Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Sử dụng di sản hoàng thành thăng long trong dạy học lịch sử việt nam lớp 10 trường THPT nguyễn bính, huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.04 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LẠI THỊ LAN ANHS

Ử DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONGTRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ VIỆT NAM LỚP 10TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGUYỄN
BÍNH,HUYỆN VỤ BẢNTỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌCBỘ MƠN LỊCH
SỬ
Mãsố: 60 14 01 11

Ngƣờihƣớngdẫnkhoa học: TS.HỒNG THANH TÚ

HÀNỘI–2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTError! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNGivDANH MỤC BIỂU ĐỒvMỞ ĐẦU1
1. Lý do chọn đề tài1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu4
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu5
6. Giả thuyết khoa học6
7. Đonggopcuađêtai6


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài6
9. Cấu trúc luận văn6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI SẢN
VĂN HĨA TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG7
1.1. Cơ sở lý luận7
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa7
1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam10
1.1.3. Phân loại di sản11
1.1.4. Vai trị của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp
10 ở trƣờng phổ thông14
1.2. Cơ sở thực tiễn17
1.2.1. Thực trạng sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử dân tộc17
1.2.2. Thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 1018T


iểu kết chƣơng 128
CHƢƠNG 2:CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNHTHĂNG
LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG NGUYỄN BÍNH,HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH.
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM29
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử Việt Nam lớp 10 –chƣơng trình
chuẩn ở trƣờng Trung học Phổ thơng29
2.1.1. Vị trí29
2.1.2. Mục tiêu30
2.1.3. Nội dung31
2.2. Khảo sát nguồn tài liệu ở di sản Hồng Thành Thăng Long cần và có thể sử
dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thôngError!
Bookmark not defined.

2.2.1. Giới thiệu chung về khu trung tâm di sản Hoàng thành Thăng LongError!
Bookmark not defined.
2.2.2. Một số nội dung tài liệu ở di sản Hồng Thành Thăng Long có thể sử dụng
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thôngError!
Bookmark not defined.
2.3. Những nguyên tắc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch
sử ở trƣờng Trung học Phổ thôngError! Bookmark not defined.
2.3.1. Khai thác tính trực quan sinh động của di sản Hồng thành Thăng
LongError! Bookmark not defined.
2.3.2. Đảm bảo tính khoa học, sƣ phạmError! Bookmark not defined.
2.3.3. Phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinhError! Bookmark not
defined.
2.4. Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử
lớp 10 ở trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam
ĐịnhError! Bookmark not defined.
2.4.1. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tạo biểu tƣợng về các sự kiện
lịch sử cơ bảnError! Bookmark not defined.


2.4.2. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành tổ chức thảo luận
nhómError! Bookmark not defined.
2.4.3. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành dạy học dự ánError!
Bookmark not defined.
2.5. Thực nghiệm sƣ phạmError! Bookmark not defined.
2.5.1. Mục đích thực nghiệmError! Bookmark not defined.
2.5.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệmError! Bookmark not defined.
2.5.3.Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệmError! Bookmark not defined.
2.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệmError! Bookmark not defined.Tiểu kết chƣơng
2285
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ287

TÀI LIỆU THAM KHẢO32PHỤ LỤCError! Bookmark not defined.

1.DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy
học Lịch sử Việt Nam lớp 1023
Bảng 1.2. Kết quả điều tra học sinh về việc thiết kế các hoạt động học tập có sử
dụng di sản Hoàng thành Thăng Long24
Bảng 2.1. Nội dung các tài liệu về di sản Hồng thành Thăng Long có thể sử dụng
trong chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạmError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra (%)Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệmvà lớp đối
chứngError! Bookmark not defined

MỞ ĐẦU


1.

Lý do chọn đềtài

Trong xu thế hội nhập hiện nay, côngtác giáo dục truyền thống lịch sử dân tộc cho
thế hệ trẻ luôn đƣợc chú trọng trong các nhà trƣờng phổ thơng. Trong số các mơn
học đó, Lịch sử có nhiều ƣu thế và ý nghĩa quan trọng góp phần giáo dục thế hệ trẻ
theo lý tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành
Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mƣời đã nhấn mạnhviệcgiáo dục lịch
sử dân tộc, coi lịch sử là tài liệu giáo khoa số một trong nhà trƣờng.Tuy nhiên,

thực tế việc dạy và học Lịch sử cịn có những hạn chế so vớimong đợi củaxã hội.
Thực tiễn nhiều học sinh khơng ham thích hoặcthờ ơ với việc học Lịch sử. Thực
trạng nàyđã và đang gióng lên hồi chng báo động và cần có sự thay đổi nhanh
chóng nhƣng hợp lý, cẩn trọngđối với việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử. Đặc
biệt, vấnđề nâng cao sự hiểu biết của học sinh theo cách tự nhiên nhất nhƣng phải
hấp dẫn, đƣa ngƣời học vào tâm thế chủ động, sáng tạo cịn chƣa thực sự phát huy
hiệu quả. Chính vì vậy, chúng ta cần có những bƣớc cải tiến và đổi mới nội dung
và phƣơng pháp dạy họcbộ mơn mang tính cấp bách. Quá trình này đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, đồng bộ, trong đó cần tăng cƣờng sử dụng các tài liệutrực
quan. Một trong số đóchính là sử dụng di sản văn hóa. Đây khơng chỉ là một loại
tài liệu lịch sử vật chất quý hiếm, một bằng chứng khoa học, trung thực về quá khứ
mà còn là một loại tƣ liệudạy học bộ môn đem lại hiệu quả cao.Đầu năm 2013, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa Thể thao đã có văn bản hƣớng dẫn về việc sử
dụng di sản văn hóa vào dạy học, đƣợc thực hiện thíđiểm tại 7 địa phƣơng: Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thừa Thiên -Huế,
Quảng Nam với ba môn Lịch sử, Địa và Âm nhạc. Tại Hội thảo “Chƣơng trình
giáo dục di sản trong nhà trƣờng tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 07/03/2012 tạiHà
Nội, Thứ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: “Giáo
dục di sản đã và
2đang từng bƣớc trở thành yêu cầu, nhiệm vụ, động lực đối với các trƣờng phổ
thơng, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện ở Việt Nam”[29, tr. 161].Các nƣớc trên thế giới ngày
càng chú trọng đến công tác khai thác và sử dụng di sản văn hóa vào nhiều lĩnh
vực. Với chiều dài lịch sử đấu tranh anh hùng, Việt Nam có nhiều loại di sản khác
nhau và đem lại hiệu quả giáo dục. Một trong số đó, khu trung tâm Hồng thành
Thăng Long đƣợc cơng nhận là disản văn hóa thế giới vào năm 2009là nguồn tài
liệu rất quan trọng. Khu di sản bao gồm Di tích Khảo cổ học 18 Hồng Diệu và
Trục chính tâm Hồng thành Thăng Long đã tạonên một quần thể thống nhất, có
giá trị về lịch sử bởi đây từng là Kinh đô của quốc gia Đại Việt từ thế kỉ XII đến



