Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động của chính quyền xã từ thực tiễn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.82 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

---/---

---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN SỸ

HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN VĂN LÂM,TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Hành chính Quốc gia

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Mậu

Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Duy Yên

Phản biện 2: TS. Tạ Ngọc Hải



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 403, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học

viện Hành chính Quốc gia
77 – Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 16 giờ, ngày 15 tháng 11 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp: trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính quyền xã là cấp thấp nhất trong các cấp
chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Nó có một vị
trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là
gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc
đều xong xuôi”(Hồ Chí Minh toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371).
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là
nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ
quyền dân chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức
cuộc sốngcủa cộng đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả

và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở trung
ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi quyền lực ở cơ sở.
Chính quyền xã phải trong sạch, đủ năng lực để đảm nhận vị trí luôn là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được coi là cửa ngõ phía đông của Thủ đô Hà
Nội. Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 1 thị trấn Như Quỳnh (thành lập
ngày 24/2/1997 trên cơ sở xã Như Quỳnh cũ) và 10 xã với diện tích 74,4 km2 và 96.900
nhân khẩu. Trong những năm qua, kinh tế của huyện tăng trưởng khá. Cơ sở hạ tầng của
huyện không ngừng được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại; tiến trình đô thị hóa diễn
ra với tốc độ cao; công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới
theo Chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai thực hiện có hiệu quả. Chính quyền
xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây được củng cố, tăng
cường về tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức từng bước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển địa
phương.

1


Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Đồng thời với việc áp dụng Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, hoạt
động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã bộc lộ những yếu kém,
bất cập về thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính
quyền xã còn nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp cho chính quyền xã còn thiếu cụ
thể; số lượng định biên và cơ cấu chức danh công chức xã còn cứng nhắc, nơi thiếu,
nơi thừa; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm của cá
nhân và tập thể… Đây chính là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả
hoạt động của chính quyền xã trong bối cảnh mới.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “ Hoạt động của
chính quyền xã – từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được một số biện pháp khắc phục
những hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hoạt động của chính quyền xã đã trở thành đề tài thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi công trình có những góc độ tiếp cận, phạm vi và
cấp độ nghiên cứu khác nhau. Căn cứ theo nội dung có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ máy nhà
nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính quyền xã dưới giác độ
là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền địa
phương nói riêng. Có thể kể đến một số công trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà
nước”, Trường Hành chính quốc gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính
và tổ chức hành chính nhà nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992;
Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa
phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri – PTS
Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; Chuyên đề
“Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS Nguyễn Đăng Dung,
Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, 2001; Cuốn “Đổi mới nội dung
hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế” do Nguyễn Ký, TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006…

2


Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà nước nói
chung và chính quyền xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề, công trình này chưa đi

sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của chính quyền xã.
- Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền xã. Thuộc nhóm
này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn về “Đổi mới tổ chức
và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ sở ở nông thôn hiện nay” của
TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở các nước
ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã, phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu
lập pháp, số 4/2003; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức
chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa
phương Bộ Nội Vụ, 2005… Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về
chính quyền xã, cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải pháp đổi mới tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong đó bao gồm chính quyền xã.
Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
chuyên biệt về hoạt động của chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Luận
văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về
“Hoạt động của chính quyền xã – nhìn từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
dưới góc độ Quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp
được những nội dung có giá trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung, của chính quyền xã nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về chính quyền xã, chủ yếu về
hoạt động của HĐND và UBND xã trên địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
 Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi các xã thuộc huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2016.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: Luận văn hướng tới mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận
về hoạt động của chính quyền xã, trên cơ sở đó nhận xét về thực tiễn hoạt động của


