trí tuệ và cảm xúc quy định tính cách của một xã hội hay một
nhóm xã hội nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa
đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và đức tin”. [17]
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con người
sáng tạo ra trên nền tảng của thế giới tự nhiên.
1.1.2.3. Khái niệm di sản văn hóa
Trên bình diện quốc tế năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “Di sản
văn hóa là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền
lại cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc
khẳng định cũng như làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại,
di sản văn hóa mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên
là nơi cất giữ kinh nghiệm con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi
của mọi chính sách văn hóa.” [2, tr.14]
Luật DSVH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: "Di sản
văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua
thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". [7, tr.12]
1.1.2.4. Phân loại di sản văn hóa

Di sản văn hóa được phân chia ra làm hai loại: di sản văn hóa vật thể và di sản
văn hóa phi vật thể.
* Di sản văn hóa vật thể

14


Di sản văn hóa vật thể được định nghĩa : “Di sản văn hóa vật thể là những
sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền lâu đời trong
đời sống của các dân tộc, bao gồm các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình xây
dựng kiến trúc, mỹ thuật, các danh lam thắng cảnh, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia”. [7, tr.13]
* Di sản văn hóa phi vật thể
- Theo điều 4 của Luật DSVH cho rằng: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm
tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái
tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức khác”. [7]
- Ngoài ra, “Di sản văn hóa phi vật thể được hiểu là các tập quán, các hình thức
thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và
các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường
hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ
thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và nhóm
không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng
đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản
sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính
sáng tạo của con người”. [9, tr.84]
Trên thực tế, sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa quy
ước, thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi. Cả hai
loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.

1.1.3. Hệ thống các di sản ở Việt Nam
Tính đến năm 2015, Việt nam có:
 7 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Trong đó có:
+ 5 di sản văn hóa vật thể của thế giới gồm:
 Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận năm 1993.
 Phố Cổ Hội An được công nhận năm 1999.

15


 Thánh địa Mỹ sơn được công nhận năm 1999.
 Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được công nhân năm 2010.
 Thành nhà Hồ được công nhận năm 2011.
 Quần thể danh thắng Tràng An được công nhận năm 2015 (di sản hỗn hợp).
+ 2 di sản thiên nhiên thế giới gồm:
 Vịnh Hạ Long được công nhận hai lần: năm 1994 được công nhận là si sản thiên
nhiên thế giới và năm 2000 là di sản địa chất thế giới. Năm 2012, Vịnh Hạ Long được công
nhận là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới mới.
 Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận năm 2003.
 9 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại bao gồm:
 Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận năm 2003.
 Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây nguyên được công nhận năm 2005.
 Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh được công nhận năm 2009.
 Ca trù được công nhận năm 2009.
 Hội Gióng được công nhận năm 2010.
 Hát Xoan được công nhận năm 2011.
 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được công nhận năm 2012.
 Đờn ca tài tử Nam Bộ được công nhận năm 2013.
 Dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh được công nhận năm 2014.
 4 di sản thông tin tư liệu thế giới bao gồm:

 Mộc bản triều Nguyễn được công nhận năm 2009.
 82 bia đá ở Văn Miếu Quốc tử giám được công nhận năm 2010.
 Mộc bản kinh phật chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận năm 2012.
 Châu bản triều Nguyễn được công nhận năm 2014.
 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới bao gồm:
 Rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh.
 Đảo Cát Bà, Hải phòng.

16


 Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang.
 Khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng châu thổ sông Hồng.
 Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An.
 Khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau.
 Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm.
 Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai.
- 1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (Cao nguyên đá
Đồng Văn ) được công nhận năm 2010.
- Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu
mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu trữ trong hơn 120 bảo tàng và
các sưu tập cá nhân.
- Đặc biệt, các hiện vật lưu giữ trong cuộc sống hàng ngày, các di sản phi vật thể
đang sống trong cộng đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học địa lí nói
chung và địa lí lớp 12 nói riêng
1.1.4.1. Vai trò
- Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong
dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản văn hoá dù dưới dạng vật thể hoặc phi
vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình dạy học, dưới hình thức tạo môi trường;

tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học.
- Trong điều kiện giáo dục hiện nay, nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy
học, giáo dục đại cương và tài liệu về lí luận dạy học bộ môn hầu như chưa đề cập
đến điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản văn hoá. Gần đây trong phong trào
xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, một trong những hoạt động
được đặt ra là tổ chức cho học sinh tham gia chăm sóc các di sản, chủ yếu là các di
tích mang tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác các di sản văn hoá ở địa phương
như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học.
- Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình học tập của học sinh trở
nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy

17


×