Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

BÀI TẬP NHÓM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THẦY NGUYỄN THANH LIÊM CÔNG TY KUMON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 77 trang )

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ như Nhật Bản, bất cứ công ty nào cũng có được
những thuận lợi nhất định, tuy nhiên đe dọa cũng luôn rình rập. Để có thể tồn tại, các
công ty phải tìm cho mình một hướng đi, một thế mạnh riêng để không bị lép vế trước
các công ty khác trong mỗi lĩnh vực, ngành nghề. Kumon - một công ty cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ giáo dục, cũng không phải ngoại lệ. Ban đầu chỉ là một trung tâm
nghiên cứu nhỏ, nhưng chỉ sau một thời gian hoạt động và phát triển, danh tiếng công
ty đã và đang không ngừng vươn xa, bao phủ hơn 47 quốc gia trên toàn thế giới và trở
thành một trong những công ty hỗ trợ dịch vụ lớn nhất thế giới . Vậy điều gì làm nên
những thành công đó? Công ty đã phải vượt qua những khó khăn nào và vượt qua như
thế nào? Và điều gì đã giúp nó phát triển và thành công như ngày hôm nay? Để hiểu
rõ hơn điều này, nhóm Kumon xin nghiên cứu công ty ở Nhật Bản này thông qua áp
dụng kiến thức của môn học quản trị chiến lược và nhiều môn học khác! Nhóm hy
vọng sẽ mang đến những thông tin cũng như những kiến thức hữu ích cho tất cả mọi
người. Để chúng ta có những bài học cũng như những kinh nghiệm hữu ích từ công ty.
Do khả năng tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế,cũng như giới hạn về thông tin, tài
liệu. Do vậy bài tập nhóm này không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm Kumon rất mong
nhận được đóng góp chân thành từ phía thầy và các bạn.
Và nhân đây, nhóm cũng xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của thầy phụ trách
bộ môn quản trị chiến lược. Nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thành viên
khác trong lớp đã chia sẻ, góp ý để bài tập của nhóm hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 1


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC



A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KUMON:
I. Nguồn gốc hình thành công ty Kumon:
Nửa thế kỷ trước, từ tình thương của một người cha dành cho con trai mình đã
sinh ra phương pháp Kumon. Cựu chủ tịch Toru Kumon phát triển giáo trình nguyên
mẫu của phương pháp Kumon vào năm 1954, khi ông đang là giáo viên dạy Toán ở
trường trung học phổ thông.
Mục tiêu của Toru Kumon khi ấy là tạo thành một tuyển tập các bài Toán căn
bản mà Takeshi có thể tự mình hoàn thành theo nấc tăng dần, cho phép cậu dần hình
thành các kỹ năng học. Sau nhiều lần thử nghiệm, ông đã tạo thành một bộ các giáo
trình học viết tay trên các tờ giấy rời cỡ A5.
Đặc điểm chính của các tài liệu học này là sự tập trung xây dựng kỹ năng tính
toán, giúp Takeshi tiến nhanh nhất đến chương trình Toán trung học phổ thông. Dựa
trên kinh nghiệm giảng dạy Toán tại trường phổ thông, Toru Kumon tin rằng thành
thạo tính toán là chìa khóa giúp con trai mình ứng dụng các khái niệm Toán học khác.
Vào năm lớp 6,Takeshi đã đạt đến chương trình học tích phân và vi phân của lớp 11.
Kumon tin rằng tất cả trẻ em đều sở hữu tiềm năng vô hạn. Trách nhiệm của
người làm giáo dục là khám phá tiềm năng còn tiềm ẩn ở trẻ em. Trong suốt thời gian
này, Toru Kumon tiếp tục viết các giáo trình đều đặn mỗi ngày. Qua quá trình này,
triết lý đằng sau phương pháp Kumon dần hình thành. Đó chính là sự phát triển tối ưu
khả năng của mỗi cá nhân, bất kể độ tuổi hay bậc học – sự khai sáng tiềm năng. Toru
Kumon tin rằng nếu một trẻ làm được tức là các trẻ khác cũng có thể làm được. Vì
vậy ông bắt đầu tạo điều kiện để càng nhiều trẻ em càng tốt có cơ hội học tập với
phương pháp này.
Năm 1958, do đó, ông quyết định thành lập một văn phòng ở Osaka và mở
Trung tâm Toán.Từ năm đó, số lượng sinh viên Kumon bắt đầu đều đặn +tăng. Cho
đến ngày hôm nay Viện Giáo dục Kumon đã phát triển lớn mạnh và có nhiều trung
tâm ở 47 quốc gia.
- Các khu vực trụ sở chính:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM


Page 2


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
• Kumon Bắc Mỹ
• Kumon Nam Mỹ
• Kumon Châu Á và Châu Đại Dương
• Kumon Nhật Bản
• Kumon Trung Quốc
• Kumon Châu Âu và Châu Phi
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Giai đoạn 1954-1973:
- Năm 1954 phương pháp toán học Kumon ra đời.
- Năm 1958: Các văn phòng của Viện Toán học Osaka được thành lập ở Osaka,
Nhật Bản. (Điều này được coi là nền tảng của Viện Giáo dục Kumon).
- Năm 1962: Viện Toán học Osaka được thành lập và Trung tâm Kumon đầu
tiên tại Tokyo được mở ra.
- Năm 1963: Văn phòng chi nhánh Tokyo được thành lập. Buổi lễ
kỷ niệm 5 năm ngày thành lập của viện giáo dục Kumon.
- Năm 1968: Một buổi lễ kỷ niệm 10 năm Trung tâm Kumon được thành lập
được tổ chức.
- Năm 1969: Số học sinh Kumon vượt quá 10.000.
- Năm 1970: Toru Kumon được bổ nhiệm làm giám đốc đại diện của Viện
Toán học Kumon.
- Năm 1971: Toru Kumon viết và xuất bản sách hướng dẫn đầu tiên. Điều này
có thể được coi như là nguyên mẫu của các nguyên tắc hướng dẫn hiện hành của
phương pháp Kumon.
- Năm 1973: Lễ kỷ niệm 15 năm Kumon được tổ chức.
Giai đoạn này là giai đoạn hình thành và phát triển của Kumon, từ đây phương

pháp Kumon của ông Turo Kumon được bắt đầu được đưa vào giảng dạy và bước đầu
thành công tại Nhật Bản. Phương pháp Kumon giúp cho trẻ quen dần với khả năng tự
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 3