thế kỉ XVIII. Vì vậy, vấn đề này là đề tài của nhiều cơng trình khoa học của nhiều
tác giả trong và ngồi nƣớc. Nhiều khía cạnh khác của vấnđề đƣợc đề cập và giải
quyết. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nƣớc còn hạn chế về vấn đề của luận
văn ở lĩnh vực phƣơng pháp dạy học lịch sử, cụ thể là phƣơng pháp sử dụng di sản
trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT.Với những lý do nêu trên, chúng tơi lựa
chọn đề tài: “Sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt
Nam Lớp 10 trường trung học phổ thơng Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam
Định ” nhằm đề xuất các biện pháp sử dụng nguồn tài liệu quý giá này theo hƣớng
dạy học đổi mới, sángtạo, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục lịch sử ở trƣờng
THPTvà góp phần vào các nghiên cứu về bộ môn phƣơng pháp dạy học Lịch sử.2.
Lịch sửnghiên cứu vấn đềViệc nghiên cứu vấn đề về di sản Hồng thành Thăng
Long dƣới nhiều góc độ khác nhau đã đƣợcgiải quyết trong nhiều cơng trình khoa
học trong và ngồi nƣớc.Với phạm vi và tính chất của đề tài chúng tơi tập trung
tìm hiểu hai vấn đề lớn nhƣ sau:-Vị trí và ý nghĩa của di sản Hồng thành Thăng
Long:
3Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập cụ thể vàchi tiết về khu Trung tâm
Hoàng thành Thăng Long. Có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu nhƣ:“Những
hiểu biết mới về thành Thăng Long” của Đỗ Văn Ninhđăng trên tạp chí Khảo cổ
học (2004 -số 4,tr. 21-35). Bài viết cung cấp thêm những thông tin về các đợt khai
quật khảo cổ học gần nhất trong khu Hồng thành Thăng Long, giúp độc giả có
thêm cứ liệu để truy tìm vị trí Hồng thành thủa ban đầu. Trên cơ sở các hiện vật
khảo cổ học và việc phát lộ khu di tích Hồng thành Thăng Long ở 18 Hồng Diệu,
tác giả Nguyễn Quang Ngọc trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử(2005 -Số 2. tr. 10-15)
bàn về phạm vi, vị trí của Hồng thành và Cung thành ở các triều đại Lý -Trần –
Lê. Tác giả Nguyễn Thừa Hỷ trong:“Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII –XVIII –
XIX”(Hội Sử học Việt Nam năm1993)đã trình bày nghiên cứu tồn diện về kinh
tế, chính trị và xã hội của Thăng Long Hà Nội xƣa, góp phần tạo dựng lại lịch sử
của chính bản thân nó và cũng để hiểu thêm về cấu trúc đô thị trong những thế kỷ
qua. Đặc biệt, nhiều kết quả khai quật Khảocổ học khu Trung tâm Hoàng thành

Thăng Long đã đoàn khai quật báo cáo chi tiết trong Hội nghị thông báo Khảo cổ
học lần thứ 50 (từ ngày 16 đến 18 tháng 9 năm 2015) diễn ra tại thành phố Huế.
Bên cạnh đó, nhiều đầu sách đề cập tới sự hiện diện của Hoàng thành Thăng Long
trong lịch sử dân tộc nhƣ: Lâm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Ngọc Thơ
với “Di sản lịch sử và những hướng tiếp cận mới”, Nxb Thế giới, 2011; Trần Lâm
Biền, Trịnh Sinh: “Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa Thăng Long –Hà
Nội”, Nxb Hà Nội, 2011; Bùi Đẹp với: “Di sản thế giới tại Việt Nam”, tập 1, Nxb
Trẻ -thành phố Hồ Chí Minh, 2012.-Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch


sử:Các cơng trình nghiên cứu của tâm lý học, giáo dục học nhƣ: “Tư duy học
sinh”, (1982) của Sácđacốp, Nxb Giáo dục, Hà Nội; “Phát triển tư duy học sinh”,
(1976) của M.A.Lexeep, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Phan Ngọc Liên (cb), (2009),
Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà
4Nội; Nguyễn Thị Côi, (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội; Phan Ngọc Liên,
Trần Văn Trị (cb), (2004), Phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb Giáo dục, Hà Nội...
đã trình bày những cơ sở lý luận dạy học, nhất là việc sử dụng các phƣơng tiện
trực quan và vai trị của nó trong dạy học.Các cơng trình về lý luận dạy học lịch sử
đề cập tới việc dạy học lịch sử sử dụng di sản, di tích trong nhà trƣờng phổ thông
nhƣ: “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?”của N.G.Đairi, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 2001; Nguyễn Văn Huy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát huy giá trị di sản văn
hóa, Quy trình giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường; Trần Thị Thu Thủy,
Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Đức Tăng(2004), Các bước xây dựng kế hoạch dạy
học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Hồng Thanh
Hải với Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thơngtrên Tạp chí
Xƣa và Nay (tháng 4/1996, tr.6-7). Ngồi ra, cịn nhiều bài viết đăng trên các tạp
chí chun ngành: Dạy và Học ngày nay, tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, Xƣa và
Nay... và một số báo cáo khoa học trong các hội thảo khoa học. Đây thực sự là
những nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp tác giả có những gợi ý giải quyết vấn

đề của đề tài đặt ra.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên
cứuQuá trình sử dụng di sản trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam (lớp 10 –
chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT nói chung, trƣờng THPT Nguyễn Bính,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nói riêng.3.2. Phạm vi nghiên cứuVề hình thức tổ
chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa.Về phạm vi điều tra, khảo sát thực
trạng và thực nghiệm: tiến hành tại lớp 10, trƣờng THPTNguyễn Bính,huyện Vụ
Bản,tỉnh Nam Định.4. Mục đích, nhiệm vụnghiên cứu4.1. Mục đích nghiên cứu
5Trên cơ sởkhẳng định vai trị, ý nghĩa của việc sửdụng di sản Hoàng thành Thăng
Long trong dạy học Lịch sửViệt Nam lớp 10, luận văn xác định rõ những
nguyên tắc, đặc điểm của phƣơng tiện trực quan này, đồng thời đềxuất các biện
pháp sửdụng di sản trong bài dạy phù hợp với đặc điểm học sinh THPTnói
chung, học sinh trƣờng THPTNguyễn Bính, huyện VụBản tỉnh Nam Địnhnói
riêng.4.2. Nhiệm vụnghiên cứuTìmhiểucơsởlýluậncủaviệcsửdụngdisảnvànhữngyêucầucầnthiết khi sử dụng di sản
vào dạy học môn Lịch sử.-Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng di sản nói chung,
sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học mơn Lịch sử.-


