Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi từ thực tiễn tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.09 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HẢI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG

Phản biện 1:
PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG


Phản biện 2:
TS. LÊ VĂN TRUNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Hành chính Quốc gia
Số:77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 phút ngày 15 tháng 02 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

Học viện


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, hướng tới một xã hội dân chủ,
công bằng và văn minh thì việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa phương vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những yêu cầu tất yếu. Chính
quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật vào đời sống. Nói cách
khác, hệ thống chính quyền địa phương bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân được thực hiện trên thực tế. Hệ thống chính quyền địa phương ở Việt
Nam hiện nay gồm 3 cấp là đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện
và đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó chính quyền cấp huyện như là cầu nối trung
gian nối liền giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyền cấp xã; đưa mọi chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực hiện trực tiếp trong đời sống
xã hội. Do vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện có ảnh

hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân.
Chính quyền huyện là đơn vị hành chính được tổ chức tại chính quyền địa
phương ở nông thôn, nơi tập trung những cộng đồng dân cư có mối quan hệ mật thiết
với nhau như: làng, xóm, thôn, ấp, bản... với những đặc trưng riêng về cách thức tổ
chức dân cư, thành phần dân tộc và lối sống. Đặc biệt đối với những huyện ở khu vực
miền núi, những đặc trưng này càng rõ nét hơn nữa. Chính vì vậy tổ chức và hoạt
động của huyện miền núi cũng có những điểm khác biệt nhất định so với các đơn vị
hành chính khác.
Hoàn thiện và kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương là một trong những chủ trương lớn của nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 đã sửa đổi tên chương IX của Hiến pháp năm 1992 thành “Chính quyền địa
phương” đồng thời có nhiều điểm mới trong các quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương và các đơn vị hành chính.
Điều này đã đặt ra yêu cầu phải có đổi mới thực sự về mô hình tổ chức cũng như
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền
địa phương ở những huyện miền núi nơi có nhiều đặc trưng riêng biệt. Triển khai, thể
chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 theo hướng đổi mới, Quốc hội nước ta
tiếp tục ban hành và thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, quy
định chi tiết, cụ thể tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương ở Việt
Nam. Trong đó, có nhiều nội dung đổi mới về cách thức hoạt động của chính quyền
địa phương, đặc biệt là việc tăng cường cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền mỗi cấp. Hai văn bản nêu trên là những
cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để từng bước đổi mới mô hình tổ chức và hoạt
động của các cấp chính quyền địa phương nói chung, chính quyền huyện miền núi
nói riêng.
1


Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động

của chính quyền huyện miền núi - từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài luận văn cuối khóa Cao học Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các công trình nghiên cứu có thể kể đến như:
- “Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam theo Hiến pháp 1992” của
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung;
- “Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam - cấp huyện hay cấp
xã?” của TS. Phan Thị Lan Hương.
- “Chính quyền địa phương ở Việt Nam và vấn đề đổi mới hiện nay” của Lê Tư
Duyến;
- “Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu
cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của PGS. TS
Lê Minh Thông;
- “Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thực hiện quyền công dân ở
Việt Nam hiện nay” của Đinh Ngọc Hiện;
“Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”
Luận văn cao học của Phạm Thị Hoàng Yến;
“Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện thuộc thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay” Luận văn cao học của Nguyễn Văn Quang.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh, phạm vi
khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, trong đó
có chính quyền huyện và cấp huyện. Tuy nhiên các công trình và các luận văn trước
nghiên cứu vấn đề này dựa trên những cơ sở pháp lý từ Hiến pháp năm 1992 trở về
trước và nghiên cứu theo hướng khái quát, các luận văn cao học thì chủ yếu nghiên
cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện ở đô thị. Kế thừa những quan điểm,
nhận định, đánh giá liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
của các tác giả trước cùng với việc cập nhật những văn bản pháp lý mới nhất là Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, học viên thực
hiện luận văn này để nghiên cứu cụ thể tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
ở miền núi nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sẽ đưa

ra phương hướng, giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện miền núi trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn có mục đích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và pháp lý về vị trí, vai
trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện miền núi trong hệ thống chính
quyền địa phương; thông qua phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện Hoành Bồ đưa ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của bất
cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi. Từ đó, đưa ra các
2


giải pháp nhằm hoàn thiện, kiện toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động, quá trình
hình thành và phát triển của chính quyền huyện ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi với tính chất là một loại hình trong chính quyền cấp huyện gồm HĐND,
UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh.

+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Hoành Bồ trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 (tháng 7/2016) với tầm nhìn
của quá trình cải cách hành chính hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tổ chức và
xây dựng bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp khảo sát, đánh giá, tổng kết thực tiễn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện nói chung, chính quyền huyện miền núi
nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ (huyện miền núi). Từ đó
tìm ra những tồn tại, bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền huyện miền núi và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện
tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền huyện
miền núi trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của
chính quyền huyện miền núi
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện miền núi từ thực tiễn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI
1.1. Chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa
phương
1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương
Khái niệm chính quyền địa phương có thể được tiếp cận theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, “chính quyền địa phương” được hiểu là “hệ thống các cơ
quan nhà nước ở địa phương, gồm cả hệ thống cơ quan đại diện (cơ quan quyền lực
nhà nước) ở địa phương, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp của địa phương đó.
Theo nghĩa hẹp, “chính quyền địa phương” được hiểu gồm cơ quan đại diện
(cơ quan quyền lực nhà nước) và cơ quan hành pháp của địa phương.
Trong luận văn này, khái niệm “chính quyền địa phương” được hiểu theo
nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ
quan hành pháp của địa phương đó.
Có thể hiểu: Chính quyền địa phương là một bộ phận hợp thành của chính
quyền Nhà nước thống nhất, bao gồm HĐND và UBND các cấp theo quy định của
pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở
nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương
với lợi ích chung của cả nước.
1.1.2. Quan niệm về chính quyền huyện miền núi
1.1.2.1. Khái niệm chính quyền huyện miền núi
Hiện nay chưa có một khái niệm quy định cụ thể về chính quyền huyện miền
núi, tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát như sau: Chính quyền huyện miền núi
là cấp chính quyền được tổ chức ở đơn vị hành chính huyện miền núi, bao gồm

HĐND và UBND huyện nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa bàn
lãnh thổ miền núi nhất định, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài
hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của chính quyền huyện miền núi
4