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
học, tự giải quyết các khó khăn trong học tập và dần dần phát triển các kỹ năng của
riêng mình. Kumon tin rằng tất cả trẻ em đều sở hữu tiềm năng vô hạn, vì vậy trách
nhiệm của người làm giáo dục là khám phá tiềm năng còn tiềm ẩn ở trẻ em và tiếp tục
hoàn chỉnh phương pháp Kumon. Trong thời gian này viện toán học Kumon được
hoàn thiện hơn, tạo điều kiện cho nhiều trẻ em ở Nhật được tiếp cận phương pháp học
của Kumon.
2. Giai đoạn 1974-1979:
- Năm 1974: Trung tâm Kumon đầu tiên ở nước ngoài được mở ra tại New
York, Hoa Kỳ .Cuốn sách đầu tiên của Chủ tịch Toru, The Secret of Kumon Math ,
được xuất bản (Kosaido Publishing) và trở thành cuốn sách bán chạy nhất.
- Năm 1975: Số học sinh Kumon vượt quá 100.000. Văn phòng đầu tiên ở nước
ngoài được thành lập tại Đài Bắc, Đài Loan.
- Năm 1977: Kumon mở rộng đến Brazil. Sách bài tập cho trẻ mẫu giáo bắt đầu
được công bố.
- Năm 1978: Một buổi lễ kỷ niệm kỷ niệm 20 năm Viện giáo dục Kumon được
thành lập.
Takeshi Kumon được bổ nhiệm làm Chủ tịch.
- Năm 1979: Kumon mở rộng sang Đức.
Cuốn sách đầu tiên của chủ tịch Toru Kumon đã giúp cho phương pháp Kumon
đã biết đến rộng rãi hơn, cuốn sách chính thức giới thiệu lý thuyết và mục đích của
phương pháp này. Và cũng trong thời gian này Kumon bắt đầu với chiến dịch mở
rộng ra thế giới, tạo điều kiện cho thật nhiều trẻ em trên thế giới tiếp cận với phương

pháp học tập Kumon.
3. Giai đoạn 1980-2000:
- Năm 1980: Kumon mở rộng Pháp và Canada. Chương trình Kumon Tiếng
Anh (đối với người bản xứ Nhật Bản) được đưa ra. Trung tâm Kumon đầu tiên được
mở ra ở Toronto, Ca-na-đa.
- Năm 1981: Số học sinh Kumon vượt quá 1.000.000. Cũng trong thời gian này
nguyên tắc của phương pháp Kumon được công bố và chương trình Kokugo (chương
trình dành cho người bản xứ) được đưa ra.
- Năm 1982: Kumon mở rộng đến Philippines.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 4


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Năm 1983: Kumon mở rộng đến Vương quốc Anh.
Viện toán học Kumon đổi thành Viện giáo dục Kumon
- Năm 1984: Kumon mở rộng đến Úc. Hội nghị đầu tiên của Bắc Mỹ Kumon
Instructor được tổ chức tại Los Angeles
- Năm 1985: Kumon mở rộng sang Bỉ và Peru. Chương trình Kumon viết chữ
(cho người Nhật Bản) được đưa ra và các thử nghiệm cho thành tựu đầu tiên được sử
dụng.
- Năm 1986: Kumon mở rộng Malaysia, Áo và Thụy Sĩ. Chương trình Kumon
tiếng Pháp và tiếng Đức (đối với người bản xứ Nhật Bản) được đưa ra.
- Năm 1987: Kumon mở rộng đến Singapore. Chương trình "The Kumon
Speed Reading System (SRS)" cho người học tiếng Anh của Nhật Bản được đưa ra.
Hội nghị giảng viên Kumon quốc tế đầu tiên được tổ chức tại Kaikan Kumon Kyoiku
ở Osaka, Nhật Bản.
- Năm 1988: Kumon mở rộng đến Hồng Kông. Kumon Publishing Co, Ltd,
được thành lập. Trụ sở chính Canada sẽ mở ra ở Toronto (Viện Giáo dục Kumon của

Canada Inc).
Đặc biệt trong năm này, một trường tiểu học công lập ở Hoa Kỳ thực hiện
chương trình Kumon Toán. Đó là sự quan tâm mạnh mẽ của phó hiệu trưởng của
Trường Tiểu Sumiton tại bang Alabama, Hoa Kỳ, lần đầu tiên phương pháp Kumon
đã thu hút sự chú ý từ nước ngoài. Phó hiệu trưởng này đã biết được phương pháp
Kumon qua chương trình truyền hình, và ông tin rằng ông có thể giúp đỡ các học sinh
của mình chinh phục nỗi ám ảnh toán học của họ bằng cách sử dụng phương pháp
Kumon. Đây là lần đầu tiên phương pháp Kumon đã được sử dụng trong các lớp học
thông thường bên ngoài Nhật Bản. Các kết quả thậm chí còn lớn hơn so với dự kiến số
điểm toán học trung bình tại Trường Tiểu Sumiton cải thiện bằng cách 20
điểm. Thành tựu này đã được ca ngợi là "Miracle của Sumiton" trong một loạt các
phương tiện truyền thông. Điều này như là một chất xúc tác giúp cho phương pháp
Kumon mở rộng trên toàn thế giới.
- Năm 1989: Kumon mở rộng đến Ý. Một buổi lễ kỷ niệm kỷ niệm 30 Kumon
được thành lập.

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 5


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Năm 1990: Kumon mở rộng sang Hàn Quốc. Chương trình Tiếng Anh
Kumon (đối với người bản ngữ tiếng Anh) được đưa ra tại Úc.
- Năm 1991: Kumon mở rộng đến Thái Lan, Nam Phi, In-đô-nê-xi-a, Trung
Quốc, Mexico và Colombia.
Chương trình đọc hiểu Kumon được đưa ra tại Hoa Kỳ.
- Năm 1992: Kumon mở rộng sang Tây Ban Nha và Hungary.
- Năm 1993: Kumon mở rộng Hà Lan
- Năm 1994: Số học sinh Kumon vượt quá 2.000.000. Kumon mở rộng đến

New Zealand. Một bài giảng đặc biệt được thực hiện bởi Chủ tịch Toru, kỷ niệm sinh
nhật lần thứ 80 của mình. Chương trình Kumon Bồ Đào Nha (đối với người bản xứ
Bồ Đào Nha) được đưa ra tại Brazil.
- Năm 1995: Kumon mở rộng Lúc-xăm-bua và Bolivia. Chủ tịch Toru qua đời
do suy hô hấp cấp tính gây ra bởi bệnh viêm phổi ở tuổi 81.
- Năm 1996: Kumon mở rộng tới Chile. Kumon Kokusai Gakuen mở trường
trung học trong thành phố Yokohama. Các bộ phận của phương pháp viết chữ của
Kumon được mở rộng để trở thành công ty riêng của mình, thành công ty Kumon
LIL. Công ty cung cấp các khóa học viết chữ và thư pháp (LIL = suốt đời Học tập
Tích hợp). Chương trình Kumon Trung Quốc (đối với người gốc Trung Quốc) được
đưa ra ở Hồng Kông.
- Năm 1997: Kumon mở rộng Botswana và Argentina. Chủ tịch Takeshi
Kumon qua đời.
- Năm 1998 Kumon mở rộng đến Sri Lanka, Namibia và United Arab Emirates.
Một buổi lễ kỷ niệm kỷ niệm lần thứ 40 của Kumon được tổ chức.
- Năm 1999 Kumon mở rộng tới Bahrain.
Trong giai đoạn này, tiếp tục mở rộng các trung tâm Kumon ra toàn thế giới
mạnh mẽ hơn. Đặc biệt phương pháp Kumon được mở rộng thêm nhiều lĩnh vực,
môn học ngoài toán như anh văn, luyện chữ, viết thư pháp... Chương trình đọc hiểu
của Kumon giúp cho trẻ phát triển khả năng đọc hiểu nhanh và khả năng tự học của
mình.
4. Giai đoạn từ 2000 cho đến nay:

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 6


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Năm 2000 Kumon mở rộng đến Kenya và Ireland. Tổ chức này được chuyển

thành một cấu trúc quản lý nhóm. Các Viện Nghiên cứu Giáo dục Toru Kumon được
thành lập.
- Năm 2001 Số học sinh Kumon vượt quá 3.000.000. Kumon mở rộng đến
Myanmar và Zambia.
- Năm 2002 Kumon mở rộng đến Macau.
- Năm 2003 Một buổi lễ kỷ niệm kỷ niệm 45 năm thành lập của Kumon được
tổ chức.
- Năm 2004 Workbooks Kumon (đối với trẻ mẫu giáo) được xuất bản tại Hoa
Kỳ. Công ty TNHH Học trị liệu Kumon được thành lập. Chương trình Kumon EFL
(tiếng Anh như một ngoại ngữ) được đưa ra tại Brazil. Chương trình Kumon tiếng Tây
Ban Nha (Nam Mỹ phiên bản dành cho người bản ngữ tiếng Tây Ban Nha) được đưa
ra tại Colombia, Argentina, Chile, Peru, và Bolivia.
- Năm 2005 Kumon mở rộng đến Ấn Độ. Chương trình Kumon CFL (Trung
Quốc như một ngoại ngữ) được đưa ra tại Hàn Quốc.
- Năm 2006 Số học sinh Kumon vượt quá 4.000.000. Kumon mở rộng tới
Qatar.
- Năm 2007 Kumon mở rộng tại Việt Nam.
- Năm 2008 Kumon mở rộng cho Hy Lạp. Chương trình Kumon Thái (đối với
người bản xứ Thái Lan) được đưa ra tại Thái Lan. Một buổi lễ kỷ niệm 50 năm thành
lập của Kumon được tổ chức.
- Năm 2009 Chương trình Kumon Tây Ban Nha (đối với người bản ngữ tiếng
Tây Ban Nha) được đưa ra tại Tây Ban Nha.
- Năm 2010 Kumon bắt đầu cung cấp các dịch vụ giáo dục cho các trường đại
học.
- Năm 2011 Công ty TNHH Truyền thông & Kiểm tra toàn cầu (GC & T)
được thành lập.
Phương pháp Kumon đã hỗ trợ cho tất cả các lứa tuổi kinh nghiệm học cho
chính bản thân, giúp họ luôn tỏa sáng thông qua học tập tại cộng đồng. Ngoài ra
phương pháp còn giúp cải thiện trí nhớ cho người cao tuổi, là một kết quả đáng ghi
nhận của Kumon.

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 7


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
III. Sự phát triển các chương trình dạy học:
Từ khi mở đầu với tên Viện toán học Kumon, phương pháp Kumon được dạy ở
nhiều nơi trên thế giới, không chỉ dừng lại ở đó tổ chức này đã sáng lập ra nhiều
phương pháp cho các môn học khác và được ứng dụng cho nhiều lứa tuổi. Các
chương trình của trung tâm là:
- Hoạt động hỗ trợ nuôi trẻ em : tại Trung tâm Kumon ở Nhật B.ản cung cấp
cho trẻ em từ trẻ sơ sinh đến ba tuổi, và cha mẹ của các em một cơ hội thú vị để giao
tiếp và kết nối với nhau thông qua các bài hát ca hát và sách đọc. Bằng cách hát những
bài hát và đọc sách lớn tiếng với giáo viên tại trung tâm, nó trở nên dễ dàng hơn cho
cha mẹ để làm điều tương tự ở nhà.
- Kumon xuất bản và phát triển thị trường sách tranh ảnh, sách trẻ em, sách bài
tập cho trẻ mẫu giáo, cũng như các đồ chơi giáo dục. Nhiệm vụ của trung tâm là đóng
góp cho tương lai của trẻ em thông qua các ấn phẩm và các sản phẩm liên quan đến
giáo dục để phát triển khả năng tìm hiểu của trẻ em. Những sản phẩm này, sau khi
được thử nghiệm trong các tình huống thực tế giáo dục, đã nhận được đánh giá tích
cực trên thị trường.
- Chương trình toán và chương trình ngôn ngữ.
- Hệ thống tốc độ đọc Kumon.
- Chương trình ngôn ngữ Nhật Bản Kumon: Kumon cung cấp một chương trình
ngôn ngữ Nhật Bản cho người nước ngoài sống ở Nhật Bản. Để đứng tại vạch xuất
phát của xã hội Nhật Bản, sinh viên đến từ nhiều quốc gia đang học tiếng Nhật tại
Kumon. Trong xã hội toàn cầu ngày nay, nơi đang được thúc đẩy trao đổi lẫn nhau
trên toàn thế giới, Kumon cũng làm cho một đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn
ngữ Nhật Bản.

- Chương trình dạy tiếng Pháp và tiêng Đức
- Chương trình dạy luyện chữ và viết thư pháp
- Chương trình học tập trị liệu và học tập cho một bộ não khỏe mạnh.
- Phương pháp Kumon được đưa vào trường học các cấp và đại học.
- Giáo dục cho trẻ em bị khuyết tật, có nhu cầu đặc biệt.
- Chương trình trại hòa nhập Tiếng anh cho trẻ em.
Kết luận:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 8


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đóng góp vào sự thành công của Kumon chính là nhờ những giá trị truyền thống
mà họ đang gìn giữ và pháp huy. Và cũng chính những giá trị này cũng là nền tản
thành công đang được Kumon duy trì.
• Một phương pháp học hiệu quả- phương pháp Kumon:
Trải qua một thời gian dài tồn tại và phát triển, phương pháp Kumon đã được hoàn
thiện và đóng góp lớn cho sự thành công của người học. Phương pháp học này bắt
nguồn từ tình yêu thương, quan tâm, chăm sóc của người cha đối với con trai mình.
Phương pháp Kumon là phương pháp học hướng đối tượng. Trình độ khởi đầu cho
mỗi học sinh Kumon được quyết định khác nhau, là phương pháp giáo dục độc đáo
không so sánh khả năng của học sinh này với học sinh khác. Dựa trên phương pháp
hướng dẫn hướng đối tượng và học ở trình độ “vừa đúng”, Kumon mong muốn phát
triển kỹ năng ở mỗi trẻ và tối ưu hóa tiềm năng ở các em. Đồng thời phương pháp này
giúp các em tăng khả năng tự học hỏi và giả quyết vấn đề của mình, đây chính là kĩ
năng sống mà Kumon muốn tạo dựng cho các em.
• Môi trường làm việc chuyên nghiệp:
Kumon tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp cho nhân viên của họ cũng như
cho các học sinh của mình. Một môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng, ấm áp tạo