NghiêncứunộidungphầnLịchsửViệtNamlơp10 sử dụng di sảnHoàng thành Thăng
Long và định hƣớng biện pháp sử dụng disản theo hƣớng dạy học tích cực.-Tiến
hành thực nghiệm, làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa học, đóng góp vào
sự phát triển của lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử.5. Cơ sởphƣơng pháp
luận và phƣơng pháp nghiên cứu5.1. Cơ sởphương pháp luậnDựa trên những quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc ta về lịch sử, giáo dục.5.2. Phương pháp nghiên cứu-Nghiên
cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp chí, internet... về tâm
lý học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học Lịch sử; phân tích nội dung chƣơng
trình, sách giáo khoa lớp 10. -Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với
giáo viên, học sinh, điều tra xã hội học để đánh giá hiểu biết về di sản nói chung và
thực trạng sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch
sử ở trƣờng THPT; Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết

quả nghiên cứu của luận văn.
66. Giảthuyết khoa họcNếu giáo viên sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản
Hồng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử theo hƣớng dạy học tích
cực sẽ đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học lịch sử, đặc biệt dạy học phần Lịch sử Việt
Nam (lớp 10 -chƣơng trình chuẩn) và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Lịch sử ở trƣờng THPThiện nay.7. ĐonggopcuađêtaiThực hiện tốt những nhiệm
vụ đề ra, luận văn góp phần:-Khẳng định vai trị, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử
dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông.-Đánh giá
đƣợcthực trạng sử dụng di sảnHoàng thành Thăng Long.-Đề xuất biện pháp sử
dụng di sản Hoàng thành Thăng Long theo hƣớng dạy học tích cực.8. Ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của đềtài-Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận
phƣơng pháp dạy học mơn Lịch sử nói chung và vấn đề sử dụng di sản trong dạy
học lịch sử ở trƣờng THPT nói riêng.-Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham
khảo cho sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ phạm, Đại học Giáo dục;
giáo viên bộ môn Lịch sử và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình
dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT.9.


Cấu trúc luận vănNgoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng
Longtrong dạy học môn Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học
Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở THPTNguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam
Định.Thực nghiệm sƣ phạm

CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÍLUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI
SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONGTRONG DẠY HỌC 6.MÔN LỊCHSỬỞ


TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG1.1. Cơ sởlý luận1.1.1. Khái niệm vềdi

sản văn hóaKhái niệm văn hóa Trên dải đất hình chữ S, 54 dân tộc đã góp vào
nền văn hóa chung một màu sắc độc đáo tạo nên một bức tranh về văn hóa Việt
Nam phong phú và đa dạng. Con ngƣời ra đời, trƣởng thành là nhờ văn hóa,
hƣớng tới tƣơng lai cũng từ văn hóa. Giá trị văn hóa của một dân tộc thể hiện bản
sắc của dân tộc ấy. Những giá trị văn hóa của con ngƣời là thƣớc đo trình độ phát
triển và thể hiện đặc tính riêng của mỗi dân tộc.Tuy đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, nhƣng suy cho cùng, khái niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai
cách hiểu chính (theo Trần Ngọc Thêm): theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng:Theo
nghĩa hẹp, văn hóa đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều rộng, theo không
gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa đƣợc hiểu là những giá
trị tinh hoa của nó nhƣ nếp sống văn hóa, văn hóa nghệ thuật,.. Giới hạn theo chiều
rộng, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng vănhóa trên
dải đất hình chữ S này. Giới hạn theo khơng gian, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những
giá trị trong từng giai đoạn nhƣ văn hóa Hịa Bình, văn hóa Đơng Sơn,...Theo
nghĩa rộng, văn hóa thƣờng đƣợc xem bao gồm tất cả những gì do con ngƣời sáng
tạo ra. Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục
đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn
8hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà lồi ngƣời đã sản sinh ra nhằm đáp ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn [24, tr. 431]. Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO cho
biết đối với một số ngƣời, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các
lĩnh vực tƣ duy và sáng tạo; đối với những ngƣời khác, văn hóa bao gồm tất cả
những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại nhất cho đến tín ngƣỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách
hiểu thứ hai này đã đƣợc cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ
về các chính sách văn hóa, họp tại Venise năm 1970.Trong lĩnh vực này, khởi đầu
định nghĩa của E.B.Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thủy (Primitive culture)xuất

bản ở London năm 1871, đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm
1952, hai nhà Nhân học ngƣời Mỹ là A.Kroeber và C.Kluchkhohn đã viết một
cuốn sách chuyên bàn về các định nghĩa văn hóa với tựa đề Văn hóa –tổng luận
phê phán các quan niệm và định nghĩa, trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định
nghĩa về văn hóa. Trong lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn
hóa đã tăng lên đếntrên 200 định nghĩa. Còn hiện nay thì số lƣợng định nghĩa văn


hóa chƣa đƣợc khẳng định chính xác.Tóm lại, dù số lƣợng định nghĩa văn hóa có
nhiều nhƣng tựu chung lại, văn hóa mà theo E.B.Tylor định nghĩa văn hóa hay văn
minh, theo nghĩa rộng về tộc ngƣời, nói chung gồm có tri thức, tín ngƣỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác đƣợc con
ngƣời chiếm lĩnh với tƣ cách là một thành viên của xã hội.Với cách hiểu trên cùng
những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là ranh giới giúp con ngƣời có điểm
khác biệt với các lồi động vật khác. Văn hóalà tổng thể nói chung những giá trị
vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra. Văn hóa là chìa khóa của sự phát
triển.Khái niệm di sản
9Theo nghĩa Hán Việt: dilà để lại,sảnlà tài sản. Di sản văn hóa là những cơng trình
văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của ngƣời xƣa để lại cho đời sau, biểu
trƣng cho nền văn minh lúc bấy giờ.Di sản văn hóa là tồn bộ sản phẩm sáng tạo
của con ngƣời hàm chứa những giá trị về chân –thiện –mỹ, thể hiện dƣới dạng
biểu tƣợng và đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn
hóa nên cũng mang những đặc trƣng của văn hóa, nhƣng bản thân nó cịn chứa
đựng cả vốn kinh nghiệm, tri thức của loài ngƣời. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời
gian, là vật chứng cho mỗi sự kiện, mỗi nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định.Di
sản văn hóa là tồn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá trị mà con ngƣời
đã tích lũy đƣợc trong q trình hoạt động thực tiễn xã hội, là thành tựu của thế hệ
trƣớc để lại cho thế hệ sau.Theo Công ƣớc Di sản thế giới thì di sản văn hóa là:+
Các di tích: các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay
các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các cơng trình

sự kết hợp giữa cơng trình xây dựng tách biệt hay liên kết với nhau mà do kiến trúc
của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật tồn cầu
xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khảohọc.+ Các di chỉ: các tác phẩm do
conngƣời tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo,
các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ học có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo
quan điểm lịch sử, thẩm mĩ, dân tộc học hoặc nhân chủng học. Tóm lại, theo Luật
Di sản văn hóaquy định, di sản văn hóabao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di
sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị về lịch sử, văn hóa,
khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
101.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt NamDi sản văn hóa Việt Nam là những
giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá
trình lịch sử lâu đời, đƣợc trao truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho
tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý


giá của cộng đồng cácdân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân
loại. Di sản văn hóa Việt Nam có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc của nhân dân ta. Căn cứ vào nguồn tài liệu lƣu trữ của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, cả nƣớc ta hiện có 40.000 di tích Lịch sử -văn hóa. Trong đó, Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch, đã xếp hạng 3152 di tích có giá trị quốc gia, gồm 1468 di
tích Lịch sử -văn hóa; 1478 ditích kiến trúc –nghệ thuật; 77 di tích khảo cổ; 129
danh lam thắng cảnh.Căn cứ vào điểm 3, điều 29, chƣơng IV –Bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa vật thể. Mục 1: Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,
theo đề nghị của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và văn bản thẩm định của Hội Di
sản văn hóa Quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định xếp hạng có 23 di tích
quốc gia đặc biệt; đồng thời cũng đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) xem xét, đƣa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào
Danh mục di sản thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể tiêu biểu của nhân loại.Dƣới
đây là 7 di sản văn hóa đƣợc tổ chức UNESCO cơng nhận:-Năm 1994, UNESCO

