MỤC LỤC
A.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TELEFÓNICA...........................................3
C. PHÂN TÍCH BÊN TRONG.......................................................................44
D. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY.................................................83
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế giới kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, tại sao một
số công ty này thì thành công rực rỡ còn số khác lại thất bại? Mỗi doanh nghiệp đều
có một cách thức để tồn tại và phát triển. Không nhất thiết đều phải cạnh tranh với
nhau khi phục vụ cho một nhóm khách hàng nào đó bằng cùng một cách thức, hoặc
phải hành động với cùng một cách nhằm đáp ứng với những thay đổi tác động đến
hoạt động của nó. Bởi vì xã hội phát triển rất nhanh chóng và tư duy chiến lược cũng
phải theo đó mà thay đổi theo. Vì vậy, để tồn tại và phát triển vững chắc, các doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp và hơn hết là có tính độc đáo,
gây được sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
Quản trị chiến lược bao gồm các hành động liên tục: soát xét môi trường, xây
dựng, thực thi và đánh giá kiểm soát chiến lược. Do đó, nghiên cứu chiến lược nhấn
mạnh vào việc theo dõi và đánh giá các cơ hội và đe dọa bên ngoài trong bối cảnh
của các sức mạnh và điểm yếu bên trong. Với sự lựa chọn là tập đoàn viễn thông Tây
Ban Nha có vị trí hàng đầu thế giới hiện nay – Telefónica, nhóm 10 xin trình bày tổng
quan về quá trình quản trị chiến lược của công ty, sứ mệnh, viễn cảnh, môi trường
kinh doanh và những định hướng chiến lược của tập đoàn nhằm hiểu rõ hơn những
thuận lợi, khó khăn cũng như điểm mạnh, điểm yếu của họ, từ đó biết được cách thức
Telafonica vươn lên trở thành tập đoàn về viễn thông hàng đầu thế giới hiện nay.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 2
Quản trị chiến lược
A.
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TELEFÓNICA
I. Giới thiệu chung
1. Thông tin chung
-
Tên công ty : Telefónica S.A
-
Trụ sở chính: Telefónica Distrito, Thành phố Madrid
-
Điên thoại : 34-91-4828700
-
Quốc gia: Tây Ban Nha
-
Website: efónica.es/
-
Tổng Email: prensa@Telefónica.es
-
Năm thành lập: 1924
-
Số nhân viên: 250000
Doanh thu tháng 9 năm 2011: 46.672 triệu Euro (của cả tập đoàn hợp nhất)
và 299 triệu khách hàng.
Telefónica là một trong những nhà khai thác viễn thông lớn nhất thế giới về
vốn thị trường. Hoạt động của công ty chủ yếu ở các lĩnh vực điện thoại cố định và
di động, trong khi kinh doanh băng thông rộng của nó là động lực tăng trưởng
quan trọng làm cơ sở cho cả hai.Chiến lược tăng trưởng của công ty là tập trung
vào các thị trường trong đó nó có một chỗ đứng vững chắc tại các thị trường Tây
Ban Nha, Châu Âu và Châu Mỹ La Tinh. Tuy nhiên, công ty đang dần mở rộng
phạm vi của mình cho sự tăng trưởng thông qua các liên minh chiến lược và công
nghiệp.
Hơn 62% thu nhập của Telefónica (hơn 27 tỷ euro trong chín tháng đầu tiên
ngày 30 tháng 9 năm 2008) đến từ các thi trường ngoài Tây Ban Nha. Ở đây,
doanh thu của nó chiếm 1,2% của GDP trung bình của nền kinh tế, nơi mà nó hoạt
động.
Telefónica chiếm đến 20% thị phần trong thị trường viễn thông châu Âu và
đóng góp tới 25% tăng trưởng GDP của Châu Âu.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 3
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
a.
Lịch sử hình thành
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, trong bối cảnh của sự độc quyền của doanh
nghiệp nhà nước tại châu Âu đặc biệt là ở hai nước Hoa Kì và Tây Ban Nha đã
gây ra một tình thế khó khăn cho sự tiến bộ của ngành công nghệ viễn thông. Tại
Tây Ban Nha, trong bối cảnh đang chìm trong nội chiến với chế độ độc tài của
Primo de Rivera đã càng khiến cho tình trạng nền kinh tế trì trệ trong đó ngành
công nghiệp viễn thông với sự sở hữu của nhà nước đã càng làm cho các công ty
điện thoại bao gồm cả Telefónica ở trong tinh trạng nghèo nàn và chậm phát triển.
Kể từ khi thành lập vào năm 1877 bởi các cá nhân và công ty nhà nước Tây Ban
Nha, thì các dịch vụ điện thoại tại đất nước này luôn ở trong tinh trạng lộn xộn và
không có một xu hướng phát triển cụ thể, do sự không tương thích và luôn phải trả
khoản thuế bản quyền lớn cho nhà nước. trong khi đó nghị định hoàng gia năm
1882 đã không mang lại một trật tự mới cho sự hỗn loạn đó. Trong bối cảnh như
vậy thì chính phủ Tây Ban Nha đã ra quyết định sẽ giao phó quyền trách nhiệm
của cả hệ thống điện thoại Tây Ban Nha cho một doanh nghiệp duy nhất đánh giấu
một bước phát triển mới cho nền viễn thông tại đất nước này. Do vậy ngày 25
tháng 8 năm 1924, dưới sự ủy quyền của hoàng gia, chính phủ Tây Ban Nha đã ký
kết hợp đồng với công ty Telefónica Nacional de España với điều kiện là công ty
vẫn hoạt động trong ngành điện thoại với các cơ sở công ty tư nhân hiện trong
điều kiện tự động hóa với việc cung cấp đường truyền cho cả Tây Ban Nha và
mạng điện thoại mạch liên dài cùng với điều kiện la ít nhất 80% nhân viên là công
dân Tây Ban Nha điều này đã nên sự độc quyền của doanh nghiệp tư nhân trong
dịch vụ điện thoại quốc gia Tây Ban Nha.
Telefónica Nacional de España (viết tắc la CTNE) được tiếp quản bởi tổng
công ty Telegraph (ITT) một công ty điện thoại quốc tế hoạt động tại Tây Ban Nha
đây la một chiến lược của ITT khi đã chọn Teleonica làm nơi thâm nhập đâu tiên
vào thị trường Châu Âu. Trong những nắm đầu tiên, Telefónica đã tập trung vào
nhiệm vụ khó khăn của minh đó là tăng cường mở rộng và cải thiện dịch vụ điện
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 4
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
thoại đang trì trệ tại Tây Ban Nha, hoạt động trong tinh trạng thiếu vốn do nền
kinh tê nông nghiệp đem lại, với một vị trí địa lý phần lớn là mien núi, dân cư thưa
thớt khó tiếp cận cùng với bối cảnh nội chiến lúc bấy giờ đã đặt ra một thách thức
lớn cho sự phát triển và mở rộng công ty.
b.