Nếu xét từ góc độ vị trí của chính quyền huyện miền núi trong cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước có thể thấy rằng chính quyền huyện miền núi cũng như chính
quyền cấp huyện nói chung vừa có vị trí phụ thuộc vừa có vị trí độc lập.
Sự tồn tại của chính quyền huyện miền núi là cần thiết với vai trò là cấp hành
chính trung gian giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp xã để triển khai thực
hiện các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên đến chính quyền các xã, thị trấn
đạt hiệu quả, cũng như tạo điều kiện để nhân dân trên địa bàn huyện tự quyết những
vấn đề có liên quan đến đời sống của mình.
1.1.2.3. Đặc trưng của chính quyền huyện miền núi
- Chính quyền huyện miền núi thường được tổ chức ở một đơn vị hành chính
lãnh thổ tương đối rộng lớn. Bên dưới chính quyền huyện miền núi chủ yếu là chính
quyền các xã, trong đó có nhiều xã là xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thường chỉ có một vài khu vực trung tâm tập trung ở
vùng thấp, trung du và được tổ chức là chính quyền thị trấn.
- Chính quyền huyện miền núi thường nhận được những chương trình, chính
sách ưu tiên, khuyến khích phát triển của nhà nước; có những cơ quan chuyên môn
được tổ chức riêng ở khu vực miền núi để thực hiện những chức năng chuyên biệt.
- Trình độ đào tạo, chất lượng và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức huyện miền núi nói chung và các xã, thị trấn thuộc huyện miền núi
còn chưa cao, đặc biệt khó thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về công tác tại các
khu vực đặc biệt khó khăn.
1.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện miền núi
Chính quyền huyện miền núi có ba chức năng cơ bản: (1) Tổ chức thực hiện

pháp luật và các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn
quản lý; (2) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ
của trung ương, của tỉnh trên địa bản; (3) Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản
của địa phương, đặc biệt là tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1946
Ở huyện miền núi chỉ có UBHC, vì không đuợc coi là cấp chính quyền hoàn
chỉnh nên không tổ chức HĐND. UBHC huyện gồm có 3 ủy viên chính thức do hội
viên các HĐND xã trong huyện bầu ra.
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1959 và Luật Tổ chức HĐND và UBHC các cấp năm 1962
Chính quyền huyện miền núi tổ chức thành HĐND và UBHC. Tuỳ theo nhu
cầu công tác, HĐND huyện miền núi có thể thành lập các ban của HĐND.
5


UBHC huyện thành lập các cơ quan chuyên thực hiện chức năng quản lý hành
chính Nhà nước đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp thuộc huyện quản
lý.
1.2.3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1980 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983 và 1989
Chính quyền huyện miền núi gồm HĐND và UBND. HĐND huyện là cơ quan
quyền lực nhà nuớc ở địa phuơng, có Thường trực HĐND và thành lập ra các Ban
của HĐND. UBND huyện vẫn được xác định là cơ quan chấp hành của HĐND
huyện, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm có Chủ tịch, một hoặc
nhiều Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký và các Ủy viên khác. UBND huyện thành lập
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện để giúp việc cho UBND huyện trong

việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương.
1.2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 1994 và 2003
Nhìn chung, quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương,
trong đó có chính quyền huyện và chính quyền huyện miền núi trong giai đoạn này
không có thay đổi cơ bản so với giai đoạn trước công cuộc đổi mới. HĐND và
UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính trong đó có chính quyền huyện miền
núi.
1.2.5. Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định chính quyền huyện miền núi vẫn bao gồm HĐND và UBND. Luật hiện hành
cũng quy định chi tiết, cụ thể và có phân định rõ sự khác nhau cùng những nét đặc
thù riêng về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương ở đô thị, nông thôn và
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý,
dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền
huyện miền núi
1.3.1. Yếu tố con người
Con người là nguồn lực vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả làm việc của một cấp chính quyền. Trình độ, năng lực, thái độ làm
việc của đội ngũ cán bộ, công chức quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt động của
chính quyền huyện.
1.3.2. Yếu tố môi trường
1.3.2.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường tự nhiên :Môi trường tự nhiên bao gồm đất đai, vị trí địa lý, khí
hậu, khung cảnh làm việc của cán bộ, công chức. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng
rất cao, nếu nơi làm việc của công chức, nhân viên nhà nước được bố trí hợp lý thì sẽ
6



kích thích tinh thần và thái độ làm việc của cán bộ công chức. Làm cho công chức
gắn bó hơn với công sở.
Môi trường xã hội: Bao gồm yếu tố xã hội và yếu tố văn hóa đều ảnh hưởng
đến tổ chức và hoạt động của chính quyển huyện.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là nói đến pháp luật, tức là hệ thống
thể chế, khung pháp lý, những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt
động của các cấp chính quyển nói chung. Hệ thống pháp lý càng hoàn thiện, đầy đủ,
rõ ràng thì càng dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền.
Môi trường kinh tế: Các điều kiện kinh tế tạo thuận lợi phát triển về cơ sở hạ
tầng, trụ sở cho các cơ quan của chính quyền huyện.
1.3.2.2 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong các cơ quan của chính quyền huyện là mối quan hệ giữa
các cá nhân, các cơ quan của chính quyền huyện với nhau, là cơ chế vận hành, điều
hành, chỉ huy và chấp hành hoạt động của bộ máy chính quyền huyện; sự khuyến
khích về vật chất, khen thưởng; các nội quy, quy chế làm việc quyết định đến cách
thức chấp hành và làm việc của cán bộ, công chức.
1.3.3. Yếu tố điều kiện làm việc, phương tiện làm việc
Điều kiện và phương tiện làm việc là yếu tố quan trọng giúp nhà lãnh đạo,
quản lý hoàn thành tốt công tác quản lý; giúp cán bộ công chức nâng cao năng suất
lao động, hoàn thành yêu cầu công việc được giao; giúp cán bộ công chức giữ gìn
sức khỏe, chống lại sự mệt mỏi trong công việc hàng ngày; giảm thiểu chi phí, tiết
kiệm thời gian, giảm hao tổn sức lực trong lao động; tạo ra sự linh hoạt hơn trong
công việc.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Thực trạng tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ

2.1.1. Về tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ
Về cơ cấu tổ chức, HĐND huyện Hoành Bồ gồm các đại biểu HĐND do cử tri
ở huyện bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở huyện, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong huyện. Hoành Bồ là huyện miền núi có
trên bốn mươi nghìn dân (dân số tại thời điểm bầu cử là 52.044 người) và có số đại
biểu HĐND huyện là 32 người được phân bổ đều ở các địa phương theo đúng cơ
cấu, thành phần. Cụ thể như sau:
Về cơ cấu của đại biểu HĐND huyện: Nữ: 11/32 người = 34,38%; Người dân
tộc thiểu số: 10/32 người = 31,25%; Người ngoài đảng: 02/32 người = 6,25%; <35
tuổi: 04/32 người = 12,5%; Số người nhiệm kỳ trước tái cử: 12/32 người = 37,5%.
Không có người tự ứng cử.
7