đã chính thức cơng nhận Vịnh Hạ Longlà Disản thiên nhiên thế giới bởi giá trị
ngoại hạng về mặt cảnh quan. Năm 2000, vịnh Hạ Long tiếp tục đƣợc UNESCO
công nhận lần thứ hai là Di sản địa chất thế giới vì những giá trị độc đáo về địa
chất, địa mạo.-Năm 2003, vườnQuốc gia Phong Nha –Kẻ Bàngđã đƣợc UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với hệ thống hang động giá trị hàng đầu
thế giới với bốn điểm nhất: có sơng ngầm dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất,
có những bờ cát rộng và đẹp nhất, có những thạch nhũ đẹp nhất.
11Bên cạnh đó cịn có 5 di sản văn hóa vật thể của Việt Nam đƣợc ghi danh vào
Danh mục Di sản văn hóa nhân loại:-Quần thể các cơng trình kiến trúc cố đơ
Huếthuộc tỉnh Thừa Thiên –Huế đƣợc công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm
1993. Quần thể có diện tích hơn 500ha cùng hệ thống những đền, chùa, thành
quách, lăngtẩm, kiến trúc nguy nga tráng lệ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên núi
sông bao quanh.-Khu phố cổ Hội Anthuộc tỉnh Quảng Nam, đƣợc hình thành từ
thế kỷ 16 –17 và là một thƣơng cảng của miền Trung. Năm 1999, phố cổ Hội An
đã đƣợc UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Hiện nay, đây đƣợc coi
là một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đơ thị thời phong kiến.-Khu di tích
Mỹ Sơnlà khu vực đền tháp của ngƣời Chăm cổ, thuộc xã Duy Phú, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 68km về hƣớng Tây –Tây
Nam. Với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu
biểu của dân tộc Chăm. Đây đƣợc coi là một trong những trung tâm đền đài chính
của Đạo Hinđu ở khu vực Đông Nam Á, và là di sản duy nhất của thể loại này tại
Việt Nam.Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn đƣợc UNESCO cơng nhận là Di sản văn
hóa thế giới.-Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long –Hà Nộiđƣợc công nhận là


di sản văn hóa thế giới vào đúng dịp mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long –Hà Nội
(2010).-Thành nhà Hồđƣợc coi là thành đá duy nhất cịn lại ở Đơng Nam Á và là
một trong rất ít cịn lại trên thế giới. Ngày 27 tháng 6 năm2011, tại Paris (Pháp),
trong kỳ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới, UNESCO đã công nhận thành
Nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới.1.1.3. Phân loại di sảnTồn bộ Di sản thế giới

đƣợc tổ chức UNESCO chia thành 3 nhóm: Di sản văn hóa (nhân tạo); Di sản
thiên nhiên thế giới (thiên tạo) và Di sản hỗn hợp (kết hợp giữa thiên tạo và nhân
tạo). Trong đó, di sản văn hóa đƣợc phân chia thành hai loại là Di sản văn hóa vật
thể và Di sản văn hóa phi vật thể


1.Di sản văn hóa phi vật thểlà sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng đƣợc tái tạo và đƣợc lƣu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình
thức khác. Theo UNESCO, có thể xếp văn hóa phi vật thể thành 14 loại hình nhƣ
sau:a.Ngơn ngữb.Lịch sử truyền miệngc.Nghi lễ và tơn giáo truyền thốngd.Các
hình ảnh, biểu tƣợng thiênge.Các loại thiết kế (khơng mang tính chất thiêng),
ngành nghề thủ cơng truyền thốngf.Âm nhạc truyền thốngg.Múa truyền thốngh.Ẩm
thựci.Kỹ năng săn bắn thú (khả năng nhận biết hơi thú, bắt chƣớc tiếng kêu của
con vật, đánh bắt cá,...)j.Các phƣơng pháp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên truyền
thốngk.Kiến thức về thiên văn học, về y học cổ truyềnl.Các phƣơng pháp truyền
thống giữa các thế hệ trong cộng đồng.Các loại hình kể trên đƣợc dựa theo cách
phân loại của Prott, Lyndel, Some Considerations on the protection of the
Intangible Heritage: Claims and Remedies (Một vài quan điểm về bảo vệ di sản
văn hóa phi vật thể: Yêu cầu và giải pháp). Tuy nhiên, các hình thức kể trên chƣa
bao trùm tồn bộ các di sản văn hóa phi vật thể của lồi ngƣời. Songdựa vào các
tiêu chí trên, mỗi quốc gia có thể ra các bảo tồn, cách truyền dạy tài sản vô giá cho
các thế hệ kế tiếp. Đối với Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, chúng ta đang bảo
tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể sau đây:a.Tiếng nói, chữ viết
13b.Nghệ thuật trình diễn dân gianc.Tập qn xã hội và tín ngƣỡng truyền thống,
tri thức dân giand.Ẩm thực truyền thống...”2.“Di sản văn hóa vật thểlà sản phẩm
vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử -văn hóa, danh
lam –thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Theo đó:-Di tích lịch sử -văn
hóalà cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc

cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.-Danh lam thắng cảnh là
cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
cơng trình kiến trúc có giá trị Lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.-Di vậtlà hiện vật đƣợc
lƣu truyền lại có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học có từ 100 năm tuổi
trở lên.-Bảo vật quốc gialà hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nƣớc về lịch sử, văn hóa, khoa học” [23, tr. 31].Thực tế, sự
phân chia giá trị di sản văn hóa thành phi vật thể và vật thể chỉ có ý nghĩa tƣơng
đối. Theo Lƣu Trần Tiêu cho rằng: “...sự phân chia thành văn hóa phi vật thể và
văn hóa vật thể theo dạng tồn tại của sản phẩm sáng tạo chỉ có tính chất tƣơng đối.
Bởi lẽ dƣới cái lớp vỏ vật chất của sản phẩm văn hóa chứa đựng giá trị về năng lực
sáng tạo, về thẩm mỹ, về ý nghĩa và nội dung thểhiện gắn liền với thế giới quan,