Quá trình phát triển
Từ năm 1924-1964:
Năm 1924: Telefónica, viết theo tiếng Tây Ban Nha là Compania
Telefónica Nacional de España (CTNE) được thành lập tại Madrid với ITT là một
trong những cổ đông ban đầu.
Năm 1960: CTNE trở thành doanh nghiệp lớn thứ 2 tại Tây Ban Nha với
100.000 cổ đông và 32.000 nhân viên.
Tư năm 1965-1989:
Năm 1967: Thông tin liên lạc vệ tinh được khởi xướng.
Năm 1971: Bắt đầu hoạt động tại châu Âu với một mạng truyền dữ liệu đặc
biệt.
Từ năm 1990-1994:
Năm 1990: Xâm nhập vào thị trường Chile (CTC) và Argentina (TASA), ra
mắt sản phẩm MoviLine, các dịch vụ điện thoại di động tương tự, đạt độ bao phủ
địa lý 98% trong vòng ba năm.
Năm 1994: Mở rông vào thị trường Peru (TDP)
Năm 1999:
Ra mắt dịch vụ truy cập ADSL băng thông rộng cố định.
Từ 2000-2004:
Năm 2002: đưa ra chiến lược mới, đó là tập trung vào tăng trưởng lợi
nhuận
Năm 2003: Liên minh với Bồ Đào Nha Telecom ở Brazil, tạo nên thương
hiệu Vivo.
Năm 2004: Mua lại BellSouth của Mỹ Latinh. Sau khi sáp nhập CU-CNC
mua lại tài sản của BellSouth - Mỹ Latinh.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 5
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Từ 2005-2008
Năm 2005: Mua lại Cesky Telecom, mua lại 5% cổ phần trong China
Netcom (Trung Quốc)
Năm 2006: Mua lại thương hiệu di động O2 ở Anh, Đức và Ireland
Năm 2007: Liên minh công nghiệp với Telecom Italia (nhận được 10,49%
quyền biểu quyết).
Năm 2008: cùng Vivo mua lại thương hiệu Telemig ở Brazil, đạt 5,38% cổ
phần trong tập đoàn Trung Quốc Unicom.
Từ 2009-2011
Tăng cường liên minh chiến lược với China Unicom (năm 2009) và gia
tăng việc trao đổi cổ phiếu (năm 2011): TEF đạt 9,7% trong CU và CU 1,37% vào
TEF.
3. Lĩnh vực kinh doanh: Công ty hướng đến các dịch vụ
Giải pháp đa quốc gia
Cung cấp cho doanh nghiệp khả năng điện thoại để giao tiếp với nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác từ bất kỳ vị trí thông qua mạng lưới thống
nhất, bằng cách sử dụng các ứng dụng kinh doanh tích hợp với tính di động đầy
đủ, linh hoạt.
Dịch vụ bán buôn
Dịch vụ quốc tế (TIWS) là công ty cung cấp dịch vụ bán buôn cho các nhà
khai thác viễn thông quốc tế trên toàn cầu bằng giọng nói cố định và di động, nhà
cung cấp dịch vụ Internet và nhà cung cấp nội dung. Danh mục đầu tư của nó bao
gồm IP quốc tế, tiếng nói, năng lực, dịch vụ truyền hình vệ tinh, dịch vụ quốc tế
cho Tổng công ty, dịch vụ di động và nền tảng kinh doanh di động.
Công ty cam kết cung cấp công nghệ tiên tiến cho tất cả các dịch vụ và sản
phẩm. Telefónica cung cấp kết nối trực tiếp giữa châu Mỹ Latinh, Mỹ và châu Âu
thông qua một mạng lưới cáp quang quốc tế, trong đó bao gồm các tàu ngầm cáp
SAM-1. Mang hơn 20.000 triệu phút thoại quốc tế hàng năm thông qua mạng
NGN và hơn 300 tuyến đường trực tiếp với các tàu sân bay quốc tế.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 6
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Tập đoàn cũng cung cấp các giải pháp CNTT cho các công ty đa quốc gia
toàn cầu nhờ mạng lưới IP/MPLS rộng trong hơn 40 quốc gia với thỏa thuận địa
phương và các nhà khai thác di động và tích hợp.
TIWS là nhà cung cấp giải pháp hàng đầu trong thị trường viễn thông quốc
tế với phạm vi rộng và gia công phần mềm giải pháp cho các nhà khai thác quốc
tế, với sự hiện diện tại các thị trường lớn ở châu Âu và Hoa Kỳ.
Vì vậy, mục tiêu của công ty là phát triển kinh doanh của mình trong khuôn
khổ cam kết cải tiến liên tục. Với ý nghĩa này, tập đoàn đã thực hiện thành công
việc hoạt động tốt nhất và cải tiến hoạt động dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế liên
quan đến các lĩnh vực quan trọng như an ninh thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân,
quản lý dữ liệu liên kết với các giao dịch tài chính, chất lượng và bảo tồn môi
trường (TIWS và Chứng chỉ ).
Năm 2011 Dịch vụ viễn thông Telefónica đã được chứng nhận là nơi làm
việc tốt, lọt trong top 50 môi trường lao động hàng đầu Tây Ban Nha.
Trong lĩnh vực an ninh mạng, TIWS có một đội ngũ an ninh dành riêng để
đảm bảo sự an toàn mạng lưới quốc tế của Telefónica, phản ứng linh hoạt để
phòng tránh bất cứ trường hợp lạm dụng hoặc gian lận nào có thể xảy ra.
CDN: Mạng lưới cung cấp nội dung điện thoại.
Đảm bảo tốc độ và chất lượng cao nhất, cung cấp dịch vụ nội dung trang
web của bạn ở các quốc gia, trong thiết bị bất kỳ mà không cần đầu tư vào cơ sở
hạ tầng.
Giải pháp quảng cáo toàn cầu
Các giải pháp quảng cáo Telefónica bao gồm điện thoại di động quốc tế và
các banner web, lựa chọn trong tin nhắn SMS/MMS và email quảng cáo.