Về thành phần của đại biểu HĐND huyện: Cơ quan Đảng: 14/32 người =
43,75%; Cơ quan chính quyền: 12/32 người = 37,50%; Mặt trận tổ quốc (MTTQ)
huyện và các đoàn thể huyện: 02/32 người = 6,25%; Lực lượng vũ trang: 02/32
người = 6,25%; Cơ quan, đơn vị khác: 02/32 người = 6,25%.
Về trình độ của người trúng cử: (1)- Trình độ chuyên môn: Dưới đại học:
01/32 người = 3,13%; Đại học: 26/32 người = 81,24%; Trên Đại học: 05/32 người =
15,63%; (2)-Trình độ Lý luân chính trị: Cao cấp (Cử nhân): 17/32 người = 53,13%;
Trung cấp: 13/32 người = 40,63%.
HĐND huyện Hoành Bồ bầu ra Thường trực HĐND huyện để điều hành hoạt
động của HĐND huyện gồm Chủ tịch HĐND huyện, hai Phó Chủ tịch HĐND huyện
và hai ủy viên là Trưởng ban Pháp chế và Trưởng ban Kinh tế - xã hội của HĐND
huyện.Thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội, mỗi Ban gồm có Trưởng
ban, một Phó Trưởng và 3 ủy viên.

8



HĐND huyện Hoành Bồ

Thường trực
HĐND huyện

Chủ tịch

1
Trưởng ban

2 Phó Chủ
tịch

1 Phó
Trưởng ban

Các đại biểu
HĐND huyện

Các Ban
của HĐND huyện

2 Ủy viên

Ban
KT-XH

3 Ủy viên


1
Trưởng

ban

Ban
Pháp chế

1 Phó
Trưởng
ban

3
Ủy viên

Chú thích:
Hoạt động kiêm nhiệm
Tương đồng

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của HĐND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021
2.1.2. Về tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ
Về cơ cấu tổ chức, UBND huyện Hoành Bồ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các ủy viên. Theo phân loại đơn vị hành chính hiện hành, huyện Hoành Bồ thuộc đơn
vị hành chính huyện loại II nên được bố trí không quá hai Phó Chủ tịch UBND. Ủy
viên UBND huyện là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
hiện nay là 13 thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và 1 ủy viên là Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự huyện, 1 ủy viên là Trưởng Công an huyện. Tổng số thành
viên của UBND huyện Hoành Bồ hiện nay là 18 người.
9



Bên cạnh đó, UBND huyện còn có các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở huyện và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở huyện.

UBND
huyện Hoành Bồ

Chủ tịch
UBND huyện
Phó Chủ tịch
Văn hóa-Xã hội

Phó Chủ tịch
Kinh tế
Thanh tra

Văn phòng
HĐND&UBND

Phòng Kinh
tế-Hạ tầng

Phòng Văn
hóa&Thông tin
Phòng Tài chínhKế hoạch

Phòng LĐTB&XH


Phòng
GD&ĐT

Phòng
Nội vụ

Phòng
Tư pháp

Phòng
NN&PTNT

Phòng
TN&MT

Phòng
Y tế

Chú thích:

Phòng
Dân tộc

Quản lý

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của UBND huyện Hoành Bồ, nhiệm kỳ 2016-2021

10



2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền huyện Hoành Bồ
2.2.1. Về hoạt động của HĐND huyện Hoành Bồ
2.2.1.1. Hoạt động của Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND và các
đại biểu HĐND huyện Hoành Bồ
* Hoạt động của Thường trực HĐND huyện Hoành Bồ
Thường trực HĐND huyện Hoành Bồ là cơ quan thường trực của HĐND
huyện (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng các Ban HĐND
huyện), hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định.
Thường trực HĐND huyện hoạt động chủ yếu thông qua các phiên họp thường
kỳ mỗi tháng một lần. HĐND huyện họp giao ban công tác với lãnh đạo chuyên
trách các Ban của HĐND huyện vào chiều thứ 6 hàng tuần và thống nhất chủ trương,
quyết định, cho ý kiến... đối với các tờ trình của các cơ quan trình HĐND huyện
hoặc Thường trực HĐND huyện.
Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2015, Thường trực HĐND huyện
Hoành Bồ đã ban hành 269 văn bản thông thường (trung bình 54 văn bản/năm) gồm
tờ trình, nghị quyết, quyết định, thông báo... để điều hành hoạt động của HĐND
huyện Hoành Bồ về các lĩnh vực như: Phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
các chức vụ đại biểu HĐND huyện và các chức vụ khác, chương trình xây dựng nghị
quyết hàng năm của HĐND huyện, quyết định thành lập các đoàn giám sát của
Thường trực HĐND huyện...
* Hoạt động của các Ban HĐND huyện Hoành Bồ
Ban pháp chế của HĐND huyện Hoành Bồ chịu trách nhiệm trong các lĩnh
vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện.
Ban kinh tế - xã hội của HĐND huyện Hoành Bồ chịu trách nhiệm trong các
lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã
hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
chính sách tôn giáo, dân tộc trên địa bàn huyện.

* Hoạt động của các đại biểu HĐND huyện
Các đại biểu HĐND huyện được bầu cử ở đơn vị bầu cử thuộc khu vực của xã,
thị trấn nào thì có trách nhiệm theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của mình ở địa phương ấy, bao gồm: tiếp xúc cử tri, tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân...
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao các đại biểu HĐND huyện giữ liên hệ
chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử tại xã, thị trấn bầu ra mình, thực hiện chế độ tiếp
xúc cử tri, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND nơi mình là đại
biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; thực hiện việc tiếp công dân theo
quy định; tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân.
11


2.2.1.2. Các hoạt động cụ thể của HĐND huyện Hoành Bồ
* Hoạt động của HĐND huyện thông qua các kỳ họp của HĐND
HĐND huyện Hoành Bồ họp thường kỳ mỗi năm 2 lần vào tháng 1và tháng 7
hàng năm, khi có công việc đột xuất theo yêu cầu của Thường trực HĐND huyện,
Chủ tịch UBND huyện hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND huyện, HĐND huyện
Hoành Bồ có thể họp bất thường. HĐND huyện họp theo hình thức công khai, trong
trường hợp cần thiết thì tổ chức họp kín.
Văn phòng HĐND và UBND huyện là cơ quan giúp Thường trực HĐND
huyện chuẩn bị chương trình kỳ họp và ra thông báo triệu tập kỳ họp HĐND huyện.
Các cơ quan chuyên môn có liên quan đến nội dung công việc cần thông qua trong
kỳ họp HĐND huyện chuẩn bị dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo và các văn bản cần
thiết khác để cơ quan có thẩm quyền trình HĐND huyện trong kỳ họp HĐND huyện
* Hoạt động của HĐND huyện thông qua hoạt động giám sát
HĐND huyện Hoành Bồ thực hiện quyền giám sát thông qua các hình thức:
giám sát của HĐND huyện tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND huyện, các
Ban của HĐND huyện, Tổ đại biểu HĐND huyện và các đại biểu HĐND huyện.

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu huyện Hoành Bồ nhiệm kỳ 2010-2015
và các nghị quyết của HĐND huyện, nhiệm kỳ 2010-2015, Thường trực và các Ban
HĐND huyện đã tổ chức 45 cuộc giám sát chuyên đề (Thường trực HĐND huyện
12 cuộc, Ban Kinh tế - Xã hội 15 cuộc, Ban Pháp chế 18 cuộc) tại 89 lượt cơ quan,
đơn vị, địa phương. Nhiệm kỳ 2016-2021, cũng đã tiến hành 02 cuộc giám sát
chuyên đề.
Nội dung giám sát chuyên đề cũng như nội dung của hoạt động giám sát tại kỳ
họp, nội dung trả lời chất vấn thường tập trung vào những vấn đề bức xúc, được
nhiều đại biểu, cử tri và dư luận quan tâm. 2.2.2. Về hoạt động của UBND huyện
Hoành Bồ
2.2.2.1 Nguyên tắc làm việc của UBND huyện Hoành Bồ
UBND huyện Hoành Bồ hoạt động dựa trên những nguyên tắc cụ thể quy định
trọng quy chế làm việc của UBND huyện.
2.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của
UBND huyện
* Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Hoành Bồ
UBND huyện Hoành Bồ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Xây dựng, trình HĐND huyện quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của 13 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Tổ chức thực
hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, y
tế, giáo dục…

12


Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền. Phân cấp, ủy quyền cho UBND các xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
* Nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các

thành viên UBND huyện
Chủ tịch UBND huyện là người chỉ đạo điều, hành chung và quản lý chung
mọi lĩnh vực hoạt động của UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp chỉ đạo,
điều hành các lĩnh vực công tác sau: Công tác quy hoạch; Điều hành về ngân sách;
Tổ chức, bộ máy và cán bộ; Đầu tư các dự án và đầu tư xây dựng cơ bản; Quốc
phòng, an ninh, nội chính, thuế; Thi đua, khen thưởng và kỷ luật cán bộ thuộc thẩm
quyền; Đi công tác nước ngoài của lãnh đạo huyện, các xã, thị trấn; Quan hệ ngoại
giao, đối ngoại.
Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện phụ trách khối Văn hoá - Xã hội là
người chủ trì và điều phối hoạt động chung của UBND huyện khi Chủ tịch vắng mặt
hoặc Chủ tịch giao quyền. Là người phát ngôn và cung cấp thông tin của UBND
huyện. Giúp Chủ tịch UBND huyện theo dõi, chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Giáo
dục - đào tạo; y tế; văn hóa, thể thao - du lịch; thông tin - truyền thông, báo chí,
tuyên truyền, phát thanh truyền hình; lao động - thương binh và xã hội; dân tộc, bảo
hiểm xã hội; tin học hóa quản lý hành chính nhà nước; cải cách hành chính, dân số,
gia đình và trẻ em, công tác đối ngoại; các lĩnh vực xã hội khác Phó Chủ tịch UBND
huyện phụ trách khối Kinh tế có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện theo dõi,
chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ; Công tác quản lý,
phát triển đô thị; xây dựng, giao thông, khoa học công nghệ; Tài chính, ngân hàng,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; thống kê, NN&PTNT; chương trình xây dựng nông
thôn mới, công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường và khoáng sản, phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
phòng cháy chữa cháy. Phòng, chống khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh tài
nguyên, khoáng sản trái phép; Các Ủy viên UBND huyện được Chủ tịch UBND
huyện phân công phụ trách những lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và
Chủ tịch UBND huyện về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các ủy viên khác
của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện; báo cáo
công tác trước HĐND huyện khi được yêu cầu.
Căn cứ công việc cụ thể của phòng chuyên môn phụ trách, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn chủ trì việc xây dựng, trình UBND huyện quyết định về chức năng,

nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan; quản lý công chức, viên chức trong đơn vị
và điều hành hoạt động của đơn vị mình đảm bảo nguyên tập trung dân chủ và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, kịp thời.
Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016, để điều hành hoạt động của
UBND huyện, thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và 13 xã, thị trấn thuộc huyện; triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cấp có
13


thẩm quyền (chủ yếu là UBND tỉnh Quảng Ninh và các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh) và các nghị quyết của HĐND huyện Hoành Bồ, trung bình 1 năm UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện Hoành Bồ ban hành 3600 quyết định thông thường,
250 báo cáo, 3000 công văn, kế hoạch, tờ trình các loại thuộc tất cả các lĩnh vực
quản lý. Về văn bản quy phạm pháp luật, trung bình UBND huyện Hoành Bồ ban
hành 10 đến 15 quyết định, chỉ thị 1 năm để thực hiện chức năng và các nhiệm vụ
được giao.
2.2.2.3. Quan hệ phối hợp công tác
Trong quan hệ phối hợp công tác bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả theo cả
chiều ngang và chiều dọc, duy trì tốt sự phối hợp công tác giữa UBND huyện với các
cơ quan có liên quan, giữa thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND huyện với
nhau và với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn.
UBND huyện giữ mối liên hệ thường xuyên với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh, các cơ quan của Đảng, HĐND, VKSND, TAND, UBMTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội huyện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có địa vị pháp lý ngang nhau,
quan hệ công tác giữa thủ trưởng các cơ quan chuyên môn là quan hệ phối hợp ngang
cấp. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc huyện làm việc với Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn về các công việc cần thiết, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
UBND các xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực phụ trách
2.2.2.4. Chế độ hội họp, tiếp khách, thông tin báo cáo

UBND huyện tổ chức họp mỗi tháng một lần.Thành phần dự họp bao gồm
lãnh đạo Huyện ủy, HĐND huyện, Ủy viên UBND huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và các đại biểu khác dự họp
khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
Về tiếp khách, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện là người đại diện UBND
huyện thực hiện việc đón tiếp khách bao gồm cả khách trong nước và khách nước
ngoài. Trong giai đoạn 2011-2015, trung bình mỗi năm UBND huyện tiếp 20 đến 30
lượt khách tới thăm và làm việc tại huyện trên các lĩnh vực.
Về chế độ thông tin,
báo cáo Chủ tịch UBND huyện, các Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thường xuyên giữ liên hệ
và thực hiện đầy đủ việc thông tin, báo cáo tình hình công việc theo quy định. Định
kỳ thực hiện báo cáo tháng, báo cáo theo quý, theo năm các công việc được giao.
2.2.2.5. Thủ tục trình, ban hành, kiểm tra việc thực hiện văn bản, cung cấp các
dịch vụ hành chính công của UBND huyện Hoành Bồ
Tất cả các văn bản, công văn đến trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
huyện đều được vào sổ văn thư và cập nhật vào hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ
công việc đặt tại Văn phòng HĐND và UBND huyện (trừ các văn bản mật thực hiện
theo quy định) đảm bảo quy định về việc gửi, tiếp nhận, xử lý văn bản của UBND
14


huyện và được lập thành danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung, đơn vị
gửi để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
Hiện nay, UBND huyện đã triển khai đề án ứng dụng phần mềm công nghệ
thông tin điện tử hiện đại để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông với cấp
tỉnh, trên địa bàn huyện có 9/13 xã ứng dụng đề án này để giải quyết các thủ tục hành
chính liên thông với huyện. Trong phát hành văn bản đi đã sử dụng chứng thư số,
chữ ký số để luân chuyển tài liệu giữa các đơn vị, trên 90% văn bản hành chính trao
đổi giữa các cơ quan, đơn vị được thực hiện qua môi trường mạng và có sử dụng chữ

ký số.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra việc thi hành văn bản được tiến hành thường
xuyên và thực hiện theo kế hoạch của UBND huyện. Kết quả kiểm tra việc thi hành
văn bản tại UBND huyện Hoành Bồ và UBND các xã, thị trấn thời gian gần đây cho
thấy, đa số các văn bản quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện và triển khai
đúng quy định.
Về cung cấp các dịch vụ hành chính công, UBND huyện Hoành Bồ thực hiện
thông qua một đầu mối là Trung tâm hành chính công của huyện. Trung tâm hành
chính công được thí điểm thành lập từ năm 2014 có chức năng làm đầu mối và chịu
trách nhiệm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính
của tổ chức, cá nhân theo quy định. Cơ quan, tổ chức, công dân khi có nhu cầu được
cung cấp các dịch vụ hành chính chỉ phải qua một đầu mối duy nhất là trung tâm
hành chính công.
2.2.2.6. Tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
UBND huyện tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của huyện vào tất
cả các ngày hành chính trong tuần; tại phòng tiếp công dân có bố trí 02 công chức có
đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân. Trong
giai đoạn từ năm 2011-2015, trung bình hàng năm tại trụ sở tiếp công dân của huyện
Hoành Bồ tiếp khoảng 150 vụ việc, tương đương 300 công dân và nhận 200 đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, trong đó chủ yếu là đơn kiến nghị, đề nghị. Hầu
hết những đơn khiếu nại, tố cáo đúng cấp và đúng nội dung được xử lý và giải quyết
kịp thời.
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
Hoành Bồ
2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm gần đây được sự quan tâm, quản lý chặt chẽ từ phía chính
quyền, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hoành Bồ đã có nhiều biến chuyển và
đang dần phát triển tương xứng với tiềm năng của mình. Đời sống của người dân
được đảm bảo, tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
công tác quản lý nhà nước, thực hiện chế độ chính sách đối với người dân vùng có

điều kiện đặc biệt khó khăn cũng như đồng bào dân tộc thiểu số được giải quyết tốt,
người dân yên tâm và tin tưởng vào sự quản lý của chính quyền.
15


Cơ cấu tổ chức của chính quyền huyện Hoành Bồ hiện nay tương đối chặt chẽ
và đầy đủ. HĐND huyện được thành lập đảm bảo số lượng, cơ cấu thành phần. Việc
mở rộng các thành viên của UBND huyện bao gồm tất cả thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện thể hiện phần trách nhiệm cao hơn, chặt chẽ hơn so
với trước đây. Phòng Dân tộc được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc là cần thiết và phù hợp với đặc điểm có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số của huyện.
Lãnh đạo HĐND, UBND huyện luôn quan tâm chỉ đạo, điều hành kịp thời các
nhiệm vụ công tác của huyện, đảm bảo các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế,
xã hội. Mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước (HĐND huyện) với cơ quan
quản lý nhà nước (UBND huyện) được phân định rõ ràng về địa vị pháp lý, cả
HĐND và UBND huyện Hoành Bồ đều xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, bản
phân công nhiệm vụ cho các đồng chí trong Thường trực HĐND huyện và các thành
viên của UBND huyện một cách chi tiết, rõ ràng.
Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện và các đại biểu HĐND
huyện đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong cương vị là người đại
diện cho quyền lợi của nhân dân. Các hoạt động giám sát của HĐND huyện diễn ra
thường xuyên theo kế hoạch hàng năm dưới nhiều hình thức, nội dung tập trung vào
những vấn đề trọng điểm và đang nhận được sự quan tâm của dư luận. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện luôn tham mưu giúp việc cho UBND huyện thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, có cơ chế phối hợp
hoạt động hiệu quả giữa các cơ quan, phòng, ban trong huyện và các đơn vị ngành
dọc đặt trên địa bàn huyện.
Việc thực hiện các quy định về phân cấp bước đầu
đã đạt được những kết quả tốt, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính

quyền huyện. Cùng với phân cấp, UBND huyện đã được trao một số quyền tương
ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao như trao quyền về ngân sách, tài
chính, tổ chức bộ máy, biên chế...
Các hoạt động khác như quan hệ phối hợp công tác, chế độ hội họp, tiếp
khách, thông tin báo cáo, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện
tương đối tốt. Đặc biệt, việc áp dụng đưa mô hình trung tâm hành chính công huyện
vào hoạt động để tiếp nhận hồ sơ, cung cấp các dịch vụ hành chính công thay cho
việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thông thường trước đây đã mang lại
những hiệu ứng tích cực.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Đối với cơ cấu tổ chức của HĐND huyện, việc bố trí những vị trí chủ chốt
trong Thường trực HĐND huyện là vị trí kiêm nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu
Chủ tịch HĐND huyện cũng có những hạn chế nhất định trong quy trình giải quyết
công việc. Việc phân bổ biên chế người làm việc cho các phòng chuyên môn của
UBND huyện vẫn chưa căn cứ trên yêu cầu công việc của vị trí việc làm cụ thể nên
chưa đảm bảo tính chính xác và khoa học.
16


Hoạt động của HĐND huyện còn mang tính chung chung hình thức, các đại
biểu HĐND huyện chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình; phần lớn đại biểu
hoạt động kiêm nhiệm, áp lực công việc nhiều nên không thể dành nhiều thời gian
cho hoạt động của cơ quan dân cử.
Cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý
của UBND huyện chưa phát huy được hết hiệu quả và còn những vấn đề bất cập.
Phân cấp còn hạn chế, nhiều lĩnh vực vẫn chưa được phân cấp rành mạch, phân cấp
chưa đi liền với phân quyền. Nhìn chung chưa có những văn bản cụ thể về phân cấp
trong các lĩnh vực khác nhau.
Sự tham gia của người dân vào các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn
huyện còn ở mức độ thấp. Người dân chưa thực sự quan tâm đến những sự kiện

chính trị, hành chính của chính quyền huyện.
Cải cách hành chính và thực hiện
chính quyền điện tử có nhiều biến chuyển song chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng.
Việc áp dụng hệ thống quản lý văn bản bằng phần mềm điện tử và phát hành văn bản
theo chứng thư số còn chậm, trong quá trình triển khai còn nhiều khâu vướng mắc,
chưa đúng quy trình.
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
chưa thực sự tương xứng với trình độ và yêu cầu của vị trí việc làm. Nhiều công
chức còn được sắp xếp ở vị trí không phù hợp với trình độ chuyên môn. Thái độ, tinh
thần phục vụ nhân dân của một bộ phận công chức còn chưa tốt, chưa chấp hành tốt
nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, gây lãng phí thời gian và giảm hiệu quả công
tác.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:
Thể chế và hệ thống văn bản pháp luật của nước ta còn có những bất cập. Văn
bản pháp luật ở nước ta đa dạng về thể loại, nhiều về số lượng nhưng lại thiếu sự
thống nhất, hệ thống và thường xuyên phải thay đổi dẫn đến tình trạng pháp luật
phức tạp, khó hiểu, rất khó áp dụng và thực thi có hiệu quả trong thực tiễn. Mặc dù
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và
Huyện ủy, nhưng về nhận thức, tư tưởng và sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành
chưa thực sự đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động của chính quyền huyện.
Công tác điều hành, quản lý bộ máy chính quyền huyện còn nhiều hạn chế, cơ
chế lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng đối với chính quyền còn có điểm chưa phù
hợp; Đội ngũ cán bộ, công chức của huyện vẫn còn hạn chế về trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, về năng lực, kỹ năng trong thực thi công vụ; Cơ chế kiểm tra, giám sát
trong hoạt động của chính quyền huyện còn có phần buông lỏng, nhất là khâu xử lý
sau khi phát hiện vi phạm chưa được thực hiện nghiêm.
- Nguyên nhân khách quan:
Do đặc thù là huyện miền núi nên nhìn chung huyện còn nhiều khó khăn về cơ

sở hạ tầng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức và trình độ của một bộ phận
nhân dân còn tương đối thấp. Mặt khác, tình hình thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn
17


huyện còn có diễn biến phức tạp cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát
triển chung của huyện.
Huyện đang trong lộ trình thực hiện quy hoạch trở thành huyện công nghiệp và
dịch vụ, trong quá trình hoạt động có nhiều chủ trương, chính sách mới, nhiều dự án
xây dựng, giải phóng mặt bằng được phê duyệt cần phải hoàn thành trong thời gian
ngắn theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên đã gây ra áp lực và khó khăn nhất định
cho công tác quản lý, điều hành của huyện.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN MIỀN NÚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền
núi
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải gắn
với sự đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; gắn với xây dựng và hoàn thiện
mô hình tổng thể của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, của dân, vì
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Thực tế cách mạng Việt Nam cho thấy Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện vai
trò lãnh đạo của mình thông qua nhà nước, bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng được thể chế hóa bằng pháp luật.
Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện phải nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, phát huy tính tự chủ của địa
phương, tôn trọng pháp luật. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của chính quyền huyện miền núi phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh

tế xã hội và đặc thù của địa phương
Các đơn vị hành chính lãnh thổ về thực chất rất khác nhau trên nhiều phương
diện, từ các yếu tố địa lý, tự nhiên, tính chất và trình độ phát triển kinh tế xã hội, văn
hóa đến cơ cấu dân cư, tâm lý xã hội và truyền thống văn hóa. Sự khác nhau trên
nhiều phương diện như vậy đòi hỏi các đơn vị hành chính lãnh thổ phải được tổ chức
và quản lý phù hợp với các điều kiện đặc thù của chúng. Có như vậy mới thực sự
phát huy được thế mạnh của từng khu vực đơn vị lãnh thổ, phát triển, giải phóng các
tiềm năng kinh tế xã hội và văn hóa truyền thống, đồng thời khắc phục được điểm
yếu của từng vùng để thúc đẩy sự phát triển theo thế mạnh của địa phương và của cả
nước.
3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền núi phải nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền huyện đồng thời phải đảm bảo pháp
chế
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện nhằm xây dựng một bộ
máy chính quyền mạnh mẽ, trong sạch, thực sự của dân, do dân, vì dân, đủ khả năng
18


và điều kiện thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn,
quản lý và tổ chức tốt việc cung ứng dịch vụ công cho người dân và tổ chức, tạo mọi
điều kiện phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống nhân dân, phát huy hơn nữa
quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng và kiểm tra, giám sát đối với bộ
máy chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Pháp chế xã hội chủ
nghĩa là thống nhất, thể hiện quyền lực nhà nước thống nhất, không phân biệt theo
vùng, theo đơn vị hành chính lãnh thổ hoặc pháp chế trung ương, pháp chế địa
phương. Mọi nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND, Chủ tịch
UBND huyện phải được ban hành trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, các văn bản của Chính phủ, các Bộ và cơ quan nhà nước cấp trên.

3.1.4. Đảm bảo phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của
chính quyền huyện miền núi
Mỗi cấp chính quyền địa phương là một chủ thể quản lý nhà nước trên địa bàn
đơn vị hành chính tương ứng, có đối tượng, phạm vi xác định, có chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể. Do đó, mỗi cấp chính quyền tất yếu phải có quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo
sự phân cấp, phân quyền được quy định bởi pháp luật.
3.1.5. Phân định rành mạch và kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ; bảo đảm
Cần thiết phải có sự phân định rành mạch, cụ thể và kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, tức là giữa các bộ, ngành ở trung ương với chính
quyền huyện.
Sự phân định giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ được thể hiện ở
nội dung và hình thức phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương với địa phương,
tức là xác định rõ ràng, cụ thể những việc nào do các bộ, ngành làm, những việc nào
do chính quyền địa phương làm, giới hạn, phạm vi, mức độ thực hiện đến đâu.
Chừng nào càng phân định rõ loại việc của trung ương và loại việc của địa phương
thì càng tránh được tình trạng chồng chéo, trùng lắp nhau giữa các ngành và địa
phương , càng không gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng quản lý.
3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền huyện miền
núi
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện
miền núi
Việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về chính quyền địa phương ở nước ta trong bối cảnh hiện nay là vô cùng
cần thiết. Vì văn bản hiện nay tuy nhiều nhưng lại chưa đầy đủ, chưa có tầm bao
quát, nhiều quy định còn chung chung, dàn trải khó áp dụng trong thực tế, nhiều quy
19



định chồng chéo giữa các văn bản và các cơ quan ban hành. Hiện nay các văn bản
quy định về tổ chức và hoạt động của UBND các cấp, trong đó có UBND huyện đã
tương đối đầy đủ tuy nhiên văn bản quy định về hoạt động, quy trình thủ tục phê
chuẩn, miễn nhiệm, quy chế hoạt động đối với HĐND còn chưa đầy đủ. Vì vậy, cần
bổ sung các văn bản quy định và hướng dẫn chi tiết về tổ chức và hoạt động của
HĐND các cấp, đại biểu HĐND các cấp.
3.2.1.2. Phân định rõ thẩm quyền của chính quyền huyện, tăng cường phân
cấp quản lý, gắn phân cấp với phân quyền trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền huyện
Phân cấp, phân quyền là nội dung cực kỳ quan trọng trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước. Việc phân cấp cho chính quyền các cấp, trong đó có
chính quyền huyện cần chú trọng các nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, phải có đầy đủ các quy định của pháp luật để bảo đảm việc thực
hiện phân cấp, phân quyền. Thứ hai, phân cấp, phân quyền phải nhằm mục đích phục
vụ trực tiếp cho nhân dân tốt hơn vì bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Thứ ba, phân cấp, phân quyền cho chính quyền huyện miền núi cần
làm rõ và khẳng định vai trò, trách nhiệm tự quyết, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền huyện.
Những vấn đề phục vụ trực tiếp nhân dân thì giao chủ yếu cho
chính quyền huyện cơ quan nhà nước cấp trên không tham gia trực tiếp mà chủ yếu
làm chức năng kiểm tra, hướng dẫn như: vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất,
đời sống, văn hóa, y tế, giáo dục... Cần giao rõ ràng, không can thiệp, không làm
thay, không bù đắp, không thay đổi cho chính quyền huyện. Tất cả bù đắp của cấp
trên nếu có đều phải theo phương thức công khai, minh bạch, bình đẳng, dân chủ.
3.2.1.3. Minh bạch hóa hoạt động của chính quyền huyện
Để tăng cường việc minh bạch hóa hoạt động, chính quyền huyện cần tập
trung công khai, minh bạch các vấn đề sau: đầu tư công gồm mua sắm công, xây
dựng cơ bản; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách và các dự án,
chương trình được hỗ trợ đặc biệt là các dự án liên quan đến xây dựng chương trình

nông thôn mới, hỗ trợ bà con vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn huyện; quản lý việc sử dụng
đất đai, nhà ở, quy hoạch đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; công tác điều động, luân
chuyển cán bộ; kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND huyện
-Nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND huyện
Trước hết, để tổ chức tốt 1 kỳ họp, cần căn cứ nghị quyết của HĐND huyện về
chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm và tình hình thực tiễn của huyện để phối
hợp chặt chẽ với UBND, UBMTTQ huyện tổ chức Hội nghị liên tịch thống nhất
những vấn đề cần đưa ra bàn, quyết định tại mỗi kỳ họp HĐND huyện.
20


Tiếp theo, Thường trực HĐND huyện cần lên phương án chỉ đạo các Ban
HĐND huyện căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm và nội dung,
chương trình của từng kỳ họp, phải chủ động tiến hành các hoạt động giám sát, khảo
sát về những nội dung sẽ trình kỳ họp. Thường trực HĐND huyện có kế hoạch phân
công sớm và chỉ đạo các Ban nâng cao chất lượng công tác thẩm tra. Trước khi khai
mạc kỳ họp 7-10 ngày, Thường trực HĐND và UBND huyện tổ chức họp để rà soát
lại toàn bộ công việc chuẩn bị cho kỳ họp, thông tin về những vấn đề cần quan tâm
qua thẩm tra của các ban, quyết định việc trình bày nội dung nào trong kỳ họp và bàn
bạc hướng xử lý những vấn đề có thể phát sinh trong thảo luận tại kỳ họp HĐND
huyện.
Bên cạnh đó, cần tổ chức tốt công tác tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp
HĐND huyện. Đây là việc làm thường xuyên của HĐND huyện và đại biểu HĐND
huyện mỗi năm trước và sau kỳ họp. Một yếu tố quan trọng nữa là cần phải đổi mới
công tác điều hành kỳ họp theo hướng ngắn gọn, thiết thực, giảm thời gian đọc báo
cáo trên hội trường, phát huy vai trò thẩm tra của các ban, định hướng những vấn đề
trọng tâm để thảo luận. Trong phiên họp, cần áp dụng linh hoạt các hình thức biểu

quyết để thông qua Nghị quyết. Trong mọi hoạt động của HĐND huyện phải luôn
quán triệt, bám sát và tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND huyện
Phải làm tốt ngay từ khâu tổ chức bầu cử đại biểu HĐND huyện, cần thực sự
coi trọng việc lựa chọn các ứng cử viên để bầu; việc xây dựng cơ cấu đại biểu cần
cân nhắc làm thế nào vừa đảm bảo tính cơ cấu vừa đảm bảo chất lượng đại biểu,
không nên nặng về cơ cấu mà xem nhẹ tiêu chuẩn năng lực. Quan tâm công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật để các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân nhận thức đầy
đủ, đúng đắn về vai trò, vị trí, quyền hạn trách nhiệm của HĐND và đại biểu HĐND
huyện.
Phải xây dựng cơ cấu bộ máy tương ứng với trách nhiệm, quyền hạn của đại
biểu HĐND, việc hoạt động kiêm nhiệm quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng sao
nhãng trách nhiệm của người đại biểu HĐND huyện vì vậy cần tăng số lượng các đại
biểu hoạt động chuyên trách của các ban HĐND huyện. Ngoài ra, cần có quy định
chặt chẽ về cơ chế giám sát để tập thể HĐND và cử tri trong huyện giám sát, đánh
giá kết quả hoạt động của các đại biểu HĐND huyện nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của đại biểu trước cử tri. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng hoạt động cho các đại biểu bằng nhiều hình thức (Hội thảo, tập huấn
theo chuyên đề
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát
Nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND huyện, quan tâm lựa chọn
đại biểu HĐND huyện có năng lực, trình độ cũng là nâng cao năng lực giám sát của
đại biểu HĐND, HĐND huyện. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực HĐND
và các Ban HĐND huyện. Nâng cao năng lực dự báo tình hình, sâu sát cơ sở, thực
21


tiễn, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, ý kiến của cử tri để thu thập thông tin, xử lý
thông tin và quyết định các vấn đề cần thiết giám sát.
Tiếp theo, phải đổi mới hình thức, phương thức giám sát đảm bảo thực chất,

hiệu quả hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Giám sát
phải đảm bảo tính sẵn sàng hợp tác giữa cơ quan dân cử với cơ quan, đơn vị thực thi
pháp luật, cần phối hợp để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của chính quyền
Tăng cường giữ mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, nhất là
với UBMTTQ huyện và các đoàn thể trong hoạt động giám sát. Nâng cao chất lượng
văn bản pháp lý của hoạt động giám sát. Đẩy mạnh việc theo dõi, đôn đốc để thực
hiện các kiến nghị, đề xuất sau giám sát đạt kết quả, hiệu quả, đi vào cuộc sống.
3.2.2.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND huyện
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Kiện toàn tổ chức bộ
máy, phương thức làm việc của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Việc
kiện toàn tổ chức bộ máy không chỉ là việc sắp xếp, thành lập lại các cơ quan đó một
cách cơ học (giảm hoặc thu gọn về mặt số lượng) mà phải chú ý đổi mới cả cơ cấu tổ
chức bên trong một cách khoa học, hợp lý đảm bảo gọn nhẹ, thống nhất và vận hành
thông suốt, hiệu quả.
Về phương thức làm việc của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện cần phân công công việc theo nguyên tắc không chồng chéo,
thống nhất, thông suốt toàn ngành, toàn lĩnh vực. Gắn liền với phân công phải tăng
cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan theo quy trình chặt chẽ.
- Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức. Xây dựng kế hoạch đào tạo cả ở tầm ngắn hạn và dài hạn đảm bảo
đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng, gắn với nhu cầu và khả năng sử dụng cán bộ,
công chức trước mắt cũng như lâu dài. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và đạo đức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức.
Có cơ chế đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, công chức hợp lý. Đánh giá
phải dựa trên năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ chứ không phải đánh giá chung
chung, cả nể, hình thức. Quan tâm tới các yếu tố đầu vào khi tuyển dụng công chức
vào làm việc trong bộ máy của chính quyền huyện.

Mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng nội quy, quy chế làm việc về quy chế văn
hóa công sở và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời có cơ chế theo dõi, xử lý kịp
thời những cán bộ, công chức có hành vi vi phạm.
- Tăng cường dân chủ, đẩy mạnh sự tham gia của người dân trong hoạt động
quản lý nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, có cơ chế huy động người dân tham gia
vào quá trình quản lý của chính quyền huyện. Thực hiện cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ sự phiền hà về thủ tục hành chính khi giải
22


quyết công việc của dân; mở rộng sự công khai, minh bạch, tạo cơ hội để người dân
nắm được các công việc của nhà nước để tham gia một cách chủ động, thiết thực, có
hiệu quả.
Tiếp tục mở rộng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Mở rộng sự hình
thành và tham gia của các hội, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện trong việc
giải quyết các nhu cầu của nhân dân và tích cực tham gia vào công tác quản lý nhà
nước. Có biện pháp giáo dục nâng cao kiến thức, trình độ, nhất là ý thức chính trị,
tinh thần pháp luật cho người dân, làm cho người dân tự giác và có ý thức hơn nữa
trong việc tham gia vào các công việc xã hội và các hoạt động quản lý nhà nước của
chính quyền huyện.
Nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, các cơ quan chuyên môn trong
việc tuyên truyền, giáo dục và tổ chức cho người dân tham gia vào việc xây dựng
chính sách, pháp luật. Sử dụng tốt hơn các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc thu hút sự tham gia của nhân dân.
- Xây dựng nền hành chính hiện đại, áp dụng chính quyền điện tử và áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của UBND huyện
Có kế hoạch đầu tư thích đáng để từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang thiết bị, hệ thống thông tin, tư liệu, điều kiện làm việc của các cơ quan,
có hệ thống phần mềm tương ứng với từng lĩnh vực. Đưa vào sử dụng các phần mềm

tiện ích và nhân rộng việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong phát hành văn
bản....
Các địa phương cần xây dựng hệ thống mạng cơ sở dữ liệu để phục vụ quản lý
hành chính; triển khai đồng bộ tin học hóa xuống tận chính quyền các xã, thị trấn,
quan tâm cập nhật dữ liệu trên trang thông tin điện tử của huyện, đảm bảo thông tin
đăng tải đầy đủ, dễ tìm kiếm và dễ tiếp cận. Thường xuyên tổ chức tập huấn về kỹ
năng, nghiệp vụ cho những người trực tiếp sử dụng các phần mềm có ứng dụng công
nghệ thông tin. Bố trí công chức có chuyên ngành đào tạo chuyên về công thông tin,
quản trị mạng thường xuyên hướng dẫn, cập nhật những kiến thức mới cho cán bộ,
công chức trong huyện.
Các địa phương có thể triển khai mô hình thành lập trung tâm hành chính công
của huyện với chức năng là đầu mối tập trung thực hiện việc hướng dẫn thủ tục hành
chính; tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá
nhân, tổ chức theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp nhằm cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa hành chính.

23


×