nhân sinh quan của một cộng đồng. Chẳng hạn, kiến trúc của ngơi đình làng với đồ
thờ tự là sản phẩm văn hóa vật thể, nhƣng cịn bao nhiêu giá trị văn hóa khác của
một đình làng (cơng đức của ngƣời đƣợc tơn vinh là Thành hồng làng, giá trị
thẩm mỹ, ý nghĩa phản ánh qua kiến trúc và những mảng trang trí, cũng nhƣ mối
quan hệ giữa chúng với môi trƣờng cảnh quan xung quanh, những hội hè, những
quy tắc về tập tục sinh hoạt đình làng,...) lại là cái hồn, cái bản chất gắn kết không
thể tách rời khỏi cái đình làng vật thể. Hay bản thân cơ thể ngƣời nghệ nhân
14là vật thể nhƣng óc thẩm mỹ, tài năng sáng tạo, sự khéo léo và tinh tế, những
kinh nghiệm và bí quyết hành nghề... khiến họ tạo ra đƣợc những sản phẩm văn
hóa tuyệt vời tồn tại dƣới dạng phi vật thể. Thế thì làm sao có thể tách rời nhau
đƣợc” [27, tr. 661-662].Nhƣ vậy, các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
có mối liên hệ chặt chẽ, bản thân chúng đã hòa quyện với nhau tạo nên một chuỗi
di sản quý giá và thế hệ kế tiếpcó trách nhiệm gìn giữ và phát triển.Giáo dục sử
dụng di sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên, trong đó
bao hàm cả giáo dục truyền thống. Theo Nguyễn Văn Huy –Uỷ viên Hội đồng Di
sản văn hóa quốc gia, giáo dục di sản văn hóa chính là giáo dục về những di sản
xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trƣờng học.Hiện nay giáo dục nói

chung và giáo dục Lịch sử nói riêng có nhiều nghĩa mở rộng so với giáo dục truyền
thống. 1.1.4. Vai trò của việc sửdụng di sản văn hóatrong dạy học Lịch sửViệt
Nam lớp 10 ởtrường phổthôngTrong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giáo
dục truyền thống hƣớng cho thế hệ trẻ tới sự phát triển năng lực một cách tự nhiên,
chủ động và sáng tạo. Lứa tuổi trung học phổ thơng là đối tƣợng rất cần có sự định
hƣớng rõ ràng để xác định ngành nghề trong tƣơng lai. Để thực hiện điều này, bản
thân mỗi nhà giáo dục cần từng bƣớc đổi mới phƣơng thức giáo dục truyền thống
để phù hợp với tâm lí và nhu cầu của các em. Tại Hội thảo “Chƣơng trình giáo dục
di sảntrong nhà trƣờng tại Việt Nam”, Thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển đã nhấn
mạnh rằnggiáo dục di sản đã và đang từng bƣớc trở thành yêu cầu, nhiệm vụ và
động lực đối với các trƣờng phổ thơng, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh và nâng cao chấtlƣợng giáo dục tồn diện ở Việt Nam.Trước hết,
mục đích hướng tới của việc giáo dục di sản là nhằm hình thành và nâng cao ý thức
tơn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị của di sản văn hóa, rèn luyện tính chủ
động sáng tạo trong đổi mới phương pháp
15học tập. Hơn thế nữa, việc sử dụng di sản văn hóa tác động đến tƣ tƣởng, tình
cảm của học sinh. Thông qua di sản dù là vật thật hay qua phim, ảnh, tranh, vẽ,...
đƣợc thầy cô sử dụng trong bài dạy đều góp phần nâng cao tính trực quan, giúp
ngƣời học mở rộngkhả năng tiếp cận đối tƣợng liên quan tới bài học tồn tại trong


di sản.Di sản văn hóa cũng là phƣơng tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kỹ
năng học tập nhƣ: kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin,... qua đó tự chiếm
lĩnh kiến thức cần thiết thu đƣợc trong quá trình tiếp cận với di sản. Đồng thời, cịn
là sự vận dụng kiến thức liên mơn để giải thích những hiện tƣợng, sự vật có
trong các di sản văn hóa. Thơng qua phƣơng pháp sử dụng di sản trong dạy
học sẽ làm cho những giá trị về văn hóa, lịch sử, khoa học khởi sắc và có thể
truyền cảm hứng cho các em. Điều này giúp học sinh không chỉ hiểu về di sản theo
nghĩa rộng mà còn giúp các em tƣ duy sâu hơn về các giá trị truyền thống, tác
động trực tiếp đến tình cảm, đạo đức và hình thành nhân cách.Thứ hai, theo định

hướng của Bộ giáo dục và Đào tạo, phương pháp dạy học hiện nay chuyển từ dạy
học thụ động sang dạy học phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh làm
chuyển biến vị tríngười học từ thụ động sang chủ động. Việc sử dụng di sản văn
hóa trong dạy học bộ môn là một phƣơng pháp không mới, đây là sự kết hợp giữa
yếu tố dạy học truyền thống và hiện đại. Do đặc thù bộ môn lịch sử nên khi giáo
viên sử dụng các di sản để tăng sự tin cậy đối với các sự kiện quá khứ là điều tất
yếu. Di sản văn hóa cũng mang đặc điểm rất phù hợp với yêu cầu của bộ mônqua
các hiện vật mang tính chính xác, cụ thể, phong phú mà nó xuất hiện tại các sự
kiện. Đây là loại tài liệu học sinh cần đƣợc tiếp xúc và giúp các em thốt khỏi tình
trạng “hiện đại hóa lịch sử”. Việc sử dụng di sản cịn giúp học sinh có thêm cơ sở
vững chắc để nắm vững bản chất các sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy
luật, bài học quan trọng của lịch sử, bƣớc đầu đặt nền tảng cho học sinh thói quen
nghiên cứu khoa học.
16Thứ ba, việc sử dụng tài liệu di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch
sử cịn có ý nghĩa xã hội và ý nghĩa giáo dục. Căn cứ vào Luật di sản văn hóa (đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009), di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại,
có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta.Trong
tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, hầu hết các sự kiện lịch sử trọng đại đều
diễn ra trên mảnh đất Thăng Long. Hơn thế nữa, trải qua gần 13 thế kỷ, Hoàng
thành Thăng Long vẫn tồn tại nhƣ một chứng nhân lịch sử khiến cho cả dân tộc
Việt Nam thêm tự hào. Chính vì vậy, đặt ra u cầu sử dụng di sản Hoàng thành
Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPTvới các hoạt
động học tập đa dạng, phong phú.Với các chức năng chính trị và vai trị mang tính
biểu tƣợng của mình, Hồng thành Thăng Long –Hà Nội có liên quan trực tiếp tới
rất nhiều sự kiện văn hóa và lịch sử quan trọng, những biểu đạt nghệ thuật cũng
nhƣ các tƣ tƣởng luân lý, triết học và tôn giáo. Các sự kiện diễn ra liên tiếp đánh
dấuquá trình hình thành và phát triển của một quốc gia độc lập trong suốt hơn một