II. Sứ mệnh và viễn cảnh
1. Sứ mệnh
We want to enhance people´s lives and the performance of businesses as
well as the progress of the communities where we operate, by delivering
innovative services based on information and communications technology
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 7
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Tạm dịch: “Chúng tôi muốn nâng cao đời sống của người dân và hoạt
động của các doanh nghiệp cũng như sự tiến bộ của cộng đồng nơi chúng tôi hoạt
động, bằng cách cung cấp các dịch vụ sáng tạo dựa trên các thông tin và công
nghệ truyền thông”.
Phù hợp với sứ mệnh này, công ty có các hoạt động rất tích cực đóng góp
giá trị cho khách hàng và xã hội, bao gồm cả những nỗ lực để duy trì hoạt động
kinh doanh tốt và công bằng trong khi đảm bảo tiếp tục tăng trưởng và phát triển.
Telefónica là một trong những nhà khai thác viễn thông tích hợp hàng đầu
trên thế giới, chuyên cung cấp các giải pháp truyền thông, thông tin và giải
trí. Telefónica đã có mặt ở châu Âu, Mỹ La tinh và Trung Quốc. Công ty hiện
đang hoạt động tại 25 quốc gia. Tính đến tháng 9/2011, Telefónica đã có tổng
cộng 299.700.000 khách hàng.
Tập đoàn đang đứng thứ năm trong ngành viễn thông thế giới về vốn hóa
thị trường và đang là nhà điều hành tích hợp hàng đầu châu Âu, nắm giữ vị trí thứ
tư trong bảng xếp hạng 50 Eurostoxx (30/9/2011) với các thương hiệu nổi tiếng
toàn cầu như: Movistar, O2, Vivo,…
a. Định nghĩa kinh doanh
Telefónica cung cấp cho doanh nghiệp khả năng giao tiếp với nhân viên,
khách hàng, các nhà cung cấp và các đối tác từ bất kỳ vị trí nào thông qua một
mạng lưới thống nhất, bằng cách sử dụng các ứng dụng kinh doanh tích hợp với
đầy đủ tính linh hoạt và di động. Telefónica còn cung cấp dịch vụ viễn thông toàn
cầu cho các nhà khai thác và nhà cung cấp dịch vụ Internet, đảm bảo tốc độ và
chất lượng dịch vụ cao nhất ở bất kỳ quốc gia nào, trên bất kỳ thiết bị nào, mà
không cần đầu tư cơ sở hạ tầng.
b. Các giá trị cam kết
Cam kết với cộng đồng
- Với xã hội: đóng góp cho sự phát triển hợp lý của xã hội, nền công nghệ
thông tin và kinh tế ở những nơi tập đoàn hoạt động, cùng với đó là sự đầu tư vào
cơ sở hạ tầng viễn thông, tạo công ăn việc làm và phát triển những sản phẩm, dịch
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 8
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
vụ góp phần làm cho xã hội phát triển. Telefónica hợp tác cùng dân cư, cộng đồng
và không phải là tổ chức chỉ hoạt động vì lợi nhuận, tiến tới xóa bỏ các vấn đề xã
hội trong cộng đồng địa phương bằng chính những khả năng công nghệ viễn thông
của công ty.
- Với môi trường: cam kết phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và giảm
bớt những tác động tiêu cực có thể có đối với môi trường xung quanh.
Cam kết với khách hàng:
- Sản phẩm và dịch vụ: cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao, sáng tạo, đáng tin cậy với giá cả hợp lý, cam kết và đảm bảo
rằng sản phẩm đều tuân theo quy tắc an toàn, chất lượng, sẽ giải quyết bất kỳ
trường hợp nào phát hiện ra có gây rủi ro về sức khỏe.
- Truyền thông và quảng cáo: luôn trung thực với khách hàng và cung cấp
một cách rõ ràng, chính xác về thông tin khi marketing sản phẩm. Telefónica chắc
chắn rằng quy trình truyền thông, quảng cáo được tuân thủ theo văn hóa, pháp
luật, sẽ cung cấp tất cả các thông tin cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
nếu họ cảm thấy chưa hoàn toàn hài lòng với các sản phẩm và dịch vụ.
Với nhân viên
- Phát triển về chuyên môn: thông báo mục tiêu và chiến lược công ty rõ
ràng cho nhân viên, họ được cam kết đối xử công bằng và hậu hĩnh, hỗ trợ nhân
viên phát triển chuyên môn cá nhân, luôn khuyến khích họ cải thiện và nâng cao
kiến thức cùng kĩ năng giao tiếp. Chính sách lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo dựa
trên các tiêu chí rất rõ ràng về năng lực cá nhân và số năm kinh nghiệm; so sánh,
đánh giá đóng góp của nhân viên một cách công bằng tại nơi làm việc để họ chứng
tỏ được mình tốt hơn.
- Thù lao: lương và thưởng cho nhân viên rất công bằng, phù hợp với thị
trường lao động hiện nay.
Nhân quyền: không chấp nhận những hành động dưới bất kì hình thức trực
tiếp hoặc gián tiếp nào tiếp nhận lao động trẻ em, ép buộc, đe dọa, lạm dụng lao
động hoặc sử dụng bạo lực tại môi trường làm việc, tôn trọng quyền có thời gian
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 9
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
tham gia tổ chức công đoàn mà người lao động lựa chọn và không hề có bất cứ ý
kiến thù địch nào đối với những công nhân trên.
- Bảo hộ lao động: cung cấp cho nhân viên và đối tác một môi trường lao
động an toàn, lắp đặt những thiết bị phù hợp để phòng tránh tai nạn, rủi ro, thương
tích bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các quy định có liên quan về quản lý
những mối nguy hiểm nơi lao động.
Với cổ đông
- Quản lý doanh nghiệp: quản lý công ty phù hợp với những tiêu chuẩn lý
thuyết và thực tiễn cao nhất trong quản trị doanh nghiệp.
- Giá trị và sự minh bạch: tập trung quản lý tạo ra giá trị cho Cổ đông, cập
nhật tất cả các thông tin liên quan đến quyết định đầu tư một cách kịp thời.
- Kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro: bảo đảm quản lý và điều khiển một
cách thích hợp những yếu tố bên trong để phát triển kinh doanh, uy tín công ty;
chuẩn bị hoạt động kinh doanh, nguồn tài chính, sổ sách kế toán một cách chính
xác và đáng tin cậy, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kiểm toán
nội bộ cùng những đơn vị điểu khiển khác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
các cơ quan chính quyền địa phương.