cho nhân viên cũng như học sinh cảm nhận sự ấm áp, gắn kết giống như một gia đình.
Ngoài ra, Kumon cũng trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để thuận lợi cho
người dạy cũng như người học có điều kiện làm việc tốt nhất để hoàn thành công việc,
phát huy tính sáng tạo cá nhân một cách tốt nhất.
• Sự nổ lực vươn lên không ngừng:
Với sự thành công của mình, Kumon không bao giờ chủ quan hay tự mãn về
những gì mà mình đạt được. Mà Kumon luôn khiêm nhường, từ tốn và không ngừng
nổ lực cố gắng mang lại nhiều thành công hơn nữa. Và trên từng chặn đường của
mình, Kumon luôn tự hỏi chính mình “điều này thực sự mang lại lời ích cho học
viên?”, chính vì vậy mà họ luôn tìm ra đường đi đúng đắn và hoàn thiện mình mỗi
ngày.
B. SỨ MỆNH VIỄN CẢNH ĐANG THEO DUỔI CỦA KUMON
I.

Sứ mệnh

Nguyên bản rút gọn:
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 9


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
“By discovering the potential of each individual and developing his or her ability to
the maximum, we aim to foster sound, capable people and thus contribute to the
global community.”
Thông qua việc khám phá tiềm năng của mỗi cá nhân và phát triển khả năng của họ
đến mức tối đa, chúng tôi tập trung vào việc nuôi dưỡng tâm hồn, năng lực con người
qua đó góp phần vào sự phát triển của cộng đồng thế giới
Nguồn: kumongroup.com

Nguyên bản sứ mệnh cụ thể:
• What we care about most is each individual child.
All Kumon learning must be, without exception,a useful learning experience for
the child's growth and future. We must provide an opportunity to learn with the
Kumon Method to as many children as possible. These two things we always hold
firmly in our hearts as we approach our work─ they are the sole reason for Kumon's
existence

and

development,

and

are

also

our

responsibility

for

the

children.
If, along the way, we waver or there is dissent, we will always stop to ask
ourselves:"Will this really benefit the children?" and thus we will find our way
onceyagain.

With this in mind, we will do everything in our power to make this educational
method even more valuable and to allow as many children as possible to learn with
the Kumon Method.
What we next cherish are the people who work towards achieving our common goal.
We have the highest respect for Kumon Instructors as well as all other people who
care about children and who wish to contribute to society through education with us.
With heartfelt appreciation and affinity,we strive to give our fullest support and to
work in unity with all of these people.
• We also greatly value all of our associates.
We must do our best to create and maintain the kind of workplace culture and
environment where all associates can energetically approach their work with the sense

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 10


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
of mission and challenge and can better themselves every day while a decent
livelihood is ensured and adequate compensation offered to all.
Finally, we put great emphasis on our commitment to the community.
We are grateful to our local communities in which we live and work. As a
conscientious corporate citizen, we take an active part in a variety of activities to
improve the quality of life in our communities such as the preservation of the natural
environment and resources, and the improvement of local education and culture.
In this way,we will fulfill our responsibility and obligation to the global community.
1. Định hướng khách hàng, định nghĩa kinh doanh
Nắm bắt được tầm quan trọng của việc xây dựng một tuyên bố sứ mệnh đó là xác
định đúng hoạt động kinh doanh của tổ chức mình, Kumon đã định hướng cho mình
những định hướng khách hàng đúng đắn. Kumon đã xác định cho mình đối tượng mà

họ muốn nhắm đến, muốn thỏa mãn đó là tất cả mọi người, từ trẻ em cho đến người
lớn tuổi – những người muốn khám phá và phát triển tiềm nă/ng của bản thân thông
qua giáo dục. Bằng cách tập trung nuôi dưỡng tâm hồn và tài năng cá nhân để mang
lại cho học viên cách thức giúp họ khám phá năng lực bản thân và phát triển tài năng
ấy đến mức tối đa. Để tạo ra những con người tài năng, đức độ để đóng góp xây dựng
cho xã hội, cho cộng đồng ngày một tốt đẹp hơn, văn minh hơn. Và chính từ những
định hướng đúng đắn này, Kumon đã đưa ra định nghĩa cho kinh doanh cho mình :
”Kumon mang lại niềm vui học tập cho tất cả mọi người, từ trẻ em đến người cao
tuổi”
Kumon mong muốn học sinh của họ được trải nghiệm không chỉ thành công trong
việc học và phát triển sự tự tin, khả năng tư duy sáng tạo để có thể đảm nhận những
thách thức mới cho bản thân, mà còn mang đến cho họ những niềm vui khi học tập.
Đối với trẻ em: .Kumon giúp phát hiện ra tiềm năng của mỗi cá nhân và phát triển khả
năng đó đến mức tối đa. Kumon sẽ giúp các em trải nghiệm niềm vui học tập bằng
những bài học học vui nhộn, bổ ích , giúp các em có những đam mê và và tự đó giúp
các em tự mình học lên những nội dung nâng cao và sẽ đào tạo cho các cá nhân
thành những cá nhân không ngừng học hỏi bằng những thế mạnh và phẩm chất cần
thiết cho cuộc sống sau này . Thông qua việc tiếp tục tự học, các cá nhân có được nền
tảng học tập vững chắc, kỹ năng làm việc ở trình độ cao, kỹ năng tập trung và kiên
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 11


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
nhẫn. Qua quá trình này các em dần phát triển ý thức tự chủ và độc lập, không chỉ
giúp xây dựng năng lực học tập tốt và còn tăng cường khả năng tư duy sáng tạo.
Đối với người cao tuổi: Kumon cố gắng làm phong phú thêm cuộc sống
của tất cả những cao tuổi để họ có thể hướng họ đến một cuộc sống tích cực và được
trải nghiệm nhiều niềm vui trong cuộc sống thông qua việc học.Thông qua các bài tập