ngàn năm, bao gồm cả thời kỳ thuộc địa và hai cuộc chiến tranh giành độc lập và
thống nhất Việt Nam thời hiệnđại.Vua Lý Thái Tổ dời đô tới Thăng Long là một
bƣớc tiến không thể thiếu trong sự nghiệp củng cố nền độc lập của dân tộc Việt.
Việc lựa chọn địa điểm thành Đại La của chế độ cũ làm nơi xây dựng kinh đô
Thăng Long của quốc gia mới độc lập có ý nghĩa khẳng định chủ quyền và quyền
độc lập tự chủ của nhân dân ta. Trong suốt chiều dài lịch sử, qua quá trình xây
dựng và phát triển kinh đô Thăng Long –Hà Nội, ý nghĩa biểu tƣợng này không
bao giờ bị lãng quên. Những sự kiện lịch sử trọng đại đều để lại dấu ấntrong khu
di sản. Kể từ cuộc chiến giành quyền tự chủ dƣới sự cai trị của chính quyền
phƣơng Bắc đến những ảnh hƣởng của tƣ tƣởng, tôn giáo đều dần khẳng định ý
thức dân tộc sâu sắc. Đặc biệt, Nho giáo có ảnh hƣởng rất rõ đến hình thái quy
hoạch và kiến trúc Thăng Long thời kỳ
17này. Những tiếp xúc và giao thoa văn hóa Đơng –Tây, những cuộc đấu tranh
giành quyền lực thời thuộc địacũng đã để lại dấu ấn đậm nét trong khu di sản. Với
những giá trị tiêu biểucủa mình, Hồng thành Thăng Long là minh chứng cho 10
thế kỷ giao lƣuvà giao thoa văn hóa từ khắp nơichâu Á.1.2. Cơ sởthực tiễn1.2.1.
Thực trạngsửdụngdi sản văn hóa trong dạy học Lịch sửdân tộcCăn cứ vào thực
trạng dạy và học lịch sử hiện nay của nƣớc ta cho thấy còn nhiều vấn đề đặt ra đối
với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và chính bản thân học sinh. Theo thống kê
của Bộ giáo dục và Đào tạo cho thấy, tại kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia
năm 2015 chỉ 15,3% học sinh đăng ký môn Lịch sử, thấp nhất trong số các môn tự
chọn của kỳ thi. Có rất nhiều trƣờng khơng có thí sinh nào đăng kí mơn Lịch sử.
Vì vậy, tình trạng này có thể lặp lại trong rất nhiều năm tiếp theo nếu chúng ta
khơng có sự thay đổi tích cực từ nhiều phía. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội,
kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia 2016, Hà Nội có 76,137 thí sinh đăng ký tham
gia dự thi, trong đó mơn Lịch sử có lƣợng thí sinh đăng ký thấp nhất với 8,954 học
sinh (chiếm gần 12% trên tổng số thí sinh đăng ký dự thi). Rất nhiều điểm thi
”trắng” thí sinh dự thi mơn Lịch sử nhƣ trƣờng THPTBắc Thăng Long,
THPTĐơng Anh (Đơng Anh), THPTĐa Phúc (Sóc Sơn), THPTQuang Minh (Mê
Linh) khơng có thí sinh dự thi Lịch sử.Cịn Phịng khảo thí và kiểmđịnh chất

lƣợng, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh cơng bố số liệu đăng ký
dự thi THPTQuốc gia 2016 là 55,615 học sinh. Trong đó, số thí sinh lựa chọn mơn
Lịch sử chỉ có 3,908 học sinh trên tổng số.Để cải thiện tình trạng trên, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có những định hƣớng thay đổi, đột phá về cấu trúc câu hỏi, hƣớng
tới cách kiểm tra –đánh giá theo hƣớng hạn chế việc học lý thuyết, nặng về tái hiện
kiến thức. Thay vào đó là sự phát huy sức sáng tạo của mỗi cá nhân bằng cách xây


dựng phần tự luận dạng đề mở nhằm buộc học sinh đƣa ra ý kiến, quan điểm của
học sinh về nhân vật, sự kiện, biến cố lịch sử. Theo đánh giá của các giáo viên bộ
18môn Lịch sử, đề thi Quốc gia 2016 khơng nặng về kiến thức, có cả câu hỏi mở
liên hệ thực tế nên thí sinh khơngthể học tủ, không đƣợc điểm cao nếu không biết
tƣ duy, liên hệ. Nhận xét về đề thi, cô Hứa Hoa Mai, giáo viên Lịch sử trƣờng
THPTLê Viết Thuật thành phố Vinh –Nghệ An cho biết: đề thi năm nay phần kiến
thức bám sát trong sách giáo khoa, trải rộng kiến thức trong suốt chƣơng trình địi
hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức tổng thể chứ không phải một vấn đề, không
thể học tủ. Mặt khác, đề thi đi theo hƣớng phân tích khái quát, khuyến khích thí
sinh phát huy ý kiến cá nhân và có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ. Khả năng phân loại
thí sinh cao.Dạy học sử dụng di sản văn hóa chƣa từng là một phƣơng pháp mới
mẻ đối với giáo viên song thực tế lạichƣa đƣợc sử dụng rộng rãi và có định hƣớng
rõ ràng. Ngày 28 tháng 6 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Hiệp
hội UNESCO của Việt Nam tổ chức Hội thảo (cấp chuyên gia) với chủ đề: “Dạy
học thông qua di sản”. Tại hội thảo, Vụ giáo dục Trung học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã trình bày bản dự thảo: “Đề cƣơng tài liệu hƣớng dẫn dạy học thông
qua di sản”. Kết cấu đề cƣơng gồm có 3 phần: 1) Dạy học thơng qua di sản; 2)
Những yêu cầuđối với việc dạy học thơng qua di sản; 3) Nội dung, phƣơng pháp
và hình thức dạy học thông qua di sản. Căn cứ vào bản đề cƣơng nói trên, giáo
viên có thể đƣa ra những định hƣớng rõ ràng, thay đổi cách nhìn nhận của học
sinh đối với những sự kiện quá khứ thông qua các hiện vật còn tồn tại bên trong di
sản.Hơn thế nữa, các di sản văn hóa, dù là vật thật hay qua phim ảnh, tranh vẽ,..

nếu đƣợc sử dụng trong dạy học đều góp phần nâng cao tính trực quan, giúp ngƣời
học mở rộng khả năng tiếp cận với đối tƣợng, hiện tƣợng liên quan đến bài học
tồn tại trong di sản.1.2.2. Thực trạng sửdụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong
dạy học Lịch sửViệt Nam lớp 10Thực tiễn dạy học Lịch sử đãmột phầnđƣợcthể
hiện rõ qua kết quả mỗi kỳ thi THPT Quốc gia. Đó là thực trạng đáng báo động đối
với bộ môn, hơn hết, việc thay đổi phƣơng pháp giáo dục là cần thiết. Một bộ phận
giới trẻ hiện nay


khơng am hiểu về lịch sử văn hóa dân tộc đã trở thành nỗi trăn trở củanhững ngƣời
làm công tác giáo dục. Để hạn chế tình trạng này, việc đƣa giáo dục thơng qua di
sảnvào chƣơng trìnhchính là cách bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng đất nƣớc cho
học sinh. Bên cạnh đó, điểm mạnh của việc sử dụng di sản văn hóa chính là đặt học
sinh vào chính sự kiện, học sinh phải là chủ thể tích cực trong quá trình sử dụng di
sản trong giờ học và các hoạt động giáo dục.1.2.2.1. Nội dung khảo sátĐể tổ chức
điều tra thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT, chúng tôi đã tập trung khảo sát dựa trên các tiêu
chí sau:Về phía giáo viên+ Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn
hóa. + Quan niệm của giáo viên về vấn đề sử dụng di sản văn hóa trong dạy học
mơn Lịch sử. + Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT.
+ Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch
sử Việt Nam lớp 10. + Cách thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử
dụng di sản Hồng thành Thăng Long. + Hiệu quả đạt đƣợc khi giáo viên sử dụng
các hoạt động học tập có sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long. + Những cách
thức mà giáo viên sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập khi sử dụng di sản
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học của học sinh. + Những khó khăn mà giáo
viên gặp phải ở trƣờng Trung học phổ thông khi sử dụng di sản Hoàng thành
Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10. + Nguồn thơng tin để tìm
hiểu về di sản Hồng thành Thăng Long.