- Tài sản: duy trì, bảo vệ tài sản hữu hình và vô hình, sử dụng một cách có
hiệu quả và có lợi nhất cho công ty; không chấp nhận bất cứ hành vi nào có thể
gây tổn hại đến tài sản, nhiệm vụ và năng suất làm việc công nhân, bao gồm
những hoạt động bất hợp pháp, gian lận, đe dọa uy tín công ty.
Với nhà cung cấp
- Mâu thuẫn lợi ích: thiết lập những kiểm soát để đảm bảo rằng không có
bất cứ một sự thiên vị nào dù trực tiếp hay gián tiếp trong đầu tư hay quá trình
mua bán liên quan đến nhà cung cấp.
- Bình đẳng và minh bạch: khuyến khích tất cả các hình thức cạnh tranh,
đảm bảo minh bạch và cơ hội bình đẳng cho nhà cung cấp hiện thời và tiềm năng;
sử dụng hợp đồng khách quan chỉ dựa trên thành tích, mua bán sản phẩm, dịch vụ
ở nơi tốt nhất có thể.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 10
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
- Trách nhiệm của chuỗi cung cấp: yêu cầu các nhà cung cấp có nguyên tắc
hoạt động kinh doanh tương tự, cũng như đòi hỏi sự phù hợp với pháp luật và quy
định ở mỗi nước, cam kết đồng ý thực hiện đúng điều kiện thanh toán đối với nhà
cung cấp.
c. Các giá trị cam kết đối với các bên hữu quan trong bản tuyên bố sứ
mệnh của Telefónica
Mục tiêu định tính của công ty
- Cải thiện cuộc sống của người dân trên khắp thế giới bằng cách chuyển
đổi khả năng thành hiện thực - xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn tất cả mọi
người: khách hàng, nhân viên của chúng tôi, xã hội, các cổ đông và các đối tác.
- Cung cấp cho nhân viên nơi làm việc tối ưu, cho thấy một cam kết vững
chắc để tài năng và bảo đảm cơ hội tốt nhất.
- Đặt khách hàng làm cốt lõi trong mọi thứ tập đoàn thực hiện, mục tiêu cho
sự hài lòng tối đa của họ với các dịch vụ và các giải pháp tối ưu.
- Với các cổ đông: kết hợp tốt nhất sự tăng trưởng và lợi nhuận trong lĩnh
vực này.
- Cam kết sẽ cố gắng trở thành công ty tốt nhất trên thị trường trong lĩnh
vực kinh doanh của mình.
Mục tiêu định lựơng
- Mục tiêu gần nhất của công ty là đạt được mức doanh thu 70.000 triệu
USD vào năm 2012, tăng 14.000 triệu USD so với 2011 và 23% so với năm 2009,
sẽ nỗ lực được nhiều hơn nữa so với hứa hẹn cho các nhà đầu tư, tiến tới nắm giữ
vị trí số 1 thế giới trong lĩnh vực viễn thông.
- Mở rộng lựơng khách hàng từ 260 triệu lên 320 triệu trong những năm tới.
- Nâng cao giá trị cổ phiếu trong năm 2012 và đạt giá trị €1.75 cho mỗi cổ
phiếu.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 11
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
2. Viễn cảnh
“We open new pathways in order to continue transforming possibilities into
reality, with the objective of creating values for our customers, employees,
society, shareholders, and partners globally.”
Tạm dịch:
“Chúng tôi mở ra con đường mới để tiếp tục chuyển đổi khả năng thành hiện
thực, với mục tiêu tạo ra giá trị cho khách hàng, nhân viên của chúng tôi, xã hội,
cổ đông, và các đối tác trên toàn cầu.”
a. Tư tưởng cốt lõi
Giá trị cốt lõi: Chính là “Giá trị sáng tạo”
Telefónica coi quản lý bền vững là cách tốt nhất để đạt được tầm nhìn của
mỗi cá nhân và biến đổi khả năng thành hiện thực1.
Đổi mới là một nguồn cảm hứng không ngừng cho tất cả mọi thứ mà chúng
ta làm. Telefónica luôn luôn hiểu được điều đó và luôn luôn tìm cách để biến công
nghệ trở thành một cái gì đó dễ hiểu và dễ sử dụng dựa trên sự sáng tạo từ nhân
viên của mình.
Mục đích cốt lõi
- “Tạo ra giá trị cho khách hàng, nhân viên của chúng tôi, xã hội, cổ đông,
và các đối tác trên toàn cầu.”
Telefónica không chỉ quan tâm đến giá trị của cổ đông và khách hàng,
những người trực tiếp liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận cho công ty mà chúng tôi
còn dành sự quan tâm cho các vấn đề xã hội, cộng đồng bên cạnh dó cũng không
quên đi vai trò của đối tác nhằm hướng đến mục tiêu tạo ra lợi ích cho cả hai bên.
Đây là xu hướng chung của hoạt động kinh doanh thế kỷ mới và là tôn chỉ hoạt
động của những công ty thành công. Với mục đích cốt lõi được xây dựng trên
những giá trị đó, hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển bền vững của công ty
sẽ được khách hàng và xã hội đón nhận.
1
efónica.com/en/sustainability_Telefónica/value.php
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 12
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Hệ thống giá trị 2
- Tầm nhìn:
Telefónica hiểu thực tế và sự đa dạng của khu vực nơi tập đoàn làm việc.
Và bởi vì biết vị trí hiện tại của ngành, tập đoàn đã dự đoán những gì có liên quan
xung quanh môi trường hoạt động.
Vì vậy, chúng ta có thể sử dụng công nghệ và sự đổi mới của Telefónica để
thiết lập các chuẩn mực cùng sự dẫn đường.
- Tài năng:
Telefónica có những người tốt nhất, kỹ thuật và trí tuệ. Đó là bởi vì công ty
thu hút và giữ được kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và đa dạng. Cùng nhau,
chúng ta có thể chuyển đổi tầm nhìn của Telefónica thành những ý tưởng và sáng
kiến có liên quan đến tất cả khách hàng, trong tất cả các thị trường.
- Cam kết:
“Bất cứ điều gì chúng tôi làm tại Telefónica, chúng tôi làm điều đó có trách
nhiệm và với tính toàn vẹn. Chúng tôi lái xe tiến bộ trong các nước, các vùng và
cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động.
