Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.4 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI XUÂN THÀNH

HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM
XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN TRONG
HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lí công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Bùi Nam

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Mai Xuân Thành


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo,
cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức và hỗ trợ chu đáo trong quá trình tác giả học tập tại Học viện.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đến TS.Nguyễn
Bùi Nam về sự hướng dẫn khoa học tận tình cho tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Học viện Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục
quân 1, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ

Mai Xuân Thành


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bảo đảm xăng dầu
Bộ Quốc phòng
Học viện Hậu cần
Quản lí
Quản lí nhà nước
Trường Sĩ quan Lục quân 1
Ủy ban nhân dân
Văn bản


BĐXD
BQP
HVHC
QL
QLNN
TSQLQ1
UBND
VB

Văn bản quản lí nhà nước

VBQLNN

Văn bản quy phạm pháp luật

VBQPPL


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu tại Học viện

40

Hậu cần
Sơ đồ 2.2.: Quy trình xây dựng kế hoạch phân bổ hạn mức xăng dầu

46

tại Học viện Hậu cần
Sơ đồ 2.3. Quy trình ban hành văn bản hành chính tại Trường Sĩ


68

quan Lục quân 1
Sơ đồ 3.1. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

90


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 6
5 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7
7. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 8
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG TRỰC
THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG....................................................................... 10
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước ............... 10
1.1.1. Văn bản quản lí nhà nước ................................................................. 10
1.1.2. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước.................................................. 17
1.2. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm
xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng.................................................................................. 20
1.2.1. Vị trí, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu .................... 20
1.2.2. Nội dung bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên........ 25
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo

đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................. 34
Tiểu kết Chương 1......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN VÀ TRƯỜNG SĨ
QUAN LỤC QUÂN 1.................................................................................... 39
2.1. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên tại Học viện Hậu cần................................................... 39
2.1.1. Khái quát về Học viện Hậu cần ........................................................ 39


2.1.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luậtvề bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần ......... 43
2.2 Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên tại trường Sĩ quan Lục quân 1..................................... 62
2.2.1. Khái quát về trường Sĩ quan Lục quân 1 .......................................... 62
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Trường Sĩ quan Lục
quân 1 ........................................................................................................ 65
2.2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện các văn bản hành chính về bảo đảm
xăng dầu của Trường Sĩ quan Lục quân 1.................................................. 69
2.3. Đánh giá hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng ................................................................................................. 81
2.3.1. Những mặt đã đạt được..................................................................... 81
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại ...................................................................... 83
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................... 84
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN

BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀBẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC
HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ
TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ...................................... 87
3.1. Quan điểm và cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................. 87
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng
dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng.................................................................................. 87
3.1.2 Cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng dầu
cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng ................................................................................................. 89
3.2. Giải pháp đối với hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng
dầu trong quân đội....................................................................................... 94


3.2.1 Rà soát hệ thống văn bản về bảo đảm xăng dầu................................ 94
3.2.2. Hoàn thiện hình thức hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm
xăng dầu ...................................................................................................... 95
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................. 96
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các đơn vị, phòng ban; tăng cường
vai trò lãnh đạo của người chỉ huy ............................................................. 96
3.3.2. Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính ........................ 98
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản hành
chính ...................................................................................................... 101
3.3.4. Hoàn thiện nội dung công tác quản lí xăng dầu............................. 102
3.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng xây dựng văn
bản hành chính .......................................................................................... 105

3.3.6. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên
các học viện, nhà trường về vai trò, ý nghĩa của văn bản hành chính .... 106
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản........................................... 107
3.3.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn
bảnhành chính ........................................................................................... 108
3.3.9. Mẫu hóa một số văn bản hành chính .............................................. 109
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bảo đảm xăng dầu (BĐXD) là một chức năng quan trọng của ngành
xăng dầu quân đội. Nâng cao chất lượng BĐXD là một nhiệm vụ quan trọng
đối với công tác xăng dầu quân đội, góp phần xây dựng ngành xăng dầu vững
mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Những năm qua, sự phát triển về yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội đã tác
động rất lớn đến bảo đảm xăng dầu ở các đơn vị nói chung, các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng. Sự tác động nhiều mặt của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập sâu
rộng khu vực và quốc tế đòi hỏi từ Bộ Quốc phòng cho đến các đơn vị, học
viện, nhà trường trực thuộc đều phải đổi mới về phương thức bảo đảm xăng
dầu, nhất là phải thực hiện tốt chủ trương về phân cấp triệt để trong khai thác
tạo nguồn BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại các đơn vị, học viện,
nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Để nâng cao hiệu quả BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đòi hỏi
sự đồng bộ của các nội dung: lập nhu cầu, xây dựng hạn mức, khai thác tạo