20Về phía học sinh+ Quan niệm của học sinh về khái niệm di sản văn hóa. +
Quan niệm của học sinh về vấn đề sử dụng di sản văn hóatrong dạy học mơn Lịch
sử. + Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản Hoàng


thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT. + Cách
thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản Hoàng thành Thăng
Long. + Mức độ hứng thú của học sinh khi giáo viên sử dụng các hoạt động học
tập có sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long. + Những cách thức mà giáo viên
sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập khi sử dụng di sản Hoàng thành
Thăng Long trong dạy học của học sinh. + Những khó khăn mà học sinh gặp phải
ở trƣờng THPTkhi tìm hiểu nguồn tài liệu của di sản Hoàng thành Thăng Long
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10. + Nguồn thơng tin để tìm hiểu về di sản
Hồng thành Thăng Long.Việc điều tra tiến hành thơng qua bộ phiếu hỏi và phỏng
vấn giáo viên cũng nhƣ học sinh. Chúng tôi đã tiến hành tổ chức điều tra với 10
phiếu điều tra giáo viên Lịch sử ở các trƣờng THPT, 110 phiếu điều tra học sinh
trên địa bàn các tỉnh và thành phố Hà Nội, Nam Định, Hải Phịng, Thái
Bình...1.2.2.2. Kết quảkhảo sátTrên cơ sở thu thập thông tin và xử lý số liệu đối
với giáo viên và học sinh, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:1)Quan niệm của giáo viên về
khái niệm di sản vănhóa-45% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: di sản văn
hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã được thế giới công nhận.-30%
giáo viên cho rằng: Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
21-15% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Di sản văn hóa bao gồm di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị về lịch sử,
văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam.-10% giáo viên tham gia cuộc điều tra có ý kiến khác.Nhƣ vậy,
về cơ bản giáo viênđã có nhận thức đúng về di sản văn hóa song nhiều giáo viên
cịn chƣa có cách hiểu đầy đủ về vấn đề này.Biểu đồ1.1. Quan niệm của giáo viên

vềkhái niệm di sản văn hóa2)Quan niệm của giáo viên về vấn đề sử dụng di sản
văn hóa trong dạy học mơn Lịch sửQua thống kê, có thể đánh giá sơ lƣợc nhƣ sau:
+ Khơng có giáo viên nào cho rằng đây phương pháp giúp học sinh nâng cao kỹ
năng sống, giúp cá nhân và cộng đồng có những hiểu biết về di sản đồng thời tham
gia bảo vệ di sản.+ 54.5% giáo viên nhận định rằng đây là cách thức giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập liên quan tới di sản văn hóa, góp
phần bổ sung kiến thức và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, nâng cao
hiểu biết bảo vệ, tuyên truyền và có thái độ ứng xử đúng đắn với các di
sản.4530151005101520253035404550Đáp án AĐáp án BĐáp án CĐáp án DĐáp
án AĐáp án BĐáp án CĐáp án D


22+ 45.5% giáo viên đƣợc hỏi đồng ý với ý kiến đây là phương pháp cải thiện chất
lượng giáo dục môn Lịch sử, giúp học sinh tăng cường am hiểu lịch sử dân tộc.Có
thể nói, giáo viên đã bƣớc đầu xác định đƣợc vấn đề sử dụng di sản văn hóa trong
dạy học Lịch sử.3)Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng di
sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trường
Trung học phổthôngBiểu đồ1.2. Biểu đồđánh giá mức độcần thiết của việc sửdụng
di sảnHoàng thànhThăng Long trong dạy học Lịch sửViệt Nam lớp 10Dựa vào
biểu đồnêu trên, chúng tôi nhận thấy: đa sốgiáo viên cho rằng việc sửdụng di sản
Hồng thành Thăng long trong dạy học mơn Lịch sửlớp 10 là rất quan trọng. Trong
đó,21.5% giáo viên cho rằng sửdụng di sản này trong dạy học Lịch sửViệt Nam
lớp 10 là rất cần thiết; 55.7% giáo viên cho là cần thiết; 16.7% giáo viên cho là
bình thƣờng và 6.1% giáo viên cho rằng đây là việc làm không cần thiết. Nhƣ
vậy, dù nhận thức đúng vềdi sản văn hóa nhƣng nhiều giáo viên vẫn chƣa coi
trọng sửdụng di sản vào quá trình dạy học, đặc biệt với di sản Hoàng thành
Thăng Long.4)Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong
dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 Rất cần thiết21.5%Cần thiết55.7%Bình
thƣờng16.7%Khơng cần thiết 6.1%
23Bảng 1.1. Mức độgiáo viên sửdụng di sản Hoàng thành Thăng Long trongdạy

học Lịch sửViệt Nam lớp 10Câu 4: Mức độ thường xun thầy (cơ) sử dụng di sản
Hồng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 như thế nào?
Thường xuyênThỉnh thoảngHiếm khiKhông bao giờ1. Di tích Khảo cổ học 18
Hồng Diệu.0.053.646.40.02.ThềmđiệnKínhThiên.67.932.10.00.03. Bắc Mơn
(cổng thành phía Bắc.0.00.085.714.34. Tƣờng thành và 8 cổng hành cung thời
Nguyễn.0.00.053.646.45. Di tích cách mạng nhà và hầm
D67.0.028.528.642.96.Hậu Lâu (Tĩnh Bắc Lâu hoặc Lầu Công
chúa).0.00.014.285.87. Kỳ đài (Cột cờ Hà Nội).0.057.114.328.68. Kiến trúc Hồng
thành Thăng Long.0.042.921.435.79. Các di tích, di vật của Hoàng thành Thăng
Long.0.031.43.665Kết quả khảo sát giáo viên và học sinh cho thấy rằng: Đối với
các di tích, di vật quen thuộc đƣợc đề cập trong sách giáo khoa nhƣ: thềm điện
Kính Thiên, đồ gốm tráng men, kiến trúc của Hồng thành, Di tích Khảo cổ học 18
Hồng Diệuđƣợc giáo viên nhắc tới,cung cấp một số lƣợng ít thơng tin về di sản
mà không chú trọng khai thác triệt để. Đối với các di tích trong khu trung tâm di
sản rất ít đƣợc giáo viên sử dụng. Điều này diễn ra phổ biến và đa số giáo viên
không ý thức đƣợc việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học
phần Lịch sử Việt Nam lớp 10. Qua đó cần thiết tăng cƣờng giáo dục thơng qua di
sản hƣớng tới mục đích là hình thành và nâng cao ý thức tơn trọng, giữgìn, phát


huy những giá trị của di sản văn hóa, rèn luyện tính chủ động sáng tạo trong đổi
mới phƣơng pháp học tập

5)Cách thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản Hồng
thành Thăng Long Trong q trình dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng
có rất nhiều hoạt động học tập đƣợc thiết kế có sử dụng di sản Hồng thành Thăng


Long. Kết quả điều tra của học sinh thu đƣợc nhƣ sau:Bảng 1.2. Kết quảđiều tra
học sinh vềviệc thiết kếcác hoạt độnghọc tập cósửdụng di sản Hồng thành Thăng