Chúng tôi cung cấp cho cổ đông và các đối tác của chúng tôi giá trị
thực. Và chúng tôi cung cấp cho khách hàng đa quốc gia của chúng tôi sản phẩm
và dịch vụ là hoàn toàn đáng tin cậy. Tất cả điều này giúp chúng tôi xây dựng
không chỉ là mối quan hệ với tất cả các khán giả của chúng tôi, nhưng mối quan hệ
đối tác lâu dài dựa trên tin tưởng lẫn nhau, trung thực và tôn trọng.”
- Sức mạnh:
Telefónica đã được tăng trưởng ổn định và dẫn đường trong hơn 80
năm. Điều này cho họ kinh nghiệm đáng kể và kiến thức về ngành công nghiệp
viễn thông, cả trên toàn cầu và tại địa phương. Do kích thước, sức mạnh, bề rộng
và sự bổ sung giá trị cung cấp của tập đoàn, Telefónica sẽ tham gia vào dự án mà
các tổ chức khác không dám thực hiện. Hình thành liên minh mạnh mẽ như là một
đối tác hàng đầu của các công ty hàng đầu trong kỷ nguyên kỹ thuật số.
2
efónica.com/en/sustainability_Telefónica/principles.php
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 13
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
b. Hình dung tương lai
“Chúng tôi không bằng lòng với những gì chúng ta đã đạt được và không
có giới hạn tham vọng lành mạnh là một nhà lãnh đạo thế giới trong viễn thông.
Nghĩa vụ của chúng tôi là để đi xa hơn trong tất cả mọi thứ mà chúng tôi làm, mà
không bao giờ từ bỏ bất cứ điều gì.”
Chính tuyên bố nãy đã thể hiện được ước muốn và nỗ lực của Telefónica.
B.
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Môi trường vĩ mô
a.
Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế Tây Ban Nha đang trượt dần vào suy thoái khi tăng trưởng trong
quý 4/2011 đã bị giảm sút lần đầu tiên kể từ cuối năm 2009 và tỷ lệ thất nghiệp lên
tới 23%, cao nhất trong số các nước phát triển3
Bảng 1: Biểu đồ tỷ lệ tăng trưởng GDP Tây Ban Nha4
−
Tính đến năm 20105
3
/> />5
/>4
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 14
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 - 2012 Tây Ban Nha bắt đầu như là một
phần của thế giới trong cuộc khủng hoảng tài chính cuối những năm 2000 và tiếp
tục như là một phần của cuộc khủng hoảng nợ châu Âu có chủ quyền , đã bị ảnh
hưởng chủ yếu là Nam Âu và Ireland. Tại Tây Ban Nha, cuộc khủng hoảng được
tạo ra bởi các khoản vay dài hạn (thường được cấp cho 40 năm), sự sụp đổ của thị
trường xây dựng trong đó bao gồm sự phá sản của các công ty lớn, và đặc biệt
nghiêm trọng tăng tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 22,9% tháng 12 năm 2011.
Tây Ban Nha tiếp tục con đường tăng trưởng kinh tế khi thay đổi đảng cầm
quyền vào năm 2004, giữ tốc độ tăng trưởng GDP mạnh mẽ trong nhiệm kỳ đầu
tiên của Thủ tướng José Luis Rodríguez Zapatero, mặc dù một số vấn đề cơ bản
trong nền kinh tế Tây Ban Nha đã hiện rõ.
Tháng 4 năm 2008 mức tăng trưởng GDP của Tây Ban Nha là 2.3%. Trong
thực tế, tỷ lệ này thể hiện sự tăng trưởng GDP trì trệ do mức độ tăng dân số cao
của Tây Ban Nha.
Tháng 2 năm 2009, Tây Ban Nha, cùng các nền kinh tế khác ở châu Âu, đã
chính thức bước vào suy thoái kinh tế.
Trong tháng 7 năm 2009, IMF trở nên tồi tệ hơn những ước tính cho sự thu
nhỏ kinh tế 2009 của Tây Ban Nha, giảm 4% GDP trong năm nay (gần các mức
trung bình châu Âu% -4,6%), bên cạnh đó, nền kinh tế Tây Ban nha bị thu nhỏ
0,8% tính đến năm 2010 , viễn cảnh tồi tệ nhất trong bối cảnh nền kinh tế tiên tiến
−
Sau năm 2010
Theo số liệu vừa công bố của Viện Thống kê Quốc gia Tây Ban Nha, kinh
tế nước này trong quý 4/2011 đã giảm 0,3% so với quý trước đó.
Tây Ban Nha đối mặt với nguy cơ suy thoái trong nãm 2012, giữa lúc nền
kinh tế lớn thứ tư khu vực đồng euro này có khả năng phải giảm mạnh chi tiêu để
kiểm soát thâm hụt ngân sách.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 15
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Kinh tế Tây Ban Nha bị tác động không nhỏ bởi nhu cầu trong nước yếu
mặc dù được bù đắp phần nào từ sự mạnh lên của lĩnh vực xuất khẩu, khiến GDP
cả n ăm 2011 chỉ tăng 0,7%.
Ngân hàng Trung ương Tây Ban Nha vừa qua dự báo kinh tế nước này sẽ
rơi vào suy thoái trong năm nay, với GDP giảm 1,5% trước khi tăng trưởng nhẹ
0,2% vào năm 2013. Trong khi đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo kinh tế Tây
Ban Nha sẽ giảm lần lượt ở mức 1,7% năm 2012 và 0,3% năm 2013.
⇒ Tác động đến Telefónica:
Telefónica SA (TEF) dự đoán mức lợi nhuận của nó sẽ tiếp tục giảm trong
năm nay vì nhu cầu suy yếu trong bối cảnh cuộc khủng hoảng nợ châu Âu.
Telefónica phải xem xét bán tài sản, doanh thu viễn thông giảm 4% trong quý 2
2011, đồng ý điều chỉnh tăng 6,8% chi phí quản lí.
Động thái của công ty:
-
Thất nghiệp gia tăng và nhu cầu suy yếu đã thúc đẩy Tổng Giám đốc Cesar
Alierta cắt giảm lực lượng lao động Tây Ban Nha, ngăn chặn vụ sáp nhập và mua
lại lớn và cắt giảm cổ tức trong tháng mười hai cho lần đầu tiên trong một thập
kỷ.
-
Tuy kinh tế suy giảm mạnh, nhưng Telefónica vẫn có kế hoạch ra mắt thị
trường Trung Đông nhằm đối phó với Etisalat, phát triển mới cơ cấu tổ chức với
mô hình truy cập gián tiếp vào năm 2012, Telefónica lập kế hoạch để đầu tư 14,6
tỷ USD ở Brazil đến năm 2014; sửa đổi quy định truy cập băng thông rộng cho
năm 2012.