nguồn, dự trữ, tiếp nhận, cấp phát, bảo quản xăng dầu, v.v. Cơ sở của các hoạt
động này là hệ thống văn bản quản lí nhà nước (VBQLNN) về BĐXD cho các
hoạt động thường xuyên. Thực tế, BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đã
được đề cập trong các điều lệ, các chế độ, quy định của ngành quân đội; ngoài
ra còn có các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan QLNN khác. Tuy
nhiên, hệ thống này còn nhiều điểm vướng mắc cần tháo gỡ như: chưa có văn
bản quy phạm riêng điều chỉnh hoạt động quản lí đặc thù trong ngành xăng
dầu quân đội mà chủ yếu sử dụng chung các văn bản quy phạm do Chính phủ,
Bộ Khoa học – Công nghệ ban hành; quy trình quản lí về BĐXD chưa được


2
thể chế hóa thành các quyết định quy phạm, có chế tài đi kèm cho phù hợp;
văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận làm
công tác quản lí về BĐXD chưa được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
thực tế quản lí, v.v. Bên cạnh đó là do trình độ, năng lực của cán bộ làm công
tác quản lí về BĐXD còn nhiều hạn chế, đôi khi chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn công việc. Chính vì vậy, học viên quyết định lựa chọn đề tài
“Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng”
làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước nói chung là
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh các
ngành quản lí công, chính sách công quan tâm tìm hiểu. Hệ thống luận văn
cao học tại Học viện Hành chính quốc gia có một số đề tài về hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về thi đua – khen thưởng của
bộ/ngành; hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về tư pháp, hộ tịch;
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng, v.v.

Hệ thống đề tài, công trình nghiên cứu khoa học tại Học viện Hậu cần
và một số trường quân đội khác cũng có những đề tài nghiên cứu về hoàn
chỉnh hệ thống văn bản quản lí về đào tạo sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
về quản lí thiết bị dạy học tại các trường quân đội, v.v. Ngoài ra, có một số
nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống văn kiện ngành xăng dầu bảo đảm cho tác
chiến khu vực phòng thủ hay sư đoàn chiến đấu.
Các nghiên cứu về văn bản và văn bản quản lí nhà nước:
- Sách Soạn thảo, ban hành và quản lí văn bản quản lí nhà nước của Tạ
Hữu Ánh (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999);


3
- Sách chuyên khảo của PGS.TS.Văn Tất Thu, Văn bản và công tác văn
bản trong cơ quan nhà nước (NXB Chính trị Quốc gia, 2013);
- Sách Một số vấn đề về văn bản quản lí nhà nước, lưu trữ - lịch sử và
quản lí hành chính của GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm (NXB Chính trị - Hành
chính, 2011);
- Sách chuyên khảo Kĩ năng nghiệp vụ hành chính của TS. Nguyễn
Văn Hậu (NXB Lao động, 2015).
Các nghiên cứu kể trên đã cung cấp cơ sở lí luận về văn bản, văn bản
quản lí nhà nước, hệ thống văn bản quản lí nhà nước, cấu trúc, nội dung, quy
trình xây dựng và ban hành văn bản của hệ thống văn bản quản lý nhà nước,
làm tiền đề nghiên cứu của luận văn.
Các nghiên cứu về hệ thống văn bản quản lí nhà nước trong các cơ
quan nhà nước:
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Phan Thanh Liêm (Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2007), Hoàn thiện công tác và quản lí văn
bản hành chính trong các trường đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Vũ Đình Lãm (Học
viện Hành chính, 2012), Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quản lí nhà

nước của UBND cấp huyện thành phố Hà Nội;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Dương Đức Hải (Học
viện Hành chính, 2012), Hoàn thiện vệ thống văn bản quản lí nhà nước về tổ
chức hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực thi đua – khen
thưởng;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Đặng Anh Minh (Học
viện Hành chính, Hà Nội, 2013), Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản
hành chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương;