3


chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên để đề ra những giải pháp tiếp tục
hoàn thiện về hoạt động chính quyền xã huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của chính quyền xã, nhận xét
mức độ hoàn thiện về hoạt động của chính quyền xã.
 Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của chính quyền xã ở một số nước để lược
thuật giá trị cần tham khảo và lược giải sự cần thiết phải hoàn thiện về hoạt động của
chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay.
 Trình bày, đánh giá thực trạng hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên, các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
 Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của
chính quyền xã huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đổi mới bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của chính quyền địa phương nói chung,
chính quyền xã nói riêng.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa về mặt lý luận
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã.
Thứ hai, trình bày, phân tích thực trạng hoạt động của chính quyền xã thuộc
huyện Văn Lâm, Hưng Yên; trong đó, bao gồm hoạt động của HĐND và UBND xã.
Đồng thời, phân tích, làm rõ những mặt ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn

chế trong hoạt động của chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động của chính quyền xã ở Việt
Nam nói chung, và một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của chính quyền xã
thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên, dựa trên các quan điểm, phương hướng của Đảng
và Nhà nước về hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, chính
quyền xã nói riêng.

4


b. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý
công, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, hoạt động của
chính quyền xã nói riêng.
Thứ hai, luận văn có giá trị tham chiếu trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động của chính quyền xã, trực tiếp là các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm các phần mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu
tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính quyền xã và hoạt động của chính
quyền xã.
Chương 2. Thực trạng hoạt động của chính quyền xã qua thực tiễn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã ở huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên hiện nay.

5


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN XÃ
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
1.1. Khát quát về chính quyền xã và hoạt động của chính quyền xã
1.1.1. Chính quyền xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền xã
Chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương ở xã, là hệ thống các cơ
quan nhà nước được thành lập ở địa bàn các xã, thực thi quyền lực nhà nước trong
phạm vi quản lý nhà nước ở xã; bao gồm hai hệ thống cơ quan: một là, cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, tức HĐND xã và hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, tức UBND xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền xã
Chính quyền xã của Việt Nam có đặc điểm sau:
Một là,chính quyền xã là loại chính quyền điển hình và phổ biến ở Việt Nam.
Hai là,chính quyền xã là chính quyền gần với cộng đồng dân cư nhất, do vậy, tổ
chức và hoạt động vừa phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán vừa phải phù hợp với
điều kiện đặc thù của địa phương.
Ba là,chính quyền xã là chủ thể quan trọng trực tiếp tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân.
Bốn là,chính quyền xã có bộ máy đơn giản nhất, có tính chuyên môn hóa không
cao, chịu sự tác động từ nhân dân rất lớn.
Năm là,chính quyền xã chịu nhiều tác động từ quan hệ dòng họ, làng mạc và văn
hóa làng xã có tác động mạnh nhất.
1.1.1.3. Vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã
Vai trò và địa vị pháp lý của chính quyền xã cần được nhìn nhận trong cả hệ
thống chính quyền nhà nước và trong hệ thống chính trị ở cơ sở.

 Chính quyền xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở
Một là, hiện thực hóa đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng.
Hai là, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân chỉ thực hiện có hiệu
quả quyền làm chủ của nhân dân thông qua hoạt động của chính quyền xã.


 Chính quyền xã trong hệ thống chính quyền nhà nước

6


Một là, các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật muốn đi vào cuộc sống
phải thông qua hoạt động của chính quyền xã, phải được thực hiện ở xã thành phong
trào hành động của nhân dân, thông qua những sáng kiến và nỗ lực của nhân dân.
Hai là, chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là nơi trực tiếp tổ chức
các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành chính ở cơ sở và trực tiếp tổ chức
thi hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
Ba là, chính quyền xã có vai trò quan trọng trong việc phát triển địa phương về
mọi mặt. nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương.
1.1.2. Hoạt động của chính quyền xã
Thuật ngữ hoạt động, thường được hiểu là vận động, cử động, thường là nhằm
một mục đích nào đó; là thực hiện một chức năng nào đó trong một chỉnh thể; là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích chung, trong
một lĩnh vực nhất định.
Từ đó, có thể hiểu hoạt động của chính quyền xã là phương thức tồn tại của
chính quyền xã; là sự tác động mang tính tích cực giữa chính quyền xã với thực
tiễn đời sống xã hội nhằm tạo ra các thay đổi, các tác động nhất định về mọi mặt
của đời sống, dựa trên các mục tiêu công cộng cụ thể, phù hợp với định hướng
chung của Nhà nước.
Hoạt động của chính quyền xã là quá trình mang tính thường xuyên, liên tục, gắn
liền với quá trình vận động của xã hội.
1.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động của chính quyền xã
1.2.1. Đặc điểm về hoạt động của chính quyền xã
Thứ nhất, đặc điểm về nội dung, chính quyền xã có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động của chính quyền xã vận động theo xu hướng tăng cường sự tham gia