Lãi suất
Tây Ban Nha là một thành viên của Khu vực Euro, một liên minh kinh tế và
tiền tệ (EMU) của các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã áp dụng đồng
euro. Khu vực Euro lãi suất cơ suất đứng ở mức 1,00%. trong Khu vực Euro,
quyết định tỷ lệ lãi suất được thực hiện bởi Hội đồng quản trị của Ngân hàng
Trung ương châu Âu. Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của ECB là duy trì ổn
định giá cả.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 16
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Lãi suất vay mượn của chính phủ Tây Ban Nha đã tăng cao tới mức kỷ lục
Đêm 02/08, theo giờ Việt Nam, các thị trường tài chính của
Tây Ban Nha đã đứng trước một "cơn sốt mới" khi lãi suất vay mượn của
chính phủ tăng cao tới mức kỷ lục kể từ khi lưu hành đồng euro.
Sản phẩm nội địa ảnh hưởng đến các thị trường nước ngoài của
Telefónica. Thực trạng này làm tăng thêm mối lo ngại về việc nền kinh tế lớn thứ
tư trong Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu phải đối mặt với nguy cơ rơi
vào vòng xoáy khủng hoảng nợ công ở châu Âu.
Tại Tây Ban Nha, lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm tăng lên tới
6,45% – mức cao nhất kể từ khi đồng euro được lưu hành vào đầu năm 1999.
Trên thị trường tài chính, nhiều nhà đầu tư đang bán rẻ trái phiếu của
Tây Ban Nha do lo ngại các khó khăn về nợ công của hai nước này sẽ trầm trọng
thêm vì kinh tế tăng trưởng chậm.
Động thái của công ty:
-
Giảm chi phí và đầu tư thông qua việc tập trung vào các hoạt động hỗ trợ ,
trao đổi một chi phí cố định đối với các đơn vị, quản lý thời gian hợp lý
-
Cung cấp tiền mặt cho các đơn vị kinh doanh tại TBN ,quản lý vốn lưu
động hiệu quả.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 17
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Tỷ giá hối đoái
Đồng Euro tăng khiến cho xuất khẩu khó khăn, hàng hoá trong nước đắt
hơn so với nhập khẩu, khó khăn trong việc tiêu thụ các dịch vụ tại các quốc gia
bên ngoài.
Lạm phát
Tỷ lệ lạm phát tại Tây Ban Nha cuối cùng đã được báo cáo ở mức 2% vào
tháng Giêng năm 2012. Từ năm 2002 đến năm 2010, tỷ lệ lạm phát trung bình ở
Tây Ban Nha là 2,78% đạt mức cao lịch sử 5,30% vào tháng Bảy năm 2008 và
một hồ sơ thấp -1,40% trong tháng Bảy năm 2009. Tỷ lệ lạm phát liên quan tới sự
gia tăng giá chung trong đo chống lại một mức độ tiêu chuẩn của sức mua. Các
biện pháp tốt nhất được biết đến của lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng mà các biện
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 18
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
pháp giá tiêu dùng, và giảm phát GDP, có thể đo lạm phát trong toàn bộ nền kinh
tế trong nước.
Lãi suất trái phiếu chính phủ tăng lên đã tác động làm cho lạm phát
giảm xuống ở mức 2% vào tháng giêng năm 2012. Việc giảm lạm phát tác động
giảm chi phí, tăng lợi nhuận, làm gia tăng mức độ cạnh tranh của Telefónica trước
các đối thủ khác trên thị trường.
Động thái của công ty: Dự đoán trước được điều này, Telefónica đã
không ngừng phát triển các dịch vụ, cũng như mở rộng thị trường ra các thị trường
bên ngoài.
Telefónica đầu tư 14.6 tỉ USD vào Brazil: Telefónica dự định đầu tư
24.3 tỉ rin (14.6 tỉ USD) vào thị trường viễn thông Brazil từ nay cho đến cuối năm
2014.
So với 16 tỉ rin chi trong giai đoạn 2007 - 2010, thì khoản đầu tư này đã
tăng tới 52%. Các lĩnh vực đầu tư bao gồm mạng cố định, truyền hình và mạng di
động, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng hiện tại và xây mới tại một số khu vực. Chi phí
để có giấy phép hoạt động cũng như một số thương vụ sáp nhập cũng được tính
gộp vào khoản chi này. Mục tiêu của Telefónica là đưa công nghệ điện thoại cố
định, di động và Internet băng rộng tới gần như 100% trên các thành phố của
Brazil. Tính cả những dự án mới nhất mới công bố, tổng vốn đầu tư của
Telefónica tại Brazil lên tới 82 tỉ rin.
Vivo, nhà mạng di động hàng đầu Brazil đã sáp nhập vào Telefónica hồi
năm ngoái, sẽ mở rộng mạng 3G của họ tới 2,832 thành phố và thị trấn tính đến
cuối năm 2011.
b. Môi trường công nghệ
Hiện nay Tây Ban Nha vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên cứu trên GDP
ở mức trung bình thế giới, khoảng 1,95% GDP, Trung Quốc là 1,31% GDP, Hoa
Kỳ là 2,59% GDP (2005).
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 19
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Ngày nay, mạng viễn thông đã trải qua nhiều tiến bộ vượt bậc khi xuất hiện
những công nghệ mới. Telefónica luôn phát triển mạnh mẽ công nghệ của mình
cùng với sự phát triển công nghệ của thời đại.
Hành động của công ty
-
Tháng 4 năm 2011 Telefónica tung ra thị trương dịch vụ “Điện toán đám
mây” dẫn đầu trong việc đưa điện toán đám mây vào dịch vụ viễn thông.
-
Telefónica REC đã phát triển nghiên cứu riêng của mình và thông qua Dự
án hồ chứa, "với một loạt các công nghệ tự động cho việc triển khai các dịch vụ
cho các cơ sở hạ tầng ảo hóa hồi". Việc đầu tư này đã làm cho Telefónica trở
thành một phong những nhà cung cấp dịch vụ hấp dẫn nhất.
-
Theo dự tính của các chuyên gia, vào quý 2/2012 Telefónica sẽ ra mắt hàng
loạt sản phẩm công nghệ ảo mới, dựa trên sự liên kết với Freshnetworks phát triển
phương triển phương tiện truyền thông chiến lược. Dẫn đầu trong việc đưa các sản
phẩm công nghệ ảo vào thị trường.
c. Môi trường chính trị - pháp luật.