4
- Luận văn thạc sĩ Quản lí công của Phạm Trung Kiên (Học viện Hành
chính Quốc gia, 2014), Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về thủ
tục xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế;
Các công trình nghiên cứu này, trên cơ sở lí luận về hệ thống văn bản
quản lí nhà nước, đã khảo sát thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước
trong các lĩnh vực cụ thể hoặc ở một cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài này cho phép tác giả tham khảo, so sánh để thấy
được sự khác biệt về thực trạng của hệ thống văn bản quản lí nhà nước trong
các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan quân đội.
Các nghiên cứu về xăng dầu và bảo đảm xăng dầu trong quân đội:
- Đề tài khoa học cấp Học viện (Học viện Hậu cần, 2002), Kinh nghiệm
bảo đảm xăng dầu theo phương thức mới ở một số đơn vị;
- Đề tài khoa học cấp Học viện (Học viện Hậu cần, 2009), Một số biện
pháp bảo đảm xăng dầu trong hoạt động thường xuyên của Trường Sĩ quan
Lục quân 1;
- Bài viết của Đại tá, TS. Nguyễn Đức Thoại (Tạp chí Hậu cần, số
2/2004), “Bảo đảm xăng dầu tác chiến phòng thủ quân khu và mấy vấn đề đặt
ra”;
- Bài viết của Đại tá, TS. Bùi Việt Vương (Tạp chí Khoa học Quân sự,

số 9/2004), “Bàn về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động ở khu vực biên
giới”;
- Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành Hậu cần trong các lực lượng vũ
trang của Nguyễn Văn Uyên (Học viện Hậu cần, 2002), Nâng cao chất lượng
lập kế hoạch bảo đảm xăng dầu chiến dịch;
- Bài viết của Đại tá, TS. Trần Quang Nên (Tạp chí Hậu cần Quân đội,
2005), “Nâng cao chất lượng công tác bảo đảm xăng dầu trong tình hình hiện
nay”;


5
- Luận văn thạc sĩ quân sự, chuyên ngành Hậu cần trong các lực lượng
vũ trang của Lê Văn Vinh (Học viện Hậu cần, 2003), Một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác quản lí xăng dầu hoạt động thường xuyên ở binh
chủng Tăng – Thiết giáp;
- Luận văn thạc sĩ quân sự chuyên ngành Hậu cần quân sự của Bùi
Hồng Quân (Học viện Hậu cần, 2015), Nâng cao chất lượng công tác quản lí
xăng dầu hoạt động thường xuyên ở kho 190 – Cục Xăng dầu.
Các nghiên cứu này tập trung vào nghiệp vụ chuyên môn về quản lí
xăng dầu nói chung và bảo đảm xăng dầu nói riêng, chưa có nghiên cứu nào
đề cập cụ thể về hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong quân đội.
Như vậy cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Vì thế, đây là đề
tài độc lập, không trùng lắp và có tính ứng dụng cao.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài:
+ Nghiên cứu các nguyên tắc, các yêu cầu và sự cần thiết của việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt

động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
trên địa bàn miền Bắc.
+ Đánh giá ưu điểm, hạn chế của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng trên địa bàn miền Bắc, qua khảo sát thực tiễn tại Học
viện Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục quân 1.