LongHoạt động học tậpCóKhơng1.Xây dựng thƣ viện ảnh Hồng thành Thăng
Long.0.01002.Học sinh đặt và trả lời câu hỏi về di sản Hoàng thành Thăng Long.
56.643.43.Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ học tập (ví
dụ: tổ chức trị chơi “Mảnh ghép lịch sử”; thuyết trình về Nhân vật lịch
sử,...).0.01004.Học sinh tìm hiểu về kiến trúc Hồng thành Thăng Long27.472.65.
Học sinh đọc sách liên quan tới thềm điện Kính Thiên, Đoan Mơn, Di tích Khảo cổ
học 18 Hồng Diệu.0.01006.Viết bài về chủ đề Lịch sử: “Hành trình di
sản”.0.01007. Thảo luận nhóm với chủ đề về: “Bảo tồn và phát huy di sản Hoàng
thành Thăng Long”.1.198.98. Tổ chức tham quan Hồng thành Thăng
Long.0.01009. Trình bày bằng sơ đồ Hồng thành Thăng Long qua các thời kỳ lịch
sử.1.398.710. Đóng vai làm hƣớng dẫn viên giới thiệuvề khu di sản Hoàng thành
Thăng Long.0.0100Có thể thấy đây là một di sản khá quen thuộc với nhiều học
sinh song các em chƣa có điều kiện quan sát trực tiếp mà thƣờng đƣợc tiếp xúc
qua một số chƣơng trình truyền hình, Internet, báo, tạp chí,... Hơn nữa, giáo viên
25khơng chú ý tới việc sử dụng di sản nên hầu hết các hoạt động dạy học liên quan
đến di sản Hồng thành Thăng Long khơng đƣợc sử dụng và triển khai trong quá
trình giảng dạy Lịch sử Việt Nam lớp 10. Do đó, nhiều hoạt động học tập mà
chúng tơi đề xuất nhƣ: đóng vai làm hƣớng dẫn viên giới thiệu về khu di sản; xây
dựng thƣ viện ảnh Hoàng thành Thăng Long; đọc sách liên quan tới thềm điện
Kính Thiên, Đoan Mơn, Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu; viết bài về chủ đề
Lịch sử: “Hành trình di sản” đƣợc học sinh lựa chọn là “khơng”.6)Những khó
khăn mà giáoviên/học sinh gặp phải trong q trình sử dụng di sản Hồng thành
Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10Thông qua kết quả điều tra cho
thấy, trong quá trình dạy học Lịch sử giáo viên rất ít khi thiết kế các hoạt động học
tập đa dạng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong số đó, chúng tơi thu thập đƣợc
một số ngun nhân sau: Về phía giáo viên+ 63.5% giáo viên cho rằng điều kiện
cơ sở vật chất còn thiếu thốn (máy chiếu, tranh ảnh liên quan, phịng học...) khơng
đáp ứng đủ yêu cầu để tổ chức các hoạt động học tập phần Lịch sử Việt Nam có sử
dụng di sản Hồng thành Thăng Long. Hầu hết giáo viên khẳng định đây là khó
khăn chủ yếu đối với q trình giảng dạy nói chung.+ 24.6% giáo viên tham gia

điều tra đồng tình với ý kiến: khơng có đủ thời gian (số tiết hạn chế trong khi
lƣợng kiến thức tìm hiểu quá nhiều). Việc hạn chế thời gian, số tiết cho mỗi bài
dạy tìm hiểu về di sản văn hóa khiến cho giáo viên hạn chế đƣa di sản vào bài dạy
thêm phong phú, tạo sức hút đối với học sinh.+ Chƣa có điều kiện tiếp cận nguồn
tài liệu trực tiếp (chiếm 34.5%) là ý kiến mà qua khảo sát chúng tôi thu đƣợc từ


phía giáo viên. Bên cạnh đó, việc khơng có đủ kinh phí để tổ chức tham quan cũng
là một trong những trở ngại của giáo viên khi khai thác di sản Hồng thành Thăng
Long.Về phía học sinh
26Có tới 61.4% học sinh cho rằng điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn (máy
chiếu, tranh ảnh liên quan, phòng học...). Từ đó, học sinh ít đƣợc xem tranh ảnh,
bản đồ, trang web để tham gia thảo luận nhóm (chiếm 66.5%). Hơn nữa, giáo viên
cũng khẳng định, hầu hết học sinh chƣa có sự quan tâm đúng mực với mơn Lịch
sử, coi đây là môn học phụ không cần học nhiều, học để lần sau lên bảng trả bài
cho đủ điểm chứ chƣa thực sự có hứng thú với mơn học. Chính thói quen này đã
khiến cho vị trí mơn Lịch sử giảm sút trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó cịn một
số khó khăn nhƣ: giáo viên ít giải đáp thắc mắc liên quan đến bài học; lớp học
không phù hợp tổ chức hoạt động thảo luận nhóm; thiếu tài liệu tham khảo;...
7)Nguồn thơng tin để tìm hiểu về di sản Hoàng thành Thăng LongDựa vào kết quả
điều tra cho thấy:+ Việc khai thác thông tin trên Internet là việc làm thƣờng xuyên
đƣợc học sinh sử dụng (chiếm 78.5%) nhƣng hầu nhƣ khơng phục vụ cho mục
đích tìm hiểu kiến thức về di sản để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Hiện nay với
nhiều website về nhiều lĩnh vực khác nhau, mạng Internet trở thành một kênh khai
thác rất phổ biến, đa dạng và phong phú. Chính vì vậy, giáo viên cần lƣu ý cho học
sinh về những thông tin trên mạng chƣa đủ độ tin cậy, tính khoa học chƣa đƣợc
đáp ứng, cần có sự chọnlọc cho phù hợp với yêu cầu học tập. Giáo viên có thể
cung cấp cho học sinh một số địa chỉ website thƣờng có độ tin cậy cao hơn, thể
hiện phần kí hiệu .edu; .org; .gov; .vn.+ Ngồi ra, việc xem các chƣơng trình
truyền hình có liên quan đến di sản Hồng thành Thăng Long; truy cập website của

Khu trung tâm di sản Hoàngthành Thăng Long (www.hoangthanhthanglong.vn) để
tìm hiểu; trực tiếp tham quan hoặc tham dự một số sự kiện tổ chức tại khu di tích
Hồng thành Thăng Long;...khơng đƣợc các em quan tâm. Nhƣ vậy, từ thực trạng
trên chúng tôi cho rằng, việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy
học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng trung học phổ thơng là cần thiết. Giáo viên
đã bƣớc đầu có những định hƣớng
27đúng đắn trong việc đƣa di sản vào các bài dạy kết hợp tổ chức nhiều hoạt động
học tập. Tuy nhiên đây chỉ là những hoạt động nhỏ nhằm làm thay đổi khơng khí
học tập chứ chƣa phải là các hoạt động học tập hƣớng tới mục đích giáo dục phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sƣu tầm, tìm hiểu, sử
dụng di sản văn hóa trong giờ học và các hoạt động giáo dục.Trên thực tế, khi tiến
hành bài dạy có sử dụng di sản văn hóa, giáo viên cần phải có nhận thức đúng về
khái niệm sử dụng di sản vàodạy học; tránh tình trạng nặng nề, q tải, khơng tăng


×