Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vai trò của viện kiểm soát nhân dân tỉnh đăk nông trong bảo vệ quyền công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.92 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Tạ Đình Đề
VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Trọng Hách

Đăk Lăk năm 2016


Lời cam đoan

Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công
trình nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh đăk Nông. Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực
phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính quốc gia
xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người cam đoan



Tạ Đình Đề


LỜI CẢM ƠN

Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học
viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn
công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Vũ Trọng Hách, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dạy cho
tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Học viện Hành chính
quốc gia Hà Nội và phân viện Tây nguyên; thầy, cô chủ nhiệm lớp LH1,
TN2, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan Viện kiểm sát tỉnh Đăk Nông
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các
Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

ĐăkNông, ngày 21 tháng 7 năm 2016
Tác giả Luận văn


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Án thụ lý kiểm sát điều tra từ năm 2011-2015 ………………………………….....58

Biểu đồ 2.2 Án thụ lý kiểm sát điều tra giai đoạn 2011 – 2015 …………………………….60
Bảng 2.3 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý truy tố từ năm 2011-2015………………………61
Biểu đồ 2.4 Án Viện kiểm sát thụ lý truy tố giai đoạn 2011- 2015 …………….................62
Bảng 2.5 Án Viện kiểm sát hai cấp thụ lý xét xử từ năm 2011-2015 ……………………....64
Biểu đồ 2.6 Án Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát xét xử sơ thẩm giai đoạn 2011- 2015 …....65


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Các từ, cụm từ viết tắt
VKSND

Các từ, cụm từ nguyên nghĩa
Viện kiểm sát nhân dân

CQĐT

Cơ quan điều tra

KSV

Kiểm sát viên

ĐTV

Điều tra viên

CBCC

Cán bộ công chức



MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn ..............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn ...............................................5
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.....................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ........................................................7
7. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................7
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN .............................................................9
1.1.Những khái niệm có liên quan .........................................................................9
1.1.1.Công dân .......................................................................................................9
1.1.2.Quyền công dân...........................................................................................10
1.1.3.Bảo vệ quyền công dân ...............................................................................12
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân ..................................14
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân................................14
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy định của
pháp luật hình sự ..................................................................................................17
1.3.Yêu cầu nâng cao vai trò của Viện kiểm sát bảo vệ quyền công dân............25
1.3.1.Yêu cầu của cải cách tư pháp......................................................................25
1.3.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ...................................................28
1.3.3.Yêu cầu tổ chức thực hiện những quyền cơ bản của công dân theo quy định
của Hiến pháp 2013..............................................................................................30
Tiểu kết Chương I ................................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LĨNH
VỰC PHÁP LUẬT HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK NÔNG.........................................................................................................44
2.1.Thực trạng vi phạm các quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự trên

địa bàn tỉnh Đắk Nông .........................................................................................44
2.2.Thực trạng thực hiện bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật hình sự
của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông........................................................50
2.2.1.Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố..........................................................50
2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử .........................................................................................56
2.2.3. Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự. ...................65
2.3.Đánh giá chung ..............................................................................................71


2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ...........................................................................71
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................78
Tiểu kết chương II................................................................................................83
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN....84
3.1.Hoàn thiện pháp luật về quyền công dân trong lĩnh vực hình sự ..................84
3.2.Tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ những quy định của Hiến
pháp, pháp luật về quyền công dân ......................................................................87
3.3.Đẩy mạnh công tác phố biến, giáo dục pháp luật về quyền công dân trong
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.....................................88
3.4.Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của cải cách tư pháp trong hoạt động của
Viện Kiểm sát nhân dân .......................................................................................90
3.5.Nâng cao năng lực, trách nhiệm của kiểm sát viên trong hoạt động tố tụng
hình sự ..................................................................................................................95
3.6.Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ
hoạt động công tố và kiểm sát tư pháp.................................................................99
Tiểu kết chương 3.................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................104