6
+ Trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong tình hình hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên; văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường
trực thuộc Bộ Quốc phòng. Do điều kiện thời gian, khuôn khổ của luận văn
thạc sĩ nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện cấu trúc của hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Nội dung và quy trình
xây dựng có đề cập đến nhưng chỉ để làm rõ thêm cấu trúc
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu thực trạng văn bản
quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, qua khảo sát thực tế tại Học viện
Hậu cần và Trường Sĩ quan Lục quân 1.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hệ thống văn bản quản lí nhà nước
về BĐXD được ban hành từ năm 2010 đến 2015.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống văn bản chỉ đạo công tác BĐXD cho
các hoạt động thường xuyên như các luật liên quan, pháp lệnh, các văn bản

quy phạm pháp luật khác, các văn bản do ngành quân đội ban hành và tập
trung vào những nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tình hình vận dụng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện
Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục quân 1;


7
- Nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp hoàn thiện hệ thống
VBQLNN BĐXD cho các hoạt động thường xuyêntrong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong yêu cầu cải cách nền hành chính nhà
nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận về hệ thống văn bản quản lý nhà
nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD
cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng trên địa bàn miền Bắc từ năm 2010 đến 2015, qua khảo sát thực
tiễn tại Học viện Hậu cần, trường Sĩ quan Lục quân 1;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, sử dụng các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên
tắc toàn diện tổng hợp. Những nguyên tắc này được sử dụng xuyên suốt trong
quá trình nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp: lô
gíc, hệ thống, so sánh, phân tích, khảo sát. Phần nghiên cứu khảo sát tập trung
khảo sát thực tiễn VBQLNN về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại
Học viện Hậu cần vàtrường Sĩ quan Lục quân 1.


8
7. Đóng góp của luận văn
Qua nghiên cứu, luận văn sẽ thấy được thực trạng hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, qua đó thấy được tính tất yếu
khách quan phải hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về BĐXD cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
Đề tài sẽ giúp các nhà quản lý có thêm tư liệu tham khảo để có thể xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong quân đội hoàn chỉnh hơn; góp
phần cải cách hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống văn
bản quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các
học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng. Việc triển khai đề
tài cũng có thể tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý thống nhất công tác BĐXD
cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, danh mục từ viết
tắt và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng

Chương 2. Thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần và
Trường Sĩ quan Lục quân 1


9
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà
nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG
TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
1.1.

Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước

1.1.1. Văn bản quản lí nhà nước
1.1.1.1.

Khái niệm

Văn bản (VB) theo nghĩa rộng là phương tiện để ghi nhận và truyền đạt
thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác bằng ngôn ngữ nhất định hay bằng
ký hiệu. Theo nghĩa hẹp thì VB là công văn giấy tờ được hình thành trong quá
trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công ty, v.v.

Văn bản hình thành ở các cơ quan, tổ chức chia thành 3 hệ thống chính:
- Văn bản do cơ quan, tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở ban
hành thực hiện chức năng Đảng lãnh đạo. Ví dụ: Nghị quyết Trung ương
Đảng, nghị quyết Đảng bộ ...
- Văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành thực hiện chức năng quản
lý nhà nước. Đó là hệ thống văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN).
- Văn bản do các cơ quan, đoàn thể nhân dân ban hành thực hiện chức
năng tham gia quản lý và phát huy dân chủ của nhân dân ở một lĩnh vực nào
đó. Ví dụ: Công văn của Ban chấp hành Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, công văn của Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, v.v.
Ngoài 3 hệ thống VB nêu trên còn có các loại VB do các viện nghiên
cứu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ... ban hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó các VB này cũng
đều có thể thể hiện chức năng quản lý nhà nước (QLNN).


11
Cónhiều định nghĩa khác nhau về văn bản quản lý nhà nước: VBQLNN
là những quyết định thành văn do các cơ quan QLNN có thẩm quyền ban
hành theo những thể thức thủ tục và qui chế luật định, mang tính quyền lực
đơn phương, làm phát sinh những hệ quả pháp lý cụ thể. Theo nghĩa rộng
VBQLNN là phương tiện để ghi lại và truyền đạt thông tin giữa các cơ quan
thuộc phạm vi hoạt động của mình. Tác giả Tạ Hữu Ánh quan niệm: “Văn
bản quản lý nhà nước (văn bản luật, dưới luật và các văn bản khác) do các cơ
quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước ban hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được Nhà nước giao. Nó phải đảm bảo
các quy định của nhà nước về thẩm quyền, hình thức, thể thức và thủ tục ban
hành theo luật định” [36, tr.50]. Một định nghĩa khác nêu trong cuốn “Soạn
thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của tác giả GS.TSKH. Nguyễn Văn
Thâm nêu: “Các VB hình thành trong hoạt động quản lý lãnh đạo nói chung là

phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý hoặc
các thông tin cần thiết hình thành trong quá trình quản lý của các cơ
quan”[49,tr.30].
Như vậy các khái niệm trên và một số khái niệm khác nữa đều có một ý
chung: VBQLNN do các cơ quan nhà nước ban hành với mục đích phục vụ
cho hoạt động quản lý. Những văn bản ban hành phải bảo đảm thẩm quyền,
nội dung và thể thức theo qui định. Căn cứ vào các khái niệm, qua phân tích,
chúng tôi đưa ra nhận thức của mình về khái niệm VBQLNN như sau:
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý thành văn dùng
để truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin quản lý, do các cơ quan
nhà nước ban hành theo đúng thẩm quyền, thể thức, thủ tục và quy chế do luật
định, mang tính quyền lực nhà nước đơn phương, làm phát sinh các hệ quả
pháp lý cụ thể. Và như vậy định nghĩa đã nêu được đầy đủ các thành phần: cơ
quan ban hành văn bản, mục đích ban hành văn bản, thẩm quyền ban hành,
thể thức văn bản, có tính quyền lực, pháp lý và theo luật định.


12
Tuy nhiên, biểu hiện pháp lý của các loại VBQLNN không hoàn toàn
giống nhau. Có những văn bản chỉ mang tính thông tin thông thường, có
những văn bản lại mang lại tính chất cưỡng chế thực hiện.
1.1.1.2.

Đặc điểm của văn bản quản lí nhà nước

+ Về chủ thể ban hành: VBQLNN do các cơ quan Nhà nước, người có
thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Chỉ có những văn bản do người đúng
thẩm quyền ban hành mới có ý nghĩa pháp lý.Không phải chủ thể nào cũng
được ban hành mọi loại văn bản quản lý mà chỉ được ban hành những loại
văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực hiện chức năng nhiệm

vụ của mình.
+ Về mục đích ban hành: VBQLNN được ban hành nhằm mục đích
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
+ Đối tượng áp dụng: VBQLNN mang tính công quyền, được ban hành
để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan trọng cho
các hoạt động cụthể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Về trình tự ban hành, hình thức văn bản: VBQLNN đòi hỏi phải được
xây dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định và được trình bày theo
hình thức luật định. Mỗi loại văn bản thường được sử dụng trong những
trường hợp nhất định và có cách thức trình bày riêng. Sử dụng đúng hình thức
văn bản sẽ góp phần tạo ra sự thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ
thống văn bản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện
văn bản.
+ Về bảo đảm thi hành: VBQLNN mang tính quyền lực Nhà nước, bắt
buộc các chủ thể khác phải thực hiện và được đảm bảo thực hiện bởi Nhà
nước như hoạt động tổ chức trực tiếp hoặc cưỡng chế.
+ Về văn phong: VBQLNN nhằm mục đích truyền đạt thông tin, mệnh
lệnh từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách đầy đủ, chính xác
nhất;vì thế VBQLNN mang đặc trưng văn phong riêng, khác với văn phong


13
nghệ thuật. VBQLNN thường mang tính phổ quát, đại chúng và không cần
quá chi tiết như văn bản khoa học.
1.1.1.3.

Chức năng của văn bản quản lí nhà nước

Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng chủ yếu sau:
Chức năng thông tin:

Đây là chức năng cơ bản và chung nhất của mọi loại văn bản. Văn bản
chứa đựng và chuyển tải thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác.
VBQLNN chứa đựng các thông tin nhà nước (như phương hướng, kế hoạch
phát triển, các chính sách, các quyết định quản lý...) của chủ thể quản lý (các
cơ quan QLNN) đến đối tượng quản lý (là các cơ quan QLNN cấp dưới hay
toàn xã hội). Giá trị của VB được quy định bởi giá trị thông tin chứa đựng
trong đó.
Thông qua hệ thống VB của các cơ quan, người ta có thể thu nhận được
thông tin phục vụ cho các hoạt động tiếp theo của quá trình quản lý như:
- Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan
đến mục tiêu phương hướng hoạt động của cơ quan.
- Thông tin về phương thức hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, quan hệ
công tác giữa các cơ quan, đơn vị.
- Thông tin về các đối tượng quản lý, về sự biến động.
- Thông tin về các kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý.
Chức năng pháp lý:
Chỉ có Nhà nước mới có quyền lập pháp và lập quy; do vậy, các
VBQLNN được đảm bảo thực thi bằng quyền lực Nhà nước. Chức năng pháp
lý được thể hiện trên hai phương diện:
- Văn bản được sử dụng để ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan
hệ về luật pháp hình thành trong quá trình quản lý và các hoạt dộng khác.
- Bản thân VB là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan.


14
Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý của VBQLNN được thể hiện khi VB được sử dụng
như một phương tiện thu thập thông tin (báo cáo, tờ trình…) và ban hành
truyền đạt thông tin để tổ chức quản lý và duy trì, điều hành thực hiện sự quản

lý (lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị…). Thông qua chức năng
quản lý, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý được xác lập.
VBQLNN là phương tiện thiết yếu để các cơ quan quản lý có thể truyền
đạt chính xác các quyết định quản lý đến hệ thống bị quản lý của mình, đồng
thời cũng là đầu mối để theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp
dưới.Với chức năng quản lý, VBQLNN tạo nên sự ổn định trong công việc,
thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh được cách
làm tùy tiện, thiếu khoa học.
Chức năng quản lý của VBQLNN có tính khách quan, được tạo thành
do chính nhu cầu của hoạt động quản lý và nhu cầu sử dụng văn bản như một
phương tiện quản lý.
Chức năng văn hóa - xã hội:
Văn hóa là sản phẩm sáng tạo của con người trong cuộc đấu tranh
nhằm vươn tới một trình độ sống cao hơn, văn minh hơn. Văn hóa biểu hiện
quá trình tự phát triển của con người, gắn liền với quá trình tự phát triển của
con người, gắn liền với quá trình lao động nhằm nhận thức và cải tạo hợp lý
thế giới khách quan. Xem xét văn bản dưới quan điểm văn hóa cho thấy
chúng cũng là sản phẩm sáng tạo của con người được hình thành trong quá
trình lao động và cải tạo thế giới. Văn bản góp phần quan trọng ghi lại và
truyền bá cho mọi tầng lớp, cho các thế hệ mai sau những truyền thống văn
hóa quý báu của đất nước. Thông qua văn bản người ta có thể thấy được các
hoạt động văn hóa xã hội truyền thống và bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Qua văn bản người ta cũng có thể


15
nhận biết trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ giao tiếp của các cơ
quan, của người soạn thảo ra văn bản.
Các chức năng khác:
Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đời sống xã hội,

VBQLNN còn thể hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống
kê, sử liệu...
- Với chức năng giao tiếp, hoạt động sản sinh VBQLNN phục vụ giao
tiếp giữa các quốc gia với nhau, giữa cơ quan với cơ quan... Thông qua chức
năng này, mối quan hệ giữa con người với con người, cơ quan với cơ quan,
quốc gia này với quốc gia khác được thắt chặt hơn và ngược lại.
- Với chức năng thống kê VBQLNN sẽ là công cụ để nói lên tiếng nói
của những con số, những sự kiện, những vấn đề và khi ở trong VB thì những
con số, những sự kiện, những vấn đề trở nên biết nói.
- Với chức năng sử liệu, VB là một công cụ dùng để ghi lại lịch sử của
một dân tộc, quốc gia, một thời đại, cơ quan, tổ chức. Có thể nói VB là một
công cụ khách quan để nhiện cứu về quá trình lịch sử phát triển của một tổ
chức, một quốc gia.
1.1.1.4.