của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, mở rộng dân chủ trực tiếp
ở cơ sở.
- Hoạt động của chính quyền xã ngoài mối quan hệ trong nội bộ chính quyền xã,
quan hệ giữa chính quyền xã với các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn có quan hệ giữa
chính quyền xã với các tổ chức tự quản của nhân dân như: tổ dân phố, thôn, làng, ấp,
bản, cụm dân cư.
Thứ hai, đặc điểm về hình thức.

7


1.2.2. Vai trò hoạt động của chính quyền xã
Hoạt động của chính quyền xã đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền
lực nhà nước, trong quản lý nhà nước ở địa phương và quản lý xã hội.
- Hoạt động của chính quyền xã là phương thức gián tiếp để Đảng ta thể hiện những
quan điểm về việc xây dựng chính quyền địa phương, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
- Hoạt động của chính quyền xã là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng và củng
cố chính quyền xã đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo thực
hiện dân chủ ở cấp xã.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong hoạt động của chính quyền địa phương ở xã.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần vào việc xây dựng và củng cố hệ thống
chính trị ở cơ sở.
- Hoạt động của chính quyền xã góp phần xây dựng và củng cố chính quyền
địa phương.
1.3. Nội dung hoạt động của chính quyền xã

1.3.1. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Thứ nhất, kỳ họp HĐND xã được tổ chức mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định
kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu
nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm
kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND.
Thứ hai, hoạt động giám sát của HĐND.
Thứ ba, các phiên họp của Thường trực HĐND.
Thứ tư, hoạt động tiếp công dân của Thường trực HĐND xã.
Thứ năm, hoạt động phối hợp công tác của các Ban của HĐND.
Thứ sáu, hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND.
1.3.2. Nội dung hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Một là, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã;

8


Hai là, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và ban hành các quyết định
hành chính của UBND xã về phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
Ba là, hoạt động của UBND xã trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính và ý thức chấp hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các ngành;
Bốn là, phối hợp với các cơ quan cấp huyện, Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ
Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên.
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động của chính quyền địa phƣơng ở một số quốc gia
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp
1.4.3. Kinh nghiệm của CHLB Đức
1.4.4.

Kinh nghiệm ở Thụy Điển


1.4.5.

Kinh nghiệm của Đan Mạch

1.4.6. Những bài học vận dụng vào hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam
Thứ nhất: Cần khắc phục cách nhìn nhận đơn giản chính quyền cấp xã nói chung,
chính quyền địa phương ở xã nói riêng, hoàn toàn là cấp dưới, trực thuộc và chịu sự
chỉ đạo mọi mặt của chính quyền cấp trên. Từ đó, tránh được nhận thức về tính thụ
động, phụ thuộc và trông chờ cấp trên của chính quyền xã trong quá trình hoạt động.
Thứ hai: Xác định rõ địa vị pháp lý của chính quyền xã trong mối quan hệ với
các cấp chính quyền khác, trực tiếp là cấp huyện đối với việc quyết định các công việc
của địa phương trong phạm vi phân công, phân cấp thẩm quyền và tài chính công theo
luật định.
Thứ ba: Cần tăng cường phân cấp ngân sách và các nguồn lực vật chất khác một
cách phù hợp hơn cho chính quyền xã, gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
đã phân công, phân cấp.
Thứ tư: Cần tiến hành thí điểm, tổng kết, đánh giá quá trình thí điểm tổ chức việc
nhân dân trực tiếp bầu Chủ tịch UBND xã ở các địa phương để có cơ sở khoa học và
cơ sở thực tiễn trong việc đánh giá tính khả thi, phù hợp của mô hình tổ chức chính
quyền địa phương này ở cấp xã trong tương lai.