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền công dân, quy định trong các bản Hiến
pháp, nhất là Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ nhiều tiến bộ
trong việc bảo đảm quyền công dân, tuy nhiên Hiến pháp 2013 thể hiện nhiều
điểm mới, tiến bộ. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục
hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân [Điều 71]. Đến Hiến pháp
năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định
về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so
với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
Hiến pháp năm 1992, tại Điều 72, quy định quyền tố tụng công dân chỉ
gồm: Suy đoán vô tội; bồi thường thiệt hại vật chất và phục hồi danh dự cho
người bị oan sai trong tố tụng; xử lý nghiêm minh người làm trái pháp luật trong
tiến hành tố tụng gây thiệt hại cho người khác. Hiến pháp năm 2013 bổ sung:
Xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần vì một tội phạm;
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (Điều 31). Quy định
mới này đã mở rộng chủ thể và phạm vi quyền đòi bồi thường thiệt hại; đồng
thời buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải công bằng và khách quan trong
việc tìm chứng cứ, coi trọng cả chứng cứ buộc tội, cả chứng cứ gỡ tội.
Bảo vệ quyền công dân nói chung và của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
bị án nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người
tiến hành tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
1



hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11
năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây viết là: Bộ luật Tố
tụng hình sự 2015) qui định: Khi tiến hành tố tụng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết
của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp
đó, nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. Mỗi cơ quan tuỳ
theo chức năng, nhiệm vụ của mình mà có những phương thức bảo vệ quyền
công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có vai trò trực
tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền công dân trong các vụ án
hình sự. Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự trong những năm gần đây trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông cho thấy, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo
vệ quyền, nghĩa vụ của công dân, của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đạt
được những thành tựu nhất định. Các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về
cơ bản đã được bảo đảm, đã hạn chế được tình trạng oan, sai. Tuy nhiên, thực tế
vẫn còn có nhiều trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng chưa bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, bị án trong hoạt động tố tụng hình sự như: Vẫn còn tình trạng bắt giữ người
theo thủ tục hình sự nhưng sau đó phải trả tự do vì không có hành vi phạm tội;
giữ người không có căn cứ dẫn đến chết trong nhà tạm giữ; bức cung, ép cung;
chưa thực hiện nghiêm chế độ giám hộ, bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc người
chưa thành niên; việc tranh tụng tại Tòa án chưa thực sự dân chủ; vi phạm chế
2


độ, chính sách trong giam giữ người, tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có phần trách nhiệm của Viện kiểm sát

nhân dân chưa thực hiện được đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình trong hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật hình sự.
Chính vì những vấn đề trên và những quy định mới quan trọng và tiến bộ
trong Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, đặt ra cho
ngành Kiểm sát phải thể hiện vai trò của mình như thế nào để bảo đảm, bảo vệ
các quyền cơ bản đó của công dân trước pháp luật và thực tế cuộc sống.
Đối với tỉnh Đăk Nông, đơn vị hành chính được tách ra từ tỉnh Đăk Lắc
năm 2004, với xuất phát điểm còn thấp về mọi mặt, đặc biệt kinh tế chậm phát
triển, trình độ dân trí thấp, tội phạm và vi phạm pháp luật có chiều hướng gia
tăng. Điều đó đòi hỏi hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đó
vai trò của ngành Kiểm sát phải được khẳng định và thể hiện rõ trên lĩnh vực
hình sự trong bảo vệ quyền công dân. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Vai trò
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân” để
làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong các bản Hiến pháp nước ta từ (Hiến pháp 1946; 1959; 1980;
1992 và Hiến pháp 2013), quyền công dân luôn được tôn trọng và khẳng định,
càng về sau các quyền công dân được quy định rõ hơn và trân trọng hơn. Trong
điều kiện Đảng, Nhà nước ta đang chủ trương xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Vấn đề
quyền con người, quyền công dân và bảo đảm quyền công dân đang thu hút sự