Vai trò của văn bản quản lý nhà nước

Vai trò pháp lý:
VBQLNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý cho
hoạt động quản lý của các cơ quan bởi vì VBQLNN là một hệ thống pháp luật
quản lý, các hệ thống VBQLNN đều chứa đựng các qui phạm pháp luật, các
thẩm quyền và hiệu lực quản lý nhất định, việc ban hành VBQLNN nhằm
chứa đựng những qui phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực pháp lý vào
thực tiễn do yêu cầu hoạt động của cơ quan đơn vị nhà nước và công dân đặt
ra, sự vi phạm pháp luật trong văn bản sẽ gây ra tác hại lớn hơn nhiều so với
sự vi phạm pháp luật trong một hành vi cụ thể.
Vai trò thực tiễn:


16

VBQLNN đóng vai trò rất lớn trong hoạt động thực tiễn của Nhà nước
và nhân dân vì các lẽ sau: VBQLNN là nguồn thông tin quy phạm, là công cụ
quản lý; làm tốt công tác VB là góp phần thực hiện tốt 3 mục tiêu quản lý:
năng suất, chất lượng và hiệu quả. V.I.Lênin đã nói: “các cơ quan Nhà nước
phải hiểu làm công tác văn bản một cách chính xác và thuần thục. Sự buông
lỏng công tác này không những làm cho công việc của từng cơ quan bị chậm
trễ, hơn nữa làm cho toàn bộ hoạt động quản lý kém hiệu quả”[45, tr.206].
1.1.1.5.

Phân loại văn bản quản lí nhà nước

Việc phân loại VBQLNN có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Ví
dụ như có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại VBQLNN:
- Theo tác giả: VB của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh,
thành phố; Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ; Sở Công Thương, Phòng Tài
nguyên – Môi trường, v.v.;
- Theo tên loại: Quyết định; Nghị quyết; Nghị định; Thông tư, v.v.;
- Theo nội dung của văn bản: Theo cách phân loại này ở mỗi cấp chính
quyền đều có thể có các nhóm VBQL về các lĩnh vực: văn hoá, chính trị - xã
hội, kinh tế, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, v.v., thuộc phạm vi quản lý.
- Theo mục đích biên soạn và sử dụng;
- Theo thời gian, địa điểm hình thành văn bản;
- Theo hướng chu chuyển của văn bản: văn bản đi; văn bản đến, v.v.
- Theo kỹ thuật chế tác: VB được viết trên gỗ; VB viết trên đá; có văn
bản viết trên tre; lụa; giấy; VB viết trên đĩa CD; VB điện tử, v.v.
- Theo ngôn ngữ thể hiện: VB bằng tiếng Anh; VB bằng tiếng Việt, v.v.
- Theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của văn bản: VB mật; VB
thường, v.v.
- Theo mối quan hệ có tính cấp độ: văn bản luật; văn bản dưới luật;
- Theo hiệu lực pháp lý: có văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành

chính; văn bản chuyên môn kỹ thuật.


17
- Theo phân loại của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐCP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về công tác văn thư, hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động của các
cơ quan bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết biện pháp thi hành
Luật này;
+ Văn bản hành chính: Nghị quyết (cá biệt), Quyết định (cá biệt), Chỉ
thị (cá biệt), Quy chế, Quy định, Thông cáo, Thông báo, Hướng dẫn, Chương
trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Biên bản, Tờ trình, Hợp
đồng, Công văn, Công điện, Bản ghi nhớ, Bản cam kết, Bản thỏa thuận, Giấy
chứng nhận, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Giấy giới thiệu, Giấy nghỉ phép, Giấy
đi đường, Giấy biên nhận hồ sơ, Phiếu gửi, Phiếu chuyển, Thư công;
+ Văn bản chuyên ngành: các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thỏa thuận thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
+ Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: các hình thức
văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do người đứng đầu cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định.
1.1.2. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước
VB hình thành trong bộ máy QLNN không tồn tại biệt lập với nhau mà
tạo thành hệ thống, tồn tại trong hệ thống. Hệ thống VB là một tập hợp các
VB hình thành trong một hay nhiều cơ quan có liên quan với nhau theo đặc
trưng nhất định của quản lí. Cụ thể hơn, hệ thống VB là tập hợp các VB có
liên quan với nhau phản ánh hoạt động của một ngành, lĩnh vực quản lí của

Nhà nước nhất định (công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục, v.v.), chức


×