liên quan đến tính toán số học dễ dàng, cũng như đọc và viết, Kumon giúp người cao
tuổi duy trì và tăng cường các chức năng của vỏ não phía trước, giúp họ ngăn ngừa và
suy giảm bệnh mất trí nhớ ở người già.
2. Các giá trị cam kết
 Cam kết với khách hàng
Những gì chúng tôi quan tâm nhất là mỗi đứa trẻ riêng biệt
Tất cả học sinh theo học tại Kumon, không loại trừ một ai, có một kinh nghiệm học
tập hữu ích cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Chúng tôi cung cấp một cơ hội
học tập với phương pháp Kumon cho càng nhiều trẻ em càng tốt. Hai điều mà chúng
tôi luôn giữ vững trong lòng khi chúng tôi thúc hiện công việc đó là : họ là lý do duy
nhất cho sự tồn tại và phát triển của Kumon và cũng là trách nhiệm của chúng tôi đối
với những đứa trẻ.
Nếu trên đường đi, chúng tôi do dự hoặc có sự bất đồng quan điểm chúng tôi sẽ luôn
luôn dừng lại để tự hỏi mình rằng : “Điều này thục sự mang lại lợi ích gì cho những
đứa trẻ ? và do đó chúng tôi sẽ tìm thấy đường đi đúng đắn cho trẻ.
Với tư tưởng này, chúng tôi sẽ làm tất cả mọi thứ trong khả năng của mình để làm cho
phương pháp giáo dục này có giá trị hơn và cho phép càng nhiều trẻ em học tâp với
phương pháp Kumon càng tốt.
 Cam kết với cộng đồng:
Chúng tôi nhấn mạnh vào sự cam kết của mình đối với cộng đồng. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn tới cộng đồng địa phương- nơi mà chúng tôi sống và làm việc. Là một
công dân có lương tâm, chúng tôi tham gia tích cực vào một loạt các hoạt động để cải
thiện chất lượng cuộc sống trong cộng đồng của chúng tôi như việc bảo tồn môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, và sự cải thiện về văn hóa và giáo dục tại địa
phương. Bằng cách này, chúng tôi sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối
với cộng đồng toàn cầu.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 12



QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
 Cam kết với nhân viên
Những gì chúng tôi tiếp tục coi trọng đó là những người cùng làm việc để cùng hướng
tới việc đạt được mục tiêu chung.
Chúng tôi có sự tôn trọng cao nhất cho các giáo viên hướng dẫn tại Kumon cũng như
tát cả những người quan tâm đến trẻ em và mong muốn đóng góp cho xã hội thông
qua giáo dục như chúng tôi.
Cùng với sự đánh giá cao và xây dựng mối quan hệ chân thành, chúng tôi nỗ lực để
mang lại sự hỗ trợ tốt nhất của chúng tôi, đồng thời tạo ra sự đoàn kết , thống nhất với
tất cả mọi người.
 Cam kết với nhà đầu tư:
Chúng tôi cũng đánh giá rất cao về các nhà đầu tư. Chúng tôi sẽ làm những gì tốt nhất
để duy trì một môi trường làm việc, nơi mà tất cả các cả các nhà đầu tư có thể thực
hiện công việc của họ một cách hăng hái với ý nghĩ mục tiêu về sứ mệnh và thách
thức của Kumon. Trong khi đó Kumon sẽ đảm bảo cho họ có một mức thu nhập khá
và có chế độ đãi ngộ một cách thỏa đáng cho họ.
II.

Viễn cảnh

Nguyên bản:
“We wish that all people in all countries and regions in the world will have the
opportunity to learn with the Kumon Method,and that each individual in the world
will be enthusiastically self-learning and making efforts towards realizing his or her
goals and dreams. ”
“Chúng tôi mong muốn tất cả học sinh ở tất cả quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới có cơ hội học tập với phương pháp Kumon, và mỗi cá nhân trên thế giới đều tích
cực tự học và nỗ lực để biến mục tiêu và ước mơ của mình thành hiện thực.”
Nguồn: kumongroup.com

1. Tư tưởng cốt lõi
a. Giá trị cốt lõi
Kumon luôn mong muốn mang lại cho khách hàng của mình những giá trị gần gũi,
thiết thực nhất.
• Sự tôn trọng cá nhân.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 13


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Kumon luôn dành sự tôn trọng cao nhất đối với nhân viên, học viên cũng như tất cả
những người khác, những người quan tâm đến giáo dục và những người muốn đóng
góp cho xã hội thông qua giáo dục như Kumon, để cùng thực hiên những mục đích
giáo dục cao cả - xây dựng con người cho tương lai. Do đó Kumon luôn tạo ra môi
trường học tập, làm việc tốt nhất cho mỗi cá nhân tự rèn luyện và phát triển, giúp họ
có thể cân đối được công việc, học tập cũng như đời sống cá nhân. Đồng thời, Kumon
cũng đánh giá chân thành và tạo mối quan hệ thân thiết nhằm tạo ra những liên kết
bền vững để xây dựng một tổ chức lớn mạnh.
• Sự tận tâm.
Tất cả nhân viên tại Kumon, luôn luôn nổ lực về sự tận tâm của mình, để tạo cho học
viên một môi trường hòa đồng, thân thiện, ấm áp như một gia đình. Điều quan trọng
là họ hiểu rằng học tập không phải là để "nhồi nhét kiến thức", mà là "mang lại tiềm
năng" để giúp mỗi cá nhân phát triển. Bởi thật sự họ mong muốn mang lại những điều
tốt nhất cho học viên của mình. Đối với các học sinh nhỏ tuổi, họ sẽ tìm hiểu khả năng
của từng em, từ đó các giáo viên sẽ tận tình, chu đáo hướng dẫn các em đúng cách để
các em có thể phát triển theo đúng năng lực bản thân. Đối với người lớn tuổi, giáo
viên hướng dẫn sẽ ân cần, chu đáo hướng dẫn họ gợi nhớ kiến thức, giúp họ tham gia
các hoạt động… và luôn tạo cho họ một cảm giác ấm áp của gia đình.
b. Mục tiêu cốt lõi:

“Kumon nâng cánh, hỗ trợ tất cả trẻ em trên toàn thế giới đạt được mục tiêu và ước
mơ của mình.”
Cùng với sự phát triển của toàn cầu hóa, Kumon nhận thức được rằng thế giới đang
bước vào một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên của sự thay đổi . Vì vậy, việc phát triển
nguồn nhân lực đã trở thành một vấn đề quan trọng mà tất cả các nước đang hết sức
chú trọng và đầu tư. Và Kumon cũng hiểu rằng thế giới đa dạng, phong phú mỗi
người có thể có những tìm hiểu riêng của họ, và liên tục đảm nhận những thách thức
mới là sự cần thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được điều đó, Kumon đã nổ lực tập
trung đào tạo ra những nguồn nhân lực tốt nhất để đưa ra xã hội. Bên cạnh đó,
Kumon cũng muốn tạo thật nhiều cơ hội cho tất cả mọi người khám phá ra năng lực
bản thân để phát triển nó đúng cách, từ đó phát triển bản thân và dần đi đến hiện thực
hóa ước mơ của mình.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 14