3


quan tâm nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học như: Chính trị học, xã hội
học, tâm lý và luật học…
Trong các Bộ luật, Luật, công trình nghiên cứu ở nước ta về quyền con
người, quyền công dân có liên quan đến đề tài, có thể kể đến các văn bản Luật,

công trình nghiên cứu sau đây: Hiến pháp 2013; Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi
bổ sung năm 2009); Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003; Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân 2014. Các Luật, Bộ luật đã được Quốc hội khóa XIII thông qua
tháng 11.2015, có hiệu lực từ ngày 01.7.2016, qồm có: Bộ luật hình sự; Bộ luật
Tố tụng hình sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; Luật tổ chức cơ quan điều
tra… Các công trình nghiên cứu: Tác giả PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuấn, viết về
“quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp 2013” và bài “dân chủ và
nhân quyền” trong (mục nghiên cứu, trao đổi – Tạp chí Cộng sản, ngày 09 và
30.9.2014); Luận văn thạc sỹ Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2012 của tác giả Đặng
Thị Thu Trang về đề tài “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến
pháp năm 1992 và vấn đề hoàn thiện”; Luận văn thạc sỹ Luật, khoa Luật Đại
học quốc gia Hà Nội năm 2013 của tác giả Đinh Thị Thu Trang, đề tài “mối
quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân”.
Nhìn tổng thể, các công trình khoa học, bài viết nêu trên đã đề cập sâu về lý
luận cũng như thực tiễn về quyền con người, quyền công dân trên phạm vi
chung nhất. Do đó, có thể nhận định việc tác giả nghiên cứu vấn đề vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông bảo vệ quyền công dân, là lĩnh vực riêng
chưa có công trình nào nghiên cứu, vì vậy Luận văn này không trùng lặp với bất
cứ một công trình nào khác. Tuy nhiên để thực hiện luận văn, tác giả có thể lựa
chọn, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu nêu trên.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Mục đích của luận văn: Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về quyền công dân; luận chứng vai trò của Viện kiểm sát trong
bảo vệ quyền công dân. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, xác định và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ
quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự ở nước ta.

Theo đó, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như Nguyên tắc
bảo đảm quyền công dân; cơ sở xác định vai trò của Viện kiểm sát nhân dân và
các điều kiện bảo đảm vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ
quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật hình sự.
Phân tích thực trạng, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông
trong việc bảo vệ quyền công dân. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế những
vướng mắc, bất cập của một số quy định pháp luật và vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn quá trình Viện kiểm sát nhân dân thực hiện vai trò bảo vệ quyền công
dân tại địa phương.
Đề xuất các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm xác định rõ vai trò
của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị

5


tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong các vụ án hình sự theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu Luận văn của tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích,
đánh giá những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của Viện
kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân là người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự.
Việc đưa ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong việc bảo vệ quyền
công dân là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị án trong tố tụng hình sự. Từ đó
nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công

dân của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật hiện hành, góp phần tạo sự chuyển biến trong cải cách tư pháp,
hoạt động tố tụng hình sự bảo đảm tính dân chủ, khách quan góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn liên quan đến
đề tài gắn với quá trình thực thi pháp luật hình sự trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ
năm 2011 đến 2015.
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở khoa học: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về quyền công dân, các quan điểm của
Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
6


Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trực tiếp sử dụng các
phương pháp phân tích và tổng hợp từ các tài liệu tham khảo, lịch sử cụ thể, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
phương pháp lôgic; các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Từ thực tiễn trong hoạt động pháp luật hình sự và thực trạng vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đak Nông, trong thực hiện chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, nhằm bảo vệ quyền công dân; qua
nghiên cứu, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao, xác định rõ hơn vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân nói chung và ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk
Nông nói riêng trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến pháp và pháp luật

hình sự một cách có hiệu quả nhất. Những giải pháp mà tác giả đưa ra vừa có ý
nghĩa như một đề xuất mang tính khoa học góp phần hoàn thiện chế định về vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công dân trong Hiến
pháp và pháp luật hình sự ở Việt Nam. Đồng thời góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo
vệ quyền công dân

7


Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền công dân trong lĩnh vực pháp luật
hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò bảo vệ quyền công dân của Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CÔNG DÂN
1.1.Những khái niệm có liên quan
1.1.1.Công dân
Cá nhân, con người cụ thể có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia.
Căn cứ pháp lí để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc

tịch của người đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai
quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không
quốc tịch không phải công dân của một nước nào.
Công dân của một nước được pháp luật nước đó quy định cho hưởng
quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách
nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ, để công dân có thể hưởng được các
quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ của mình
đối với đất nước.
Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam
được xác lập trên cơ sở nguyên tắc, huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên
cơ sở cho nhập quốc tịch Việt Nam do luật định.
Công dân Việt Nam được hưởng các quyền và gánh vác trách nhiệm công
dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam được quy định
trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác.
Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam: làm việc, học tập, công tác
và định cư ở nước ngoài được luật pháp Việt Nam bảo hộ [30, tr. 176].