Tây Ban Nha là quốc gia quân chủ lập hiến với Quốc vương là người đứng
đầu đất nước (cha truyền con nối) và nắm lực lượng vũ trang. Quyền lực hành
pháp do thủ tướng (người đứng đầu chính phủ, giải quyết các công việc của quốc
gia do đó thực ra thủ tướng là người có quyền lực chính. Còn vua có quyền lực
nhất định đối với các vấn đề lập hiến và nắm quân đội...)
Tây Ban Nha có 50 tỉnh trong 17 vùng tự trị trong đó có các vùng chính
như: Madrid, Catalonia, Valencia, Basque, Aragón, Galicia….
Các thành phố lớn bao gồm: Madrid (trên 3 triệu dân), Barcelona (gần 2
triệu dân), Valencia (hơn 1 triệu dân), Seville (gần 1 triệu), Zaragoza (gần 1 triệu),
Bilbao (hơn 5 trăm ngàn)
Chính phủ Tây Ban Nha có ảnh hưởng chính tới nền kinh tế thông qua quy
định hơn là quyền sở hữu trực tiếp, mặc dù chính phủ có sở hữu một phần hoặc
toàn bộ một số công ty lớn nhất của Tây Ban Nha. Tây Ban Nha đã chuyển hoá
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 20
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
nhanh chóng nền kinh tế theo hướng tư nhân hoá và đã thực hiện tư nhân hoá một
số công ty như Telefonica, Gas Natural và công ty hoá dầu Repsol. Cổ phần nhà
nước của công ty Iberia Airlines gần đây cũng đã được bán.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp lý của Tây Ban Nha tương đối thân thiện và cởi
mở. Hầu hết những luật lệ kinh doanh đều theo tiểu chuẩn của EU, Mỹ hay
Canada. Nếu những điều khoản kinh doanh hợp lệ với tiêu chuẩn chung của EU
thì hầu như đều được chấp nhận tại Tây Ban Nha. Ngoài ra, những điều khoản
khác trong hợp đồng dựa vào thương thuyết giữa hai bên.
Chính phủ Tây Ban Nha ngày càng cố gắng tạo ra môi trường đầu tư tốt
nhất cho các doanh nghiệp nước ngoài. Hàng loạt các chính sách được chính phủ
áp dụng như giảm hoặc miễn thuế, ưu tiên mua bất động sản, giảm lãi suất ngân
hàng, hỗ trợ thuế và đào tạo nguồn nhân lực. Nói chung không có sự khác biệt lớn
giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước.
Năm 1978, hiến pháp mới được ban hành, đưa Tây Ban Nha trở lại quá
trình dân chủ. Hiến pháp quyết định thay đổi tên gọi chính thức của Tây Ban Nha
từ Vương quốc Tây Ban Nha sang chỉ còn là Tây Ban Nha, để làm rõ tình hình đất
nước hiện tại. Tây Ban Nha có 17 vùng tự trị và 2 thành phố tự trị mới các mức độ
khác nhau, mặc dù Hiến pháp không công nhận nước này là một nhà nước liên
bang.
Pháp luật viễn thông Tây Ban Nha mới sẽ mở ra một cánh cửa để phục hồi
hệ thống quan trọng bắt buộc. Một luật viễn thông được ban hành cho quyền sử
dụng "hệ thống mật mã vững chắc" cho công dân Tây Ban Nha. Tuy nhiên, luật
mới cũng ngụ ý rằng một số cơ quan chính phủ cũng có thể có quyền truy cập
thông tin liên lạc mã hóa, phương tiện phục hồi hệ thống bắt buộc chính khóa
riêng của công dân Tây Ban Nha sẽ được lưu trữ bởi các cơ quan chính phủ.
Điều này ảnh hưởng đến các chính sách bảo mật thông tin cũng như các
dịch vụ khách hàng của Telefónica.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 21
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
d. Môi trường văn hóa – xã hội.
Tổng quan về Tây Ban Nha.
−
Tên nước: Vương quốc Tây Ban Nha.
−
Thủ đô: Madrid
−
Vị trí địa lý: nằm ở phía Nam Châu Âu, Bắc giáp Pháp, Tây giáp Bồ
Đào Nha, Đông giáp Địa Trung Hải, Nam giáp Eo biển Gibraltar nối liền với Bắc
Phi.
−
Diện tích: 504.750 km2
−
Dân số: 46.081.574 người (năm 2010)
−
Khí hậu: Địa Trung Hải, ôn hoà
−
Tôn giáo: phần lớn là theo đạo Thiên chúa giáo
−
Ngôn ngữ: tiếng Tây Ban Nha
−
Quốc khánh: 12/10
Đặc điểm xã hội Tây Ban Nha.
Tính đa dạng và đan xen là đặc điểm nổi bật nhất ở Tây Ban Nha. Đó là sự
đan xen giữa quá khứ và hiện tại, sự giao thoa của các nền văn minh. Dấu tích của
chúng tồn tại trong các công trình xây dựng, các di tích di vật và trong lòng xã hội
Tây Ban Nha.
Về mặt xã hội, cơ bản Tây Ban Nha là sự pha trộn giữa những đặc điểm của
người bản xứ Iberian với những đế chế đã từng cai trị vùng đất này bao gồm
những người La Mã, Giéc manh, Arập hồi giáo, Marốc,... Bên cạnh đó xã hội Tây
Ban Nha hiện tại vẫn tồn tại những tộc người còn gìn giữ được những đặc điểm
riêng về văn hoá ngôn ngữ như Catalan, Galician, Basque, Gypsy,... Những đặc
điểm này dẫn đến sự đa dạng về tôn giáo ở TBN như Thiên chúa giáo (97%), Tin
lành, Do thái, Hồi giáo,... Đó là những khác biệt chính phân biệt Tây Ban Nha với
các nước Tây Âu khác.
Tây Ban Nha là quốc gia có kinh tế phát triển ở châu Âu. Tuy dân số không
đông, nhưng tiếng Tây Ban Nha đang được sử dụng làm ngôn ngữ chính ở 21
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 22
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
nước trên thế giới, trong đó có những quốc gia mà giới doanh nghiệp Việt Nam
đang nhắm tới như Mêhicô, Chi lê..., riêng ở Mỹ có tới 40 triệu người nói tiếng
Tây Ban Nha.