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
2. Hình dung tương lai:
a. Mục tiêu thách thức và táo bạo(BHAG)
Với những gì đã làm được, Kumon đã đặt cho mình những mục tiêu lớn hơn, xa hơn
mà họ đang mong muốn hướng đến. Đó là Kumon có một ước mơ: “ Được đóng góp
cho hòa bình thế giới thông qua giáo dục. “
Kumon đang nỗ lực hết mình để hướng đến việc hiện thực hóa ước mơ ấy bằng cách
đào tạo những con người thông qua phương pháp Kumon đó là giáo dục hướng đối
tượng.
b. Mô tả sống động
Trong vòng 50 năm tiếp theo Kumon tiếp tục nỗ lực để đóng góp cho cộng đồng địa
phương và cộng đồng toàn cầu thông qua giáo dục hiệu quả. Và giúp tất cả mọi ngườitrẻ em và người lớn được tỏa sáng thông qua học tập. Để thực hiện được điều đó,
Kumon đã luôn cố gắng lan tỏa ra khắp mọi miền trên thế giới để có thật nhiều người

có thể tiếp cận nó. Do vậy Kumon luôn cố gắng hoàn thiện hơn nữa phương pháp
Kumon để mang tới hiệu quả tốt nhất cho người học, đó là kiến thức, là các kĩ năng
sống, là trãi nghiệm niềm vui giúp họ có thể phát huy tối đa năng lực bản thân, làm
chủ được mình, biến ước mơ của mình thành hiện thực. Kumon cũng cam kết sẽ cung
cấp nơi học tập với chất lượng tốt nhất, giúp đào tạo ra thật nhiều những con người tài
năng, đức độ để đóng góp cho xã hội, cho hòa bình thế giới.
Kết luận
Tất cả những giá trị này đã giúp Kumon xây dựng một bức tranh tươi sáng trong
tương lai và cũng là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững trong suốt 50 năm
qua, đây chính là kim chỉ nam hoạt động mà Kumon đang hướng tới. Và chính vì điều
này Kumon đã sử dụng phương pháp Kumon luôn đồng nhất trong hơn năm mươi
năm qua và đã được đón nhận ở nhiều quốc gia bất kể sự khác biệt về lối sống, hệ
thống giáo dục và văn hóa. Sự thật này là minh chứng cho bản chất toàn cầu của
phương pháp Kumon, và đó cũng là điều Kumon tự hào và trân trọng gìn giữ..Và
trong giai đoạn tới, Kumon sẽ tiếp tục phát huy hơn nữa những giá trị của mình để
ngày càng phát triển phương pháp Kumon tiếp cận ra toàn thế giới để giúp thật nhiều
trẻ em nâng cánh ước mơ của mình thông qua học tập, và cũng để thực hiện ước mơ
của Kumon là xây dựng hòa bình thông qua giáo dục hay đó chính là “ Đóng góp vào
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 15


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
sự phát triển của thế giới thông qua phát triển nguồn lực con người" như Toru đã từng
khẳng định.
C. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
* Định nghĩa ngành:
Ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục: bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào
việc cung cấp các dịch vụ giáo dục như dạy học, cung cấp các sản phẩm giáo dục:

tranh ảnh, sách ,chương trình tập thể như trại, các hoạt động cộng đồng..
* Mô tả ngành
Ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục tại Nhật Bản là một ngành đang tiếp tục quá
trình phát triển để trở thành ngành quan trọng của nước Nhật. Đây là ngành phân tán,
trong ngành có hơn 35000 công ty kinh doanh với nhiều lĩnh vực khác nhau, ước tính
doanh thu của ngành trong năm 2002 là 800 tỉ yên, khoảng 5 tỉ USD.
Biểu đồ dưới đây liệt kê 10 công ty trong ngành có doanh số lớn nhất trong năm 2002

I. Phân tích môi trường toàn cầu:
1. Kinh tế:
Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới trong 10 năm của cuối thế kỉ XX và
đầu thế kỷ XXI cho thấy, nền kinh tế thế giới đang vận động với tốc độ biến chuyển
ngày càng nhanh, các chu kỳ kinh tế đang được rút ngắn lại với khoảng cách giữa tăng
trưởng và suy thoái trở nên rất mong manh. Các quy luật kinh tế chịu sự tác động đan
xen của nhiều yếu tố, nhiều chủ thể trở nên phức tạp và khó dự đoán hơn bao giờ hết.
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 16


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Quá trình truyền dẫn giữa các nền kinh tế ngày càng được rút ngắn. Tăng trưởng
GDP: Trong những năm từ 2000 – 2008, giá trị tổng sản phẩm quốc gia (GDP) của
toàn thế giới tính theo giá thực tế ước tính đạt 463,675.35 tỷ USD, gấp 1.63 lần tổng
GDP giai đoạn 1991 – 2000. Tốc độ tăng trưởng trung bình ước tính của cả giai đoạn
này là 3.2%/năm (so với 3.1%/năm trong giai đoạn 10 năm 1991-2000).
Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu 2000 - 2010

(Nguồn: IMF)
Cơ cấu GDP từ nhóm các nước phát triển và các nước đang phát triển có sự

thay đổi rõ rệt. Nhóm các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng GDP của thế giới, đã duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức trên
6% trong suốt thời kỳ từ 2003 đến 2008. Tuy vậy, nhóm nước phát triển vẫn chiếm
trên 70% giá trị GDP của toàn thế giới. Trong đó Hoa Kỳ là nước có tỷ trọng GDP
luôn ở mức đứng đầu, đạt 14441.42 tỷ USD năm 2008, chiếm 23.79% tổng GDP của
thế giới, gấp 2.94 lần GDP của Nhật Bản (nước đứng thứ 2) và 3.33 lần GDP của
Trung Quốc (nước đứng thứ 3). Tuy nhiên tỷ trọng của GDP của Hoa Kỳ trong tổng
GDP của toàn thế giới đã giảm từ 32.44% năm 2001 xuống chỉ còn 23.79% năm
2008.
Tuy nhiên sự kiện sự sụp đổ của hàng loạt "đại gia cổ thụ" ngành tài chính Mỹ
vào cuối năm 2007 đã làm một loạt các công ty tài chính, ngân hàng, bất động sản của
Mỹ phá sản. Và đến năm 2008 thì cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng và lan rộng ra
các khu vực xung quanh và các nền kinh tế lớn như Nhật, các nước khu vực Châu Âu
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 17


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
và mở rộng ra thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới chính thức bắt đầu từ nửa
cuối năm 2008 kéo dài sang năm 2009 lan rộng trên toàn thế giới đã khiến GDP toàn
cầu năm 2009 giảm 5.826 tỷ USD so với năm 2008 (đây là lần đầu tiên GDP toàn cầu
tăng trưởng âm trong vòng 20 năm trở lại đây), kéo tốc độ phát triển trung bình của
toàn giai đoạn đi xuống, từ 4,04%/năm cho giai đoạn 2001 đến 2007, xuống còn 3,2%
cho cả giai đoạn 2000-2008. Tốc độ tăng trưởng GDP trong thời kỳ này có biên độ
biến động rộng hơn hẳn so với thời kỳ trước. Mặc dù đạt những mốc tăng trưởng cao
như 5,2% vào năm 2007, kinh tế thế giới cũng có những đợt giảm sâu từ 4,7% năm
2000 giảm xuống 2,2% năm 2001 (giảm 2,5%) hay từ 5,2% năm 2007 giảm xuống
3,2% năm 2008 (giảm 2%), trong khi mức giảm sâu nhất của giai đoạn 1990- 2000
chỉ là 1,5% ( từ 4% năm 1997 xuống 2,5% năm 1998). Biên độ biến động rộng của tốc