9


1.1.2.Quyền công dân
Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm
khi công dân yêu cầu. Điều đó thể hiện rõ trong quy định của pháp luật nói
chung, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm, như vậy, ý chí của
nhà nước được thể hiện trong các quy định của pháp luật mà nhà nước xây dựng
nên phải tiên lượng được những việc, những hành vi cấm đối với công dân.
Ngược lại, công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm đoán, phạm vi
lựa chọn của công dân là rất rộng lớn.
Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là

phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được
pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân
và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục và các quyền tự do cá nhân.
Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có quốc
tịch của nhà nước đó.
Trong Hiến pháp nước ta, quyền công dân là những nội dung đặc biệt
quan trọng, do vậy việc Hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
bảo đảm được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hiểu và thực thi quyền công dân là yêu cầu khách quan. Tại điều 50
Hiến pháp 1992 xác định “Ở nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng,
thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và Luật”. Như
vậy lần đầu tiên Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con

10


người và quyền công dân, tuy nhiên chưa có sự phân định rạch ròi: Đâu là quyền
con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như vậy
nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm khái niệm quyền
công dân. Để khắc phục nhược điểm đó, tại Điều 15, Chương II Hiến pháp 2013
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân quy định: 1. “Ở
nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. 2. “quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của công

đồng”. Như vậy theo một nghĩa khái quát nhất, quyền công dân có thể hiểu là
những lợi ích pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có
quốc tịch nước mình [26, tr. 26].
Các quyền cơ bản của công dân
Quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những
quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá
nhân và hoạt động bình thường của xã hội.
Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công
dân và nhà nước, nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công
dân.
Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
Ở Việt Nam các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: Quyền
tham gia quản lý nhà nước về xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố
cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động,

11


quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng
nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe,
quyền học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: Quyền học
tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự
do dân chủ của công dân gồm có: Quyền tự do đi lại, cư trú, quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín, bất khả xâm phạm về chỗ ở [30, tr.649-650].

1.1.3.Bảo vệ quyền công dân
Bảo vệ là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để được giữ cho nguyên
vẹn [31, tr. 64].
Bảo vệ quyền công dân trước hết trách nhiệm thuộc về nhà nước, nhà
nước đề ra pháp luật để bảo vệ quyền công dân của nước mình.
Bảo vệ (báo đảm) quyền công dân là việc nhà nước dùng công cụ pháp
luật và toàn bộ thiết chế của mình để chống lại sự xâm hại đến quyền công dân
là khách thể mà pháp luật bảo vệ.
Ở nước ta, điều đó thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013 đã nâng vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân thành một chương (chương
II), Hiến pháp đã dành 36 điều trên tổng số 120 điều cho việc hiến định trực tiếp
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013 còn dành một số
điều quy định sự bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản, sử dụng đất, lao
động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Đồng thời, việc sắp xếp quyền công dân phù

12


hợp với việc sắp xếp các nhóm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa. Hiến pháp 2013 đã quy định rõ hơn hoặc tách thành điều luật riêng hầu hết
các quyền đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1992, bao gồm: Bình đẳng trước
pháp luật (Điều 16); không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm (Điều 20); bảo vệ đời tư (Điều 21); tiếp cận thông tin (Điều 25);
tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); bình đẳng giới (Điều 26); quyền
biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 29); được xét xử công bằng,
công khai (Điều 31); bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền việc làm (Điều
35)… Đặc biệt trong nội dung các Điều 20, 21 Hiến pháp 2013 quy định về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người