9


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong tổ chức bộ máy nhà nước, chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân
nhất, nơi tổ chức triển khai nhiều chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước tới dân cư. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm thực tiễn các chính
sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta trong đời sống xã hội.
Chính quyền xã một mặt có nhiệm vụ, thẩm quyền là chấp hành đúng các chính

sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và cơ quan Nhà nước cấp trên, mặt
khác có trách nhiệm tổ chức triển khai và vận động nhân dân thực hiện. Do vậy, chính
quyền xã phải giải quyết hàng loạt vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng, đất đai, quản lý nông
thôn…v…v… Với vị trí, vai trò như vậy, chính quyền xã thực sự có vị trí trọng yếu
trong bộ máy nhà nước. Bằng việc chỉ ra rõ vai trò của chính quyền xã, vai trò, đặc
điểm cũng như các nội dung trong hoạt động của chính quyền xã, sẽ là cơ sở lý luận để
từ đó đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.

10


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
QUA THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN
2.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm và chính quyền xã thuộc huyện
Văn Lâm
2.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Lâm
Văn Lâm là huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên, huyện trước đây thuộc tỉnh Hưng
Yên, từ năm 1968 đến năm 1996 thuộc tỉnh Hải Hưng, từ ngày 06/11/1996 tách tỉnh
Hải Hưng thành hai tỉnh là Hải Dương và Hưng Yên thì huyện Văn lâm thuộc tỉnh
Hưng Yên. Bắt đầu từ năm 1977, huyện Văn Lâm được hợp nhất với các huyện: Mỹ
Hào, Yên Mỹ thành huyện Mỹ Văn. Từ ngày 24/7/1999, chia huyện Mỹ Văn trở lại 3
huyện cũ thuộc tỉnh Hưng Yên; đồng thời chuyển 2 xã Vĩnh Khúc và Nghĩa Trụ về
huyện Văn Giang quản lý. Huyện Văn Lâm hiện nay có diện tích tự nhiên là 74,4 km2.
2.1.2. Khái quát chung về chính quyền xã của huyện Văn Lâm
Huyện Văn Lâm có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm 01 thị trấn Như
Quỳnh (thành lập ngày 24/02/1997 trên cơ sở xã Như Quỳnh cũ) và 10 xã: Chỉ Đạo,
Đại Đồng, Đình Dù, Lạc Đạo, Lạc Hồng, Lương Tài, Minh Hải, Tân Quang, Trưng

Trắc, Việt Hưng.
Chính quyền xã thuộc huyện Văn Lâm, Hưng Yên được tổ chức và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ đúng quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003 (đối với nhiệm kỳ 2011 – 2016 và các nhiệm kỳ trước đó) và hiện
nay theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, bao gồm Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Ở 10 xã thuộc huyện Văn Lâm đều tổ chức Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ
2011 – 2016. HĐND xã không tổ chức các Ban thuộc HĐND mà chỉ tổ chức Thường
trực HĐND. Thường trực HĐND xã thuộc huyện Văn Lâm (mỗi xã có 2 thành viên) có
10 Chủ tịch HĐND và 10 Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách. Tổng số đại
biểu HĐND được bầu đầu nhiệm kỳ là 284 đại biểu, đến thời điểm kết thúc nhiệm kỳ
(6/2016) là 274 đại biểu, giảm 10 đại biểu (trong đó có 07 thôi làm nhiệm vụ đại biểu,
03 đại biểu từ trần).