độ tăng trưởng cho thấy cùng với quá trình phát triển nhanh, có nhiều nhân tố rủi ro
tiềm ẩn, cùng kinh tế thế giới ngày càng trở nên khó dự báo và kiểm soát.
- Đặc biệt trong năm 2004 chính phủ Mỹ đã đưa ra chính sách miễn thuế cho
dịch vụ giáo dục, đều này tạo đều kiện cho Kumon phát triển mạnh mẽ hơn tại thị
trường này.
Cơ hội: Mặc dù khủng hoảng kinh tế đã làm ảnh hưởng lớn đến các nền kinh tế
lớn, nhưng nó đang dần được khôi phục và phát triển, chính vì vậy hoạt động giáo dục
lại càng được các nước chú trọng đầu tư và phát triển. Bên cạnh đó, ta có thể thấy
được cơ cấu GDP đang có sự chuyển dịch tỷ trọng từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển và sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đến các nước này không
quá lớn, do đó đây có thể xem là một thị trường niềm năng cho các dịch hỗ trợ giáo
dục có thể phát triển.
Đe dọa: Hậu quả của cuộc khủng hoảng đã làm kinh tế của các quốc gia, đặc
biệt là các nền kinh tế lớn bị suy giảm, sẽ làm ảnh hưởng đến ngân sách đầu tư cho
giáo dục.
2. Môi trường công nghệ:
Trong những năm đầu của thập niên của thế kỉ XXI đã chứng kiến sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mà đặc biệt là internet. Internet trong giai đoạn
này đã phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Theo internetworldstats.com, từ 400
triệu người dùng Internet năm 2000, đến nay con số này đã lên tới 1,7 tỷ người,
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 18


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
khoảng 25% dân số thế giới. Bên cạnh đó số trung bình số giờ sử dụng cũng tăng lên,
năm 2002 chỉ có 46 phút/ngày, nhưng đến 2012 thì đã là 4 giờ/ ngày (Nguồn:
Mashable). Đây là bảng số liệu lượng người sử dụng internet trong giai đoạn 20032007
Lượng người sử dụng internet trên thế giới

Năm
2003
2004
2005
2006
2007

Dân số thế giới

Số người sử dụng Tỉ lệ người dùng

6315820000
6390147487
6424102722
6574666417
6691370000

internet
intenet/ dân sô(%)
715350400
11.33
800040498
12.52
887054588
13.81
1093529692
16.63
1464094400
21.88
Nguồn: Internet world statistics


Không chỉ có sự gia tăng lên của số người sử dụng mà còn có sự cải tiến và
phát triển đáng ghi nhận của internet. Năm 2002 chúng ta có thể tiếp cận với Internet
băng thông rộng thay cho kết nối dial-up chậm chạp và đến hôm nay cả thế giới phải
kinh ngạc trước sự phát triển chóng mặt của Internet cả về chất lượng lẫn số lượng. Về
tốc độ thì năm 2002, chúng ta phải mất 12,5 phút để tải một bài hát trên modem 56k,
nhưng giờ đây chúng ta chỉ làm việc đó trong 18 giây. Hay chúng ta phải mất 16 giây
để tải trang trong năm 2002, nhưng giờ đây chỉ với 6 giây chúng ta đã có thể tải được
trang. Và với công nghệ thay đổi liên tục, chưa bao giờ tính tương tác, kết nối, lưu trữ,
chia sẻ, các dịch vụ và khối lượng thông tin phát triển nhanh chóng như hiện nay. Email, nhắn tin trực tuyến, Google, YouTube, Facebook, Twitter, Wikipedia, blog đã là
phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Kéo theo đó là các xu hướng làm việc,
học tập, giải trí, mua hàng, thậm chí cả chiến tranh... trên mạng.
Bên cạnh đó là sự cải tiến không ngừng của các thiết bị công nghệ như máy
tính cá nhân, projector, … ngày càng hiện đại và nhiều tính năng hơn..
Cơ hội: Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay sẽ giúp cho các
công ty trong ngành xây dựng một môi trường làm việc và học tập tiện nghi, hiện đại
hơn, tạo được sự hứng thú và tiếp cận với giáo dục và các dịch vụ bổ trợ đối với mọi
người ngày càng dễ dàng hơn, rộng rãi hơn, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận với thế giới hơn.

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 19


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đe dọa: Dù mang lại không ít cơ hội cho các doanh nghiệp có thể phát triển và
mở rộng thị trường nhưng sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ vẫn mang lại không ít
rủi ro. Internet phát triển mạnh mẽ như vậy thì cũng chính là một đối thủ cạnh tranh
đáng lo cho các doanh nghiệp hỗ trợ giáo dục. Bởi rằng người học có thể học trên các

trang mạng hay đọc sách online, do đó sẽ làm giảm đi khách hàng của doanh nghiệp
trong lĩnh vực này.
II.Phân tích môi trường vĩ mô:
Trước khi đi vào phần môi trường vĩ mô thì giới hạn phạm vi nghiên cứu của
nhóm là ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục tại Nhật Bản, trong giai đoạn những năm cuối
thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI.
1. Môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Trong thời gian từ năm 1997-2005 kinh tế Nhật Bản có nhiều biến động. Đặc biệt,
từ 1997, và nhất là từ đầu 1998, kinh tế Nhật bị lâm vào suy thoái nghiêm trọng nhất
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 20


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
kể từ sau cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1974 đến nay với những biểu hiện khủng
hoảng hệ thống tài chính tiền tệ, đồng Yen, chứng khoán giảm giá mạnh, nợ xấu khó
đòi tăng cao, sản xuất trì trệ và tỉ lệ thất nghiệp hoàn toàn đạt con số kỷ lục trong 45
năm nay (5,5% tháng 12 năm 2002). Năm 1997, GDP thực chất - 0,7%, năm 1998 là
-1,8%. Cuộc suy thoái kinh tế lần này của Nhật chủ yếu mang tính chất cơ cấu liên
quan đến mô hình phát triển của Nhật đang bị thách thức với một môi trường đã thay
đổi khác trước. Vấn đề phục hồi kinh tế thông qua đẩy mạnh cải cách cơ cấu kinh tế,
tài chính, ngân hàng đang là một vấn đề cấp bách đặt ra trước mắt đối với chính phủ
Nhật.
Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện từ tháng 1 năm 2001.Dù diễn ra chậm
chạp nhưng cải cách đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở
Nhật Bản và gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi
và có bước tăng trưởng năm 2003 đạt trên 3%, quý I/2004 đạt 6%.

Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Nhật Bản đạt 535,7 nghìn tỷ yên (khoảng 4,8
nghìn tỷ USD) trong năm 2000 và tới năm 2006 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
Nhật Bản là 5,200 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2006 là 2,8%.
Thu nhập và phân bổ chi tiêu:
Nhật Bản là một nước phát triển có thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm cao
nhất thế giới hiện nay. Thu nhập của người Nhật, bên cạnh lương tháng, hầu hết người
lao động được thưởng một năm hai lần. Tiền thưởng mỗi lần bằng khoảng 1 đến 3
tháng lương. Đối với người lao động, các chi phí sinh hoạt bình thường hàng ngày
được thanh toán từ lương tháng còn tiền thưởng dùng tiết kiệm hay chi cho mua sắm
tốn kém và trả tiền vay ngân hàng.
Personal average income ( USD )
Năm
2000
2005

Gross
13.548
14.082

Salary
12.707
13.256

Source:National Survey of Family Income and Expenditure, Japan Statistical
Yearbook, 2007

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 21



QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Với tổng thu nhập cao như vậy, người tiêu dùng Nhật Bản dành một khoản tiền tương
đối lớn hàng năm để chi tiêu cho tiêu dùng hàng ngày (theo thống kê thì hơn 70% thu
nhập của ngân sách gia đình Nhật Bản dùng để trang trải các chi phí sinh hoạt) và
trong những năm gần đây tỷ trọng tiêu dùng trong thu nhập của người Nhật có xu
hướng tăng lên, trong khi tỷ lệ tiết kiệm có xu hướng giảm đi.
Trong cơ cấu chi tiêu của người Nhật Bản, chi tiêu chogiáo dục vẫn chiếm một tỷ lệ
cao. Trong năm 2007, chi tiêu cho giáo dục của Nhật Bản chiếm 7% GDP.
Lãi suất :

Ngày 19/1/2001 tỷ lệ lãi suất chiết khấu mới của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
(BOJ) sẽ là 0,1% - mức thấp nhất từ trước tới nay, thay vì 0,25% như những ngày
trước. Quyết định này được đưa ra ngay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đều quyết định hạ thấp lãi suất chủ đạo của
mình vào ngày 18/9/2001.
2. Môi trường nhân khẩu học
Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước, dân cư tập trung đông nhất
ở Vành đai Thái Bình Dương. Và dân số Nhật Bản trong những năm gần đây bị già
hóa.

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 22


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Cấu trúc dân số theo độ tuổi
Dân số nước này đang lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Thế chiến thứ
hai. Năm 2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi.


0 - 14 tuổi

14.00%

3. 15 - 64 tuổi

66.27%

> 65 tuổi

19.73%

Nhật Bản là nước có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người già > 65 tuổi tăng nhanh cụ thể:
Năm

1985

1997

2004

Tỉ lệ người già(%)

10.5%

16%

19%


GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 23


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Tháp dân số Nhật Bản
Văn hóa người Nhật Bản rất xem trọng giáo dục. Với xuất phát khó khăn từ nhừng
điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên, sự thiếu ưu đãi về tài nguyên thiên nhiên con
người Nhật Bản luôn ý thức được rằng, thì yếu tố “con người” đã từ lâu được chú
trọng và giáo dục con người được xem như một đòn bẩy thúc đẩy công cuộc hiện đại
hóa, phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy hoạt động giáo dục, cũng như các dịch vụ hổ
trợ luôn luôn được mỗi người dân chú trọng đầu tư và coi trọng.
Cơ hội: Sự già hóa của dân số diễn ra mạnh mẽ nhưng nó lại mang nhiều cơ
hội mới cho các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ giáo dục. Với sự tăng lên của người lớn
tuổi xuất hiện ngày càng nhiều những nhu cầu giải trí, hay tìm thêm những niềm vui
cho cuộc sống ý nghĩa, duy trì sức khỏe…., mà dịch vụ hỗ trợ là một trong những loại
hình được đối tượng này quan tâm rất nhiều. Điều này đã mở ra những cơ hội choviệc
mở rộng đối tượng khách hàng là người cao tuổi cho ngành. Mặc khác văn hóa Nhật
Bản rất xem trọng giáo dục, do đó họ mong muốn con mình học tập tốt hơn, tiếp thu
được nhiều kiến thức hơn và họ nghĩ rằng các kiến thức cỏ bản trong trường học chưa
thật sự đầy dủ chho con em họ, vì vậy dịch vụ hỗ trợ giáo dục luôn được họ quan tâm,
và đầu tư ở bất kì hoàn cảnh nào.

GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 24



QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đe dọa: Dân số đang ngày càng già đi, đã làm giảm nhanh tỉ lệ trẻ em và thanh
niên, mà những đối tượng này là những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm của
ngành, do đó cũng đã ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của ngành.
3. Môi trường công nghệ:
Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực về nghiên cứu khoa
học, công nghệ máy móc. Đặc biệt là sự phát triển của công nghệ Internet với tốc độ
chóng mặt. Vào năm 1995, nối mạng internet được phổ biến hầu hết trong ngành kinh
doanh ở Nhật Bản nói chung và trong ngành dịch vụ hỗ trợ giáo dục nói riêng, từ nửa
sau của thập kỷ 90, công nghệ thông tin đã được phổ biến nhanh chóng và rộng rãi
trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Nhật Bản. Nếu như năm 1997 mới
chỉ có khoảng chưa đầy 10% người dân dùng internet thì sau 5 năm đã lên đến 50%,
còn theo thống kê năm 2008 thì cứ 4 người dân Nhật lại có 3 người dùng internet.
Không chỉ dừng lại ở việc lướt net thông qua máy tính, ngày nay người ta còn kết nối
Internet thông qua các thiết bị cầm tay như máy di động, hay PDA nhờ vào công nghệ
kết nối không dây wifi hay mạng 3G. Điều này giúp cho các cuộc giao dịch và tìm
kiếm thông tin trên mạng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn
Cơ hội: Với sự phát triển như vũ bão về công nghệ giúp ngành có thể áp dụng để nâng
cấp cở sở vật chất, cho người học có thể tiếp cận bài học linh hoạt, phong phú, tạo
hứng thú trong việc học. Bên cạnh đó, sự phát triển internet giúp khách hàng có thể
tiếp cận nhanh với trung doanh nghiệp, và mở rộng với việc học trực tuyến.
Đe dọa: Bên cạnh không ít cơ hội cho các công ty có thể phát triển và mở rộng thị
trường thì sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ vẫn mang lại nhiều rủi ro. Sự phát
triển mạnh mẽ của Internet cũng là một mối đe dọa đáng lo ngại cho các doanh nghiệp
hỗ trợ giáo dục bởi vì người học có thể tự nghiên cứu trên mạng để tích lũy kiến thức
ngay tại nhà chứ không cần phải theo học tại các lớp do đó sẽ làm giảm đi khách hàng
của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
III. Phân tích tính hấp dẫn ngành:
1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:
a. Sản phẩm thay thế:

Với việc học tập của mỗi cá nhân, thì thay vì đến học tại trung tâm dịch vụ hỗ trợ để
học tập thì cá nhân, khách hàng có thể thực hiện tự học ở nhà, tự nghiên cứu qua sách
GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Page 25


×