đều được bảo vệ. Do đó Hiến pháp 2013 đã mở rộng chủ thể và nội dung quyền
được bảo vệ về đời tư (so với Hiến pháp 1992 tại Điều 73 chỉ quy định về bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín).
Đối với các quy định về hạn chế quyền, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của Luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền công dân được thực hiện một
cách minh bạch, chỉ có thể được quy định trong luật mà không thể là văn bản
khác, để phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ
phía các cơ quan nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo định hướng cải cách tư pháp

13


của Đảng và Hiến pháp 2013, đó là, xây dựng Bộ luật thực sự khoa học, tiến bộ,
có tính khả thi cao, là công cụ pháp lý sắc bén để đấu tranh hữu hiệu với tội
phạm, bảo vệ cuộc sống bình yên của Nhân dân.
1.2.Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
1.2.1.Tổ chức Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân năm 2014 quy định về chức năng
thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố,

điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người
phạm tội;
Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền công dân trái luật.
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án
trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp Bộ luật

14


Tố tụng hình sự quy định;
Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp
hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc
tội đối với người phạm tội;
Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm
rõ tội phạm, người phạm tội;
Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc
tội đối với người phạm tội;

Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về
tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện
kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người
phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. [23, tr. 17].
Về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luật quy định:

15


Kiểm sát hoạt động tư pháp là các hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp, được thể hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết
vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, trong việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định
của pháp luật .
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo:
Việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố; việc giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, việc thi hành án, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tư pháp và các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy
định của pháp luật;
Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của

pháp luật; quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được
tôn trọng và bảo vệ;
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành
nghiêm chỉnh;
Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp
thời, nghiêm minh [23, tr. 19-20].

16


Đây là nhóm quyền hạn Luật giao cho ngành kiểm sát để thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá
trình bắt, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự.
1.2.2.Vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân theo quy
định của pháp luật hình sự
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
các hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự bằng các nhiệm vụ, quyền hạn:
Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát
điều tra của cơ quan điều tra và cơ quan được giao một số hoạt động điều tra,
truy tố người phạm tội ra trước tòa án bằng cáo trạng hoặc quyết định; kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự; Kiểm sát thi hành án; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Để thực hiện tốt chức năng thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên lĩnh vực hình sự, thực
hiện tốt vai trò bảo vệ quyền công dân, Viện kiểm sát nhân dân cần bảo đảm
thực hiện tốt hệ thống các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân được quy
định tại Điều 4 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 8 Bộ luật TTHS
năm 2015). Dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự bổ sung thêm các chủ thể (Trợ lý
điều tra viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, cấp trưởng, cấp

phó, Trợ lý điều tra thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra) phù hợp với quy định tại Chương II của Hiến pháp năm 2013 và
đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết vụ án hình sự hiện nay.
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đề
cao và tôn trọng quyền công dân, vì lợi ích của con người. Đó là quyền bình
đẳng trước pháp luật, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được bảo hộ
17


tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm
về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín điện thoại, điện tín. Đây là các quyền cơ bản
của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo
vệ các quyền cơ bản của công dân trong tố tụng hình sự thể hiện bản chất của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người,
vì lợi ích của con người.
Nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành (Điều 9 Bộ luật Tố Tụng
hình sự năm 2015) “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử
lý theo pháp luật”.
Trong Tố tụng hình sự, nguyên tắc này được hiểu là: Đối với người phạm
tội, thì dù họ là ai, nắm giữ chức vụ, cương vị gì trong cơ quan nhà nước, tổ chứ
xã hội, tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội khác đều phải bị xử
lý theo pháp luật hình sự. Việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự
đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do Bộ luật Tố tụng hình sự
quy định, không có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã
hội, địa vị xã hội của người bị hại hoặc của bị can, bị cáo. Người tham gia tố
tụng đều được hưởng những quyền và thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
Điều 9 Bộ luật TTHS năm 2015 thay chủ thể “công dân” bằng “mọi

người” cho phù hợp vì người tham gia tố tụng không chỉ gồm công dân Việt
Nam, mà còn gồm người nước ngoài. Nguyên tắc này thể hiện việc bảo vệ
quyền con người, quyền công dân của pháp luật tố tụng hình sự rộng khắp,
không phân biệt bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào.

18


×