11


UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm nhiệm kỳ 2011 – 2016 được tổ chức và thực
hiện hoạt động theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Về cơ cấu tổ chức,
UBND các xã bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các công chức chuyên môn thuộc
UBND, ngoài ra còn có đội ngũ lao động hợp đồng làm việc tại UBND các xã.
Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016, 100% các xã có 01 Chủ tịch UBND và 02 Phó Chủ
tịch UBND. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm đều là
đại biểu HĐND.
2.2. Nhận xét hoạt động của chính quyền xã
2.2.1. Nhận xét hoạt động của Hội đồng nhân dân
2.2.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, trong công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân
Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016, Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện
Văn Lâm đã tổ chức 110 kỳ họp thường kỳ, 40 kỳ họp bất thường và 130 kỳ họp

chuyên đề (các kỳ họp bất thường chủ yếu thực hiện công tác tổ chức cán bộ).
Bảng 2.2. Số lượng các kỳ họp HĐND xã thuộc huyện Văn Lâm
nhiệm kỳ 2011 – 2016 (6/2011 – 6/2016)
Năm

Họp thƣờng kỳ

Họp bất thƣờng

Họp chuyên đề

2011

10

5

13

2012

20

4

25

2013

20


8

22

2014

20

3

22

2015

20

14

34

2016

10

6

14

(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Văn Lâm)

Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016, đánh giá khách quan cho thấy công tác chuẩn bị và
tổ chức kỳ họp HĐND xã đã có nhiều cải tiến và đổi mới, tập trung nâng cao chất
lượng các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết trình HĐND;
Đồng thời, công tác điều hành kỳ họp của Chủ tọa cũng tiếp tục có những đổi
mới, dân chủ, đúng luật và phát huy trí tuệ của đại biểu HĐND (tạo điều kiện cho
nhiều đại biểu đóng góp ý kiến, dành một phần thời gian cho việc chất vấn và trả lời
chất vấn).

12


Bên cạnh đó, các nội dung trình tại kỳ họp đều được các Thường trực HĐND các
xã tiến hành thẩm tra
Đại biểu HĐND các cấp đều xác định được tầm quan trọng của các kỳ họp HĐND
nên đều tham dự khá đầy đủ (trừ những trường hợp bất khả kháng tuyệt đối đều có xin
phép vắng) và tham gia thảo luận, quyết định những vấn đề của địa phương ở cấp mình
một cách dân chủ, thẳng thắn và trách nhiệm.
Ngoài ra, công tác thông tin tuyên truyền về các kỳ họp HĐND các xã được chú
trọng, các kỳ họp thường kỳ được tổ chức từ 1 ngày, có truyền thanh trực tiếp các
phiên họp khai mạc, bế mạc, chất vấn, trả lời chất vấn để cử tri theo dõi, giám sát.
Thứ hai, quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương
Thường trực HĐND các xã cơ bản đã có sự chủ động đề xuất nội dung đưa vào
chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm để trình HĐND. Hầu hết nghị quyết
HĐND ban hành đều phù hợp với quy định của cấp trên, thực tế tình hình của từng xã
và giải quyết những vấn đề bức xúc của cử tri
Bảng 2.3. Số lượng Nghị quyết do HĐND xã thuộc huyện Văn Lâm
ban hành trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 (6/2011 – 6/2016)
Năm
Nghị quyết chung về phát
triển kinh tế - xã hội

Nghị quyết chuyên đề tài
chính – ngân sách
Nghị quyết chuyên đề văn
hóa – xã hội
Nghị quyết về bầu cử, tổ chức
cán bộ

2011

2012

2013

2014

2015

2016

10

20

20

20

20

10


2

11

3

0

11

0

0

0

0

0

11

0

3

0

2


0

4

11

(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND huyện Văn Lâm)
Thứ ba, việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực
HĐND, các đại biểu HĐND
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân,Thường trực HĐND và các đại biểu
HĐND có nhiều cải tiến, đổi mới; chất lượng và hiệu quả giám sát từng bước được
nâng cao, cụ thể là