Là nền kinh tế năng động đứng thứ tám trên thế giới, Tây Ban Nha luôn
được coi là một trong những địa điểm đầu tư hấp dẫn trên thế giới với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn mức trung bình của châu Âu và có tỷ lệ tạo việc làm cao
nhất khu vực. Tây Ban Nha cũng vừa là nước thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài cao thứ tám, vừa là nhà đầu tư lớn thứ ba trên thế giới. Tây Ban Nha
đã thực sự trở thành một trung tâm kinh tế thế giới với 1.300 triệu lượt khách hàng
tìm đến quốc gia này mỗi năm. Hiện nay có hơn 11.000 doanh nghiệp và 54 ngân
hàng quốc tế đang hoạt động ở đây. Ngoài lợi thế có hơn 440 triệu người sử dụng
tiếng Tây Ban Nha như tiếng mẹ đẻ hoặc ngôn ngữ giao tiếp trong kinh doanh, đất
nước này còn có những thuận lợi nhất định về vị trí địa lý, chi phí đầu tư, nguồn
nhân lực địa phương cũng như môi trường pháp lý.
Tây Ban Nha còn có một nguồn lực lao động phong phú và có chất lượng
cao. Người dân nước này có trình độ học vấn và khả năng làm việc chuyên môn
cao. Thị trường lao động cũng rất linh hoạt, tạo nhiều việc làm cho những nhóm
người khác nhau trong xã hội. Tây Ban Nha được xếp vào hàng những nước có chi
phí kinh doanh thấp nhất Châu Âu. Có được điều đó là nhờ quốc gia này có nguồn
nhân công tương đối rẻ và chi phí vận chuyển hàng hoá thấp. Do là một thị trường
trong EU nên tỷ giá ngoại tệ ở Tây Ban Nha cũng ít biến động. Điều này làm giảm
các chi phí giao dịch ở đây.
Người Tây Ban Nha thường coi trọng nghi thức trong các mối quan hệ cá
nhân nhưng ngày nay cũng có phần đỡ khắt khe hơn 10 năm về trước. Người Tây
Ban Nha thường "bảo thủ" trong thói quen mua sắm của mình. Họ thường mua
hàng có nhãn hiệu nổi tiếng. Những người mua hàng chính phủ hoặc thuộc lĩnh
vực tư nhân lớn thường giao thiệp thoải mái hơn với các tổ chức hay các doanh
nghiệp lớn khác khi các tổ chức hay các doanh nghiệp này là những nhà cung cấp
hàng đầu.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 23
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Ảnh hưởng đến ngành viễn thông Tây Ban Nha.
Với môi trường văn hóa đa dạng, phong phú, xã hội phát triển và một tiềm
lực kinh tế vững mạnh, ngành Viễn thông Tây Ban Nha có điều kiện rất lớn để
phát triển và vươn ra thế giới, thực tế đã chứng minh điều này khi Tây Ban Nha có
một hệ thống phương tiện thông tin liên lạc rất hiện đại bao gồm hệ thống viễn
thông, bưu điện và Internet. Hệ thống điện thoại quay trực tiếp nối Tây Ban Nha
tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thẻ tín dụng thương mại cũng có thể gọi
được ở một số nơi.
Với lợi thế trước đây là một doanh nghiệp độc quyền trong ngành viễn
thông, Telefónica đã có cơ sở chắc chắn với một lượng khách hàng khổng lồ và
những điều kiện phát triển vững chắc.
Với dân số đông, sự trung thành thương hiệu cao và đặc điểm riêng của
ngành viễn thông cùng những chiến lược phát triển hợp lý của Telefónica (bán độc
quyền Iphone, dịch vụ 3G, điện toán đám mây,…), tập đoàn đã chứng tỏ sự vượt
trội trong việc thu hút và giữ chân khách hàng nhờ dịch vụ của mình.
Tuy nhiên, với truyền thống văn hóa tại đây, khách hàng thường rất khó
tính, vì vậy, Telefónica phải luôn đổi mới để đáp ứng một cách tốt nhất và mở
rộng thị trường ra bên ngoài.
2. Môi trường toàn cầu
a. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2000 và 2008 đã lan ra thị trường thế
giới và tác động mạnh tới các nền kinh tế lớn Trong đó có Tây Ban Nhà, khiến các
nước này rơi vào tình trạng suy thoái. Tình trạng đóng băng của hệ thống tài chính
tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng
như chi tiêu của người dân. Hệ quả của tình trạng trên là nhiều doanh nghiệp phá
sản, kéo theo việc cắt giảm đầu tư, sa thải nhân công và đẩy tỷ lệ thất nghiệp tại
nhiều quốc gia tăng cao, chi tiêu và chỉ số lòng tin của người tiêu dùng rơi xuống
mức thấp nhất trong nhiều năm.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 24
Quản trị chiến lược
GVHD: Nguyễn Xuân Lãn
Động thái của công ty: Ngày 3.12.2008, công ty đã kêu gọi tất cả các
doanh nghiệp trong ngành viễn thông Châu Âu cùng nhau hợp tác tạo mối quan hệ
đầu tư để đối phó với thách thức của cuộc khủng hoảng bằng cách vạch ra kế
hoạch “5 điểm” nhằm thúc đẩy thị trường và cải cách pháp lý.
b. Công nghệ thông tin xu hướng toàn cầu
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng và truyền dữ liệu của
con người cũng tăng lên theo hàm số mũ. Ngành Điện tử Viễn thông tự hào là
ngàng đưa tri thức của mọi người đến mỗi người và ngược lại...
Ngành Điện rử Viễn thông không ngừng phát triển để đem lại sự hội tụ
(hay sự thống nhất) về các loại hình dịch vụ truyền dữ liệu như điện thoại, truyền
hình (truyền hình quảng bá và truyền hình theo yêu cầu)... Dữ liệu internet băng
rộng đã thúc đẩy ngành Công nghệ thông tin phát triển lên 1 mức cao hơn, loại
hình dịch vụ đa dạng hơn và chi phí rẻ hơn.
Động thái của công ty: Telefónica cũng ra sức đầu tư vào lĩnh vực nghiên
cứu phát triển , thâm nhập thị trường mới tạo ra các sản phẩm đa dạng và đáp ứng
nhu cầu cao về dịch viễn thông của khách hàng
3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
c. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
Việc xác định các yếu tố trong mô hình năm lực lượng cạnh tranh là rất
quan trong đối với mỗi doanh nghiệp, việc này giúp doanh nghiệp xác định được
các cơ hội và đe dọa trong ngành, qua đo có các giải pháp tốt nhất cho doanh
nghiệp.
Nhóm Telefónica_QTCL03_5
Trang 25