Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vai trò của viện kiểm soát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.52 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Tạ Đình Đề
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Trọng Hách

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP- LUẬT HÀNH CHÍNH

Đăk Lăk năm 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
-Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến
pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm quyền công dân.
-Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều điểm mới, tiến bộ, ở Điều 20, lần đầu tiên đã
quy định về cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành
vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.


-Hiến pháp năm 2013 bổ sung: Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị
kết án hai lần vì một tội phạm; quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa (Điều 31). Quy định mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi
thường thiệt hại; đồng thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và
khách quan trong việc tìm chứng cứ, coi trọng chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội.
-Bảo vệ quyền công dân nói chung và của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án
nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
-Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò bảo vệ
quyền công dân trong các vụ án hình sự. Thực tiễn hoạt động cho thấy, vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền, nghĩa vụ của công dân, của người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đạt được những thành tựu nhất định.
-Tuy nhiên, thực tế vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo, bị án trong hoạt động tố tụng hình sự.
-Chính vì những vấn đề trên và những quy định mới quan trọng và tiến bộ trong
Hiến pháp năm 2013 về quyền công dân, đặt ra cho ngành Kiểm sát phải thể hiện vai
trò của mình như thế nào để bảo đảm, bảo vệ các quyền cơ bản đó của công dân
trước pháp luật và thực tế cuộc sống.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
-Trong các bản Hiến pháp nước ta từ (Hiến pháp 1946; 1959; 1980; 1992 và
Hiến pháp 2013), quyền công dân luôn được tôn trọng và khẳng định, càng về sau
các quyền công dân được quy định rõ hơn và trân trọng hơn.
-Vấn đề quyền con người, quyền công dân và bảo đảm quyền công dân đang thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học như: Chính trị học, xã hội
học, tâm lý và luật học…
-Trong các Bộ luật, Luật, công trình nghiên cứu ở nước ta về quyền công dân có
liên quan đến đề tài, có thể kể đến các văn bản Luật, công trình nghiên cứu sau đây:

Hiến pháp 2013; Các Luật, Bộ luật có liên quan
-Các công trình nghiên cứu: Tác giả PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuấn, viết về
“quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013” và bài “dân chủ và nhân
quyền” trong (mục nghiên cứu, trao đổi – Tạp chí Cộng sản, ngày 09 và 30.9.2014);
Luận văn thạc sỹ Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2012 của tác giả Đặng Thị Thu Trang
về đề tài “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992 và vấn
đề hoàn thiện”; Luận văn thạc sỹ Luật, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm
2013 của tác giả Đinh Thị Thu Trang, đề tài “mối quan hệ giữa quyền con người và
quyền công dân”.
-Nhìn tổng thể, các công trình khoa học, bài viết nêu trên đã đề cập sâu về lý
luận và thực tiễn về quyền con người, quyền công dân trên phạm vi chung nhất.
-Do đó, có thể nhận định việc tác giả nghiên cứu vấn đề vai trò của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Đăk Nông bảo vệ quyền công dân, là lĩnh vực riêng chưa có công
trình nào nghiên cứu, vì vậy Luận văn này không trùng lặp với công trình nào khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Mục đích của luận văn: Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về quyền công dân; luận chứng vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ
quyền công dân.
Theo đó, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
2


-Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như Nguyên tắc
bảo đảm quyền công dân;
-Cơ sở xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân và các điều kiện bảo đảm
vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến
pháp và pháp luật hình sự.
-Phân tích thực trạng, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong
việc bảo vệ quyền công dân.
-Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm xác định rõ vai trò của

Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
-Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các vụ án hình sự.
-Phạm vi nghiên cứu Luận văn của tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh
giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của Viện kiểm sát nhân
dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong
tố tụng hình sự.
-Việc đưa ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong việc bảo vệ quyền công dân
là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự. Từ đó nhằm nâng cao
vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự.
-Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài
gắn với quá trình thực thi pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2011
đến 2015.
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
-Về cơ sở khoa học: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nước và pháp luật, về quyền công dân,
3


Các quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
-Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trực tiếp sử dụng các phương
pháp phân tích và tổng hợp từ các tài liệu tham khảo, lịch sử cụ thể, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu

khoa học cụ thể khác như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp lôgic; các
phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Từ thực tiễn trong hoạt động pháp luật hình sự và thực trạng vai trò của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Đak Nông, trong thực hiện chức năng, nhằm bảo vệ quyền
công dân;
-Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, xác định rõ
hơn vai trò của Viện kiểm sát nhân dân nói chung, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk
Nông nói riêng trong việc bảo quyền công dân. Những giải pháp đó vừa có ý nghĩa
như một đề xuất mang tính khoa học góp phần hoàn thiện chế định về vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân.
-Đồng thời góp phần vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày
02.6.2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ
quyền công dân
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình
sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN

1.1.Những khái niệm có liên quan

1.1.1.Công dân
-Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia.
-Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc
tịch của người đó.
-Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng quyền
công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội.
-Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam
được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên cơ sở
cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định.
-Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công
dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định
trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác.
-Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác và
định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ.
1.1.2.Quyền công dân
-Là khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo
đảm khi công dân yêu cầu.
-Công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi lựa chọn
của công dân là rất rộng lớn.
-Như vậy, ý chí của nhà nước thể hiện trong các quy định pháp luật mà nhà
nước xây dựng nên phải tiên lượng được những hành vi cấm đối với công dân.
-Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền pháp luật quy định.
5


-Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân.

-Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc
tịch của nhà nước đó.
Các quyền cơ bản của công dân
-Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan
hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và
hoạt động bình thường của xã hội.
-Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân.
-Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
1.1.3.Bảo vệ quyền công dân
-Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên vẹn.
-Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà nước đề
ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
-Bảo vệ (bảo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp luật và
toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân là khách thể
mà pháp luật bảo vệ.
- Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò, nhiệm vụ bảo vệ quyền con người,
quyền công dân thành một chương (chương II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng
số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
-Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
-Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của Đảng và
Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi
6



cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội phạm, bảo vệ cuộc sống
bình yên của Nhân dân.
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng thực
hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
-Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội,
nhằm bảo đảm:
+Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
+Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền công dân trái luật.
-Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái
pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan
điều tra.
+Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn
chế quyền con người, quyền công dân.
+Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến
hành một số hoạt động điều tra.
+Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
+Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ
tội phạm, người phạm tội;
+Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến
hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với
7



người phạm tội;
+Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham
nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
+Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
+Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
+Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm
sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
+Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người
phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
-Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo:
+Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
việc giải quyết vụ án hình sự, và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng
quy định của pháp luật;
+Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật;
+Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
nghiêm chỉnh;
+Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp
thời, nghiêm minh.
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định
của pháp luật hình sự
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các
hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn:
-Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm
sát điều tra của cơ quan điều tra; truy tố người phạm tội ra trước tòa án bằng cáo
trạng hoặc quyết định; kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát thi hành án;
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
-Việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các nguyên tắc:

8


-Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân;
-Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật;
-Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân;
-Nguyên tắc Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân;
-Nguyên tắc Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín của công dân,
-Nguyên tắc Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật,
-Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
-Nguyên tắc Xét xử công khai,
-Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án,
Như vậy, ngoài việc phối hợp để chất lượng công tác đạt hiệu quả cao, công tác
kiểm sát còn kìm chế, đối trọng, tránh việc lạm quyền hướng tới bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng hình sự.
1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân
1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp
-Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành
Trung ương Đảng về cải cách tư pháp và Kết luận 92-KL/TW của Bộ chính trị là chủ
trương chiến lược của công tác cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay;
-Đồng thời đó cũng là mục tiêu, là cơ sở của việc đảm bảo thực hiện quyền
công dân trong hoạt động tư pháp nói chung, thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
-Hình thức bảo vệ quyền công dân của VKSND: Quyết định; Kháng nghị; Kiến
nghị; Yêu cầu.
1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
Được thực hiện trên các nội dung chính:
-Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
9


-Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo,
xóa dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
-Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những
hiện tượng vi phạm pháp luật mà trọng tâm là tham nhũng và buôn lậu, xâm phạm
các quyền tự do, dân chủ của công dân; làm hàng giả, trốn, gian lận thuế
-Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh việc xây dựng pháp luật,
việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan trọng
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp
hành pháp luật.
-Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp, của các cơ quan và từng đại biểu hội đồng nhân dân,
-Tăng cường-giáo dục đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy
định của Hiến pháp 2013
-Quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp của Đảng và
Hiến pháp 2013,
-Đặc biệt những yêu cầu của Hiến pháp về dân chủ, pháp quyền, tôn trọng, bảo
vệ quyền công dân đã được thể hiện sâu sắc trong bộ luật, được thể hiện cụ thể trong
các vấn đề sau đây:
+Bổ sung đầy đủ quyền của người tham gia tố tụng; đề cao trách nhiệm của cơ
quan, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền công dân; xác định rõ trách
nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải: Tôn trọng và
bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Đây là một trong những điểm mới quan
trọng của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp.
+Thiết lập cơ chế hữu hiệu để bảo vệ những người tham gia tố tụng: Việc quy

định này đã khẳng định một cách nhất quán thái độ và trách nhiệm của Nhà nước
trong bảo vệ để nhân dân có thể tin tưởng và an tâm tham gia đấu tranh phòng, chống
tội phạm.
10


+Quán triệt nguyên tắc “bảo đảm lợi ích tốt nhất người chưa thành niên”: Đã
được thể hiện sâu sắc trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, phù hợp với các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+Đổi mới chế định thời hạn tố tụng theo hướng rút ngắn, nhằm bảo đảm tốt
hơn quyền con người, quyền công dân
Tiểu kết Chương I
-Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những giá trị của
nhân loại, của các quốc gia, dân tộc trên thế giới thông qua các cuộc cách mạng xã
hội hình thành nên.
-Ở nước ta, quyền công dân là những giá trị gắn liền với công cuộc dựng nước
và giữ nước của nhân dân ta, dân tộc ta. Đó là thành quả mà nhân dân ta đã đạt được
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
-Nhiệm vụ bảo vệ quyền công dân là của cả hệ thống chính trị, của các cơ
quan tư pháp, trong đó vai trò của Viện kiểm sát nhân dân chính là thực hiện tốt các
chức năng Hiến định.
Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

2.1.Thực trạng vi phạm các quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình
sự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
-Hoạt động tố tụng bao gồm hoạt động của các cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án hình sự và hoạt động của các cơ quan được giao
thẩm quyền.

-Trong hoạt động tố tụng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được quy định đầy đủ, cụ thể
trong các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng.
-Trong tố tụng hình sự, trách nhiệm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án thuộc về các cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.

11


-Hoạt động tố tụng hình sự là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm vì nó liên
quan đến các quyền công dân trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội như quyền
sống, các quyền về tài sản, các quyền được bảo đảm bí mật cá nhân.
-Chính vì vậy, trong quá trình chứng minh sự thật khách quan của vụ án, các
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng vì một lý do nào đó, có thể do sự
tác động trực tiếp hay gián tiếp của các yếu tố khách quan, chủ quan nên dễ bị ảnh
hưởng đến tính trung thực, sự khách quan trong các quyết định của mình.
Phải kể đến các yếu tố cơ bản như:
+Do thiếu sự hợp tác của người tham gia tố tụng với người tiến hành tố tụng
trong việc xác định sự thật khách quan của các chứng cứ,
+Do sự tác động chi phối từ bên ngoài vào hoạt động tố tụng, sự chi phối phía
lãnh đạo, quản lý của cấp trên đối với cấp dưới, của cơ quan tiến hành tố tụng đối với
người tiến hành tố tụng, từ phía những người người thân của người tham gia tố tụng.
+Do một bộ phận những người tiến hành tố tụng bị hạn chế về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, về năng lực công tác,
+Do một số những người tiến hành tố tụng bị tha hóa về phẩm chất đạo đức,
lối sống, phẩm chất chính trị,
-Những vi phạm phổ biến của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng trên địa bàn tỉnh ĐăkNông:
Đối với cơ quan điều tra, điều tra viên:
Đối với cơ quan Tòa án, thẩm phán, thư ký, hội thẩm nhân dân

Đối với cơ quan Viện kiểm sát, kiểm sát viên:
Tóm lại, Sự vi phạm quyền công dân được thể hiện dưới nhiều hình thức, nội
dung, mức độ khác nhau, nhưng chủ yếu và nghiêm trọng nhất là do các cơ quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng gây ra, đó là: Không tạo điều kiện để người
tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền của họ theo quy định pháp luật.
Việc làm này đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, làm xấu đi tình trạng
của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, tước đi quyền mà đáng ra
họ được hưởng.
12


2.2.Vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk
Nông
2.2.1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giải
quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
-Hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo tội
phạm ở tỉnh Đak Nông được thể hiện như sau:
-Năm 2011, Tổng số tin báo cần phải giải quyết: 697 tin. Đã phân loại, giải
quyết 599 tin (trong đó: Khởi tố vụ án 459 tin, ra Quyết định không khởi tố vụ án
103 tin, xử lý khác 37 tin). Hiện còn 98 tin (trong đó có 27 tin quá hạn giải quyết).
Tỷ lệ giải quyết đạt 599/697 tin = 86 % (cao hơn 2,3 % so với năm 2010); tỷ lệ khởi
tố đạt 459/599 tin = 77 % [35]
Năm 2012, Đã phân loại, giải quyết 672/763 tin, trong đó: Khởi tố vụ án 463
tin, ra Quyết định không khởi tố vụ án 131 tin, xử lý khác 78 tin (đưa vào chuyên án
62 tin, xử lý hành chính 16 tin). Hiện còn 91 tin (trong đó có 25 tin quá hạn giải
quyết).Tỷ lệ giải quyết đạt 672/763 tin = 88,1 % (cao hơn 2,1 % so với năm 2011); tỷ
lệ khởi tố đạt 463/672 tin = 69% (thấp hơn 7,8% so với 2011) [36]
Năm 2013, Tổng số tin phải giải quyết: 750 tin. Đã giải quyết: 689 tin (khởi
tố vụ án: 501 tin, không khởi tố vụ án: 153 tin; xử lý hành chính 35 tin). Hiện còn: 61
tin (có 13 tin báo quá hạn).

Đạt tỷ lệ giải quyết: 689 tin/750 tin = 92% (cao hơn là 3,9% so với năm 2012
và chỉ tiêu Ngành, Nghị quyết 37/QH13 đề ra), tỷ lệ khởi tố 501/689 tin = 73% (cao
hơn 4% so với năm 2012) [37]
Năm 2014, Tổng số tin báo phải giải quyết: 846 tin. Đã kiểm sát giải quyết
782 tin (trong đó: Khởi tố vụ án 593 tin, ra Quyết định không khởi tố vụ án 189tin).
Hiện còn 64 tin (trong đó có 05 tin quá hạn luật định). Tỷ lệ giải quyết đạt 782/846
tin=92,4% (cao hơn 0,4% so với tỷ lệ giải quyết năm 2013, cao hơn 2,4% so với chỉ
tiêu Ngành và Nghị quyết 37/QH13 đề ra), tỷ lệ khởi tố 593/782 tin = 76% (cao hơn
3% so với năm 2013). Tố giác, tin báo quá hạn chiếm 05/64 tin = 7,8% [38]
Năm 2015, Tổng số tin báo VKSND hai cấp thụ lý kiểm sát: 1031 tin (trong
đó, số cũ 64 tin, số mới 967 tin). Đã kiểm sát giải quyết: 945 tin, trong đó: Khởi tố
13


vụ án 640 tin, không khởi tố chuyển xử lý hành chính: 266 tin. Hiện còn 86 tin (trong
đó có 4 tin quá hạn giải quyết). Tỷ lệ giải quyết đạt 945/1031 tin = 92 % (thấp hơn
0,4% so với năm 2014, cao hơn 2% so với chỉ tiêu Ngành); tỷ lệ khởi tố đạt 640/945
tin = 68% (thấp hơn 8% so với năm 2014) [39]
2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử
2.2.2.1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai
đoạn điều tra.
Tổng thụ lý kiểm sát điều tra: 4.085 vụ/8.030 bị can. Đã giải quyết 3.383
vụ/6.633 bị can (trong đó: đề nghị truy tố 2.822 vụ/6.307 bị can; đình chỉ 97 vụ/136
bị can, tạm đình chỉ 339 vụ/233 bị can). Số án chuyển xử lý qua các năm: 702
vụ/2.597 bị can.
2.2.2.2. Án Viện kiểm sát thụ lý truy tố.
VKS thụ lý giải quyết 3.145 vụ/6.681 bị can. Đã giải quyết 3.034 vụ/6.300 bị
can (trong đó: ra Quyết định truy tố 2.981 vụ/6.186 bị can; đình chỉ 49 vụ/127 bị can,
tạm đình chỉ 04 vụ/ 07 bị can).

2.2.2.3. Án kiểm sát xét xử của Tòa án.
kiểm sát xét xử sơ thẩm 3.386 vụ/7.131 bị cáo. Đã giải quyết 2.950 vụ/6.035
bị cáo (trong đó Tòa án đã xét xử 2.434 vụ/5.087 bị cáo; đình chỉ 13 vụ/16 bị cáo;
tạm đình chỉ 01 vụ/02 bị cáo.
2.2.3. Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
-Về công tác tạm giữ, tạm giam
+Tạm giữ, tổng số người bị bắt, tạm giữ cần phải giải quyết: 3.271 người. Đã
giải quyết: 3.237 người, Tỷ lệ giải quyết 3.237/3.271 người = 98,96%; tỷ lệ bắt sau
đó trả tự do 78/3237 = 0,024 %.
+Tạm giam, tổng số bị can tạm giam phải giải quyết: 8.776 người. Đã giải
quyết: 6.806 người,
Về công tác thi hành án hình sự

14


Tổng số bị án là 5.261 người, trong đó: Án tử hình 07; án tù chung thân 19
người; án tù có thời hạn 3.224 người; từ treo, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo, phạt
tiền 2.011 người.
Vi phạm của cơ quan thi hành án hình sự Công an hai cấp:
- Sổ sách theo dõi không được cập nhật đầy đủ và ghi đúng cột mục;
-Vẫn còn tình trạng trích xuất phạm nhân đi lao động vào ngày thứ 7, chủ
nhật, vi phạm Điều 28 Luật Thi hành án hình sự;
-Một số cơ quan Thi hành án hình sự chưa tổ chức thực hiện việc giáo dục
pháp luật và giáo dục công dân cho phạm nhận sắp chấp hành xong hình phạt tù;
-Không tổ chức dạy văn hóa cho phạm nhân
Vi phạm của cơ quan Tòa án nhân dân hai cấp:
- Tòa án ban hành Quyết định Thi hành án phạt tù khi bản án chưa có hiệu
lực pháp luật;
-Áp dụng sai căn cứ pháp luật trong việc ra quyết định thi hành án không

đúng nội dung quyết định của bản án.
-Vi phạm về thời hạn gửi quyết định ủy thác thi hành án hình sự.
Vi phạm của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức khác:
-Công tác theo dõi, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã chưa được thường xuyên,
kịp thời;
-Việc mở sổ sách theo dõi chưa đầy đủ, không lập hồ sơ theo dõi đối với từng
bị án, hàng tháng không kiểm điểm và nhận xét quá trình chấp hành án của từng bị
án; không ra quyết định phân công cán bộ trực tiếp theo dõi, quản lý, giáo dục người
thi hành án treo.
-VKSND hai cấp tiến hành 82 cuộc kiểm sát trực tiếp, ban hành 37 kháng
nghị; 59 kiến nghị; 10 yêu,16 thông báo đối với các cơ quan khắc phục vi phạm.
-VKSND tỉnh kiểm sát 448 hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù, đặc xá.
2.3.Đánh giá chung
15


2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Những Ưu điểm cơ bản
-Về hệ thống pháp luật là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để cơ quan tư pháp
thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền công dân, đã từng bước hoàn thiện.
-Pháp luật quy định tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
+Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, quy định cụ thể hơn, rõ hơn chức
năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát; xác định rõ khái niệm, thẩm quyền, phạm vi
Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp;
+Hệ thống cơ quan VKS được thành lập 4 cấp: VKSND Tối cao; VKSND cấp
cao; VKSND cấp tỉnh và VKSND cấp huyện, phù hợp hơn trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ.
-Về cơ chế phối hợp hoạt động giữa Viện kiểm sát và các cơ quan tư pháp
+Viện kiểm sát nhân dân phối hợp với Cơ quan Công an, Tòa án, Thi hành án,

để phòng, chống và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm.
+Viện kiểm sát nhân dân phối hợp Thanh tra, Kiểm toán, các cơ quan nhà
nước khác, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên để phổ biến, giáo
dục pháp luật trong nhân dân.
-Về cơ chế giám sát hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là lĩnh vực hoạt động gắn liền trực tiếp với sự công bằng,
dân chủ, bình đẳng và bản chất của xã hội.
+Viện kiểm sát nhân dân đã thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong xử lý án hình sự.
+Việc kiểm sát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động tư pháp của các cơ quan có
thẩm quyền đã thúc đẩy sự chấp hành đúng quy định pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của các cơ quan này.
+Trên thực tế, hoạt động kiểm sát đã phát hiện nhiều hành vi, quyết định của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

16


-Nhận xét chung về ưu điểm trong thực hiện vai trò bảo vệ quyền công dân của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông
+Về đặc điểm tình hình;
+Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của Ngành qua từng giai đoạn.
+Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thiết yếu, ứng dụng công
nghệ trong quản lý, giải quyết công việc.
Nguyên nhân:
Mặt khách quan,
- Hệ thống pháp luật ở nước ta ngày càng hoàn chỉnh;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đã được chú trọng;

- Trình độ dân trí cũng như trình độ hiểu biết pháp luật trong nhân dân đã được
cải thiện;
- Đời sống vật chất, tinh thần trong nhân dân ngày càng được nâng cao;
- Các thiết chế trong đào tạo ở bậc đại học, trên đại học trong ngành tư pháp đã
hoàn thiện, từng bước chuyên sâu hiện đại.
Về mặt chủ quan,
-Cán bộ, công chức ngành Kiểm sát đã được chuẩn hóa một bước, từng bước
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày một khó khăn, phức tạp trong tình hình hiện nay;
- Ngành Kiểm sát đã từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách, đáp ứng nhu
cầu về vật chất, kỹ thuật chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
nhu cầu công tác ngày một tốt hơn;
-Hệ thống cơ quan Viện kiểm sát đã từng bước đổi mới công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành;
-Trường nghiệp vụ Kiểm sát nay là trường Đại học Kiểm sát từ khi thành lập
(năm 2013), đã chú trọng đào tạo nâng cao đối với đội ngũ cán bộ đã có thâm niên
công tác để đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ;

17


-Tập trung đào tạo lớp sinh viên trẻ trên cả mặt kiến thức chuyên môn, kỷ năng
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
-Trên thực tế, ngành kiểm sát nhân dân nói chung, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đăk Nông nói riêng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng của ngành do Luật
định; hình ảnh của cán bộ, công chức ngành Kiểm sát ngày càng được Đảng, nhà
nước, các ngành và nhân dân tin tưởng.
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
Hạn chế về hoàn thiện pháp luật,
-Hoạt động xây dựng luật còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Luật chưa

quy định một cách cụ thể rõ ràng, còn nhiều vấn đề mang tính định tính dẫn đến việc
áp dụng pháp luật chưa thống nhất.
-Một số Luật, Bộ luật Quốc hội đã thông qua nhưng phải dời thời điểm phát
sinh hiệu lực vì phát hiện sai sót (bày luật, bộ luật có liên quan lĩnh vực tư pháp).
Hạn chế trong tổ chức thực thi pháp luật
-Về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các Viện kiểm sát còn bộc lộ nhiều bất
cập so với yêu cầu đặt ra trong thực tiễn;
-Đội ngũ công chức, kiểm sát viên còn thiếu về số lượng, một số hạn chế về
năng lực chưa đáp ứng với yêu cầu;
-Một bộ phận cán bộ, công chức Kiểm sát còn biểu hiện thiếu trách nhiệm, bản
lĩnh, thậm chí có tiêu cực, nhũng nhiễu sa sút phẩm chất, năng lực.
Hạn chế trong phối hợp hoạt động giữa Viện kiểm sát với cơ quan tư pháp
-Các quy định phối hợp giữa các cơ quan tư pháp chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ,
chưa xác định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan trong mối quan hệ này;
-Các quy định phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan bổ trợ tư pháp
chưa được xác lập hoặc xác lập chưa đầy đủ, chặt chẽ;
-Còn có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan tư pháp.
Hạn chế trong cơ chế giám sát
18


-Chất lượng và hiệu quả của công tác giám sát chưa cao;
-Chưa xác định rõ trách nhiệm chủ thể giám sát và đối tượng giám sát nên hoạt
động còn mang tính hình thức, thủ tục.
Hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu công tác
-Phần lớn các trụ sở, trang thiết bị, phương tiện hoạt động của Viện kiểm sát
hiện nay đang xuống cấp, lạc hậu;
-Trang bị chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
Nguyên nhân:

Về mặt khách quan
-Hệ thống bộ máy nhà nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, hoàn thiện;
-Cơ quan lập pháp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triền kinh tế, xã hội đặc biệt
trong xu thế hội nhập sâu rộng với thế giới trong giai đoạn hiện nay.
-Cơ chế, chính sách làm cơ sở, hành lang cho thiết chế xây dựng pháp luật còn
bị bó hẹp.
Về mặt chủ quan,
-Một bộ phận cán bộ, công chức ngành chưa qua đào tạo chính quy nên khả
năng tiếp cận cái mới, cái hiện đại chưa bắt kịp, tính bảo thủ, trì trệ vẫn còn;
-Một bộ phận công chức trẻ có trình độ, khả năng tiếp cận cái mới nhanh nhạy,
đúng quy trình, tuy nhiên thiếu bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp;
-Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp trong
nội ngành, trong phối hợp với cơ quan hữu quan và trong việc triển khai thi hành luật
còn bị hạn
Tiểu kết chương II
-Trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ quyền công dân luôn mang màu sắc nhân
văn của mọi thời đại. Hiến pháp và pháp luật hiện hành là một minh chứng sống
động cho sự hoàn thiện hướng tới bảo vệ quyền công dân tốt hơn.

19


-Vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân được thể hiện đầy
đủ qua chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp đã được
quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Viện kiểm sát năm 2014 và các luật,
bộ luật có liên quan.
-Với những chế định đó, Ngành kiểm sát nhân dân đã nắm vững pháp luật, vận
dụng có hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống, đáp ứng yêu cầu công cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN

3.1.Hoàn thiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực hình sự
Thực tế cho thấy hệ thống pháp luật nước ta về bảo vệ quyền công dân đã đạt
được những tiến bộ, từng bước hội nhập để phù hợp với xu hướng thế giới.
-Các văn bản pháp luật trong quá trình thực thi trên thực tế phát sinh bất cập
đã được đưa ra sửa đổi và hoàn thiện.
-Hiến pháp năm 2013 đã đặt trách nhiệm bảo vệ quyền con người, quyền công
dân lên vị trí trung tâm, quy định rõ Nhà nước, hệ thống chính trị và pháp luật ưu tiên
bảo vệ quyền công dân thiết thực và hiệu quả nhất.
-Quốc hội sớm sửa và thông qua Bộ Luật hình sự, bộ Luật Tố tụng hình sự,
Luật tổ chức điều tra hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Bộ luật dân sự, Luật
Tố tụng dân sự, Tố tụng hành chính, các Luật, Bộ luật này có liên quan trực tiếp đến
quyền công dân trong hoạt động tư pháp.
-Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực năm 2014 đã được xây dựng
lại một cách rõ ràng, hợp lý, cụ thể các khâu công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của VKSND, tuy nhiên
Như vậy với quy định mới rõ hơn, chặt chẽ hơn, xác định trách nhiệm sát với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trong bộ máy nhà nước trong Hiến pháp năm 2013
và các bộ luật, luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp, là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo
đảm việc bảo vệ quyền công dân thiết thực, hiệu quả nhất.
20


3.2.Tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ những quy định của
Hiến pháp, pháp luật về quyền công dân
-Việc làm đầu tiên là phải trang bị kiến thức đầy đủ trong đội ngũ cán bộ, công
chức trong ngành qua việc hệ thống hóa toàn bộ những quy định mà Hiến pháp, pháp

luật đã quy định về quyền công dân.
-Việc hệ thống hóa các quy định về quyền công dân sẽ giúp cán bộ, công chức
trong ngành nhận thức sâu sắc, đầy đủ nhất về những vấn đề có liên quan đến những
quyền cơ bản của công dân là khách thể mà Hiến pháp, pháp luật bảo vệ.
-H ệ thống hóa toàn bộ những nhiệm vụ mà Hiến pháp, pháp luật quy định đối
với bộ máy nhà nước trong đó có hệ thống nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
-Việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, thiết thực nhất trong giai đoạn
hiện nay là tổ chức thực hiện các bộ luật, luật về tư pháp đã được Quốc hội khóa XIII
thông qua tháng 11 năm 2015.
-Đối với ngành Kiểm sát nhiệm vụ cần thiết trước mắt là, cần tiếp tục tổ chức
quán triệt, học tập và triển khai thực hiện các luật, bộ luật liên quan một cách đầy đủ,
nghiêm túc nhất đối với đội ngũ cán bộ, công chức của ngành.
3.3.Đẩy mạnh công tác phố biến, giáo dục pháp luật về quyền công dân
trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
-Tiếp tục quán triệt, thực hiện quan điểm của Đảng về xây dựng bộ máy nhà
nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng
đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát huy dân chủ,
tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm”.
-Hệ thống Viện kiểm sát gắn với việc thực hiện việc xây dựng bộ máy nhà
nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong phạm vi ngành. Đề cao vai trò bảo vệ
quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp, pháp luật.
-Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật qua việc
xét xử một số phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa trình độ, kỹ năng
tranh tụng của Kiểm sát viên, Thẩm phán.

21


-Phối hợp tổ chức nhiều phiên xử lưu động tại các khu dân cư nơi xảy ra tội

phạm nhằm giáo dục pháp luật trực quan, sinh động trong quần chúng nhân dân.
-Khi thực hiện chức năng tại Tòa Kiểm sát viên cần chuẩn bị kỹ hồ sơ, nắm
chắc nội dung, hệ thống chứng cứ của vụ án, chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng đề cương
tranh tụng, bản luận tội, lồng gép các nội dung tuyên truyền một cách hợp lý.
-Kiểm sát viên cần chuẩn bị tâm thế tự tin, vững vàng của người đại diện nhà
nước truy tố người phạm tội ra trước tòa và là người cầm nắm pháp luật đảm bảo sự
tuân thủ đúng đắn của Hội đồng xét xử cũng như những người tham gia tố tụng khác
phải thượng tôn pháp luật.
-Tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật theo các kênh
truyền thông hiện nay. Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo chuyên ngành về
công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
3.4.Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của cải cách tư pháp trong hoạt
động của Viện Kiểm sát nhân dân
-Để tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW, Kết luận
số 92-KL/TW, của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
-Điều chỉnh một số nội dung về quan điểm và nhiệm vụ cải cách tư pháp nêu
trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị như sau:
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Về tổ chức cơ quan điều tra, giữ nguyên hệ thống tổ chức các cơ quan điều tra
chuyên trách trong Công an, Quân đội và ngành Kiểm sát như hiện nay và sắp xếp
tinh gọn đầu mối trong từng cơ quan. Giữ nguyên quyền hạn và quy định rõ hơn
nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, cảnh sát biển,
hải quan, kiểm lâm.
Về tổ chức Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
Tiếp tục thực hiện chủ trương tổ chức Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân theo cấp xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Tòa án nhân dân được
tổ chức 4 cấp như Kết luận số 79-KL/TW, ngày 28-7-2010 của Bộ Chính trị.
22



Về quản lý công tác thi hành án
-Tiếp tục thực hiện mô hình tổ chức các cơ quan thi hành án như hiện nay.
Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của tòa án nhân dân và ủy ban nhân dân địa
phương trong công tác thi hành án [8]
-Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW và Bộ
luật Tố tụng hình sự hiện hành và được sửa đổi bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015.
3.5.Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động tố
tụng hình sự
-Để nâng cao năng lực, trách nhiệm của KSV, nhiệm vụ cấp bách, quan trọng
là tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Kiểm sát viên, kiểm tra viên về chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức và đặc biệt là các kỹ năng nghiệp vụ tương ứng.
-Công tác đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên, cán bộ, công chức có tầm quan
trọng đặc biệt. Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát
viên, kiểm tra viên đã được chú trọng. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
cần khắc phục.
Một là, Xác định rõ nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng Kiểm sát
viên, kiểm tra viên
Hai là, Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đã xác định.
Ba là, Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm
Bốn là, Coi trọng quá trình tự học, tự đào tạo của từng cá nhân Kiểm sát viên,
kiểm tra viên
Năm là, Thực hiện hình thức đào tạo, bồi dưỡng riêng đối với những Kiểm sát
viên, kiểm tra viên còn có mặt hạn chế về năng lực.
Sáu là, Coi trọng công tác đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng.
3.6.Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục
vụ hoạt động công tố và kiểm sát tư pháp

23



Để thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả, phát huy năng lực của Kiểm sát viên,
kiểm tra viên, phải cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm
việc ngày một tốt hơn.
-Về ứng dụng công nghệ thông tin, trong bối cảnh khoa học, công nghệ ngày
càng phát triển, tất yếu phải đẩy mạnh việc tổ chức, triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức.

Tiểu kết chương 3
-Trong thời đại ngày nay, nhất là giai đoạn hiện nay, trên thế giới và hầu hết
các quốc gia, dân tộc nạn khủng bố, xâm phạm nghiên trọng quyền con người, quyền
công dân diễn ra hết sức phức tạp.
-Điều đó đòi hỏi nhân loại tiến bộ có sự nhìn nhận lại, đánh giá bản chất các
chính sách của các quốc gia đối với nhân phẩm con người tại quốc gia của mình.
-Bảo vệ quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân chỉ có thể có hiệu lực,
hiệu quả khi được đặt trong yêu cầu, đòi hỏi chung của xã hội và trên cơ sở, nền tảng
của đảm bảo quyền công dân nói chung.
-Bảo đảm ổn định về chế độ chính trị, xã hội, một chế độ dân chủ rộng rãi trên
cơ sở thượng tôn pháp luật, một nền kinh tế ổn định và không ngừng phát triển. Đồng
thời, nó phải được đặt trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Vai trò ngành kiểm sát nói chung, Kiểm sát Đăk Nông nói riêng có trách
nhiệm đảm bảo thực hiện quyền công dân trong hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp. Đây là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng cần được
quan tâm thực hiện vì nó gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững,
ổn định an ninh chính trị tại địa phương.
KẾT LUẬN
-Loài người cho đến hiện nay đã trải qua năm hình thái kinh tế xã hội, hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mặc dù chưa có mô hình cụ thể trên thế giới
song đã có lý luận khoa học của chủ nghĩa Mac-Lenin chỉ rõ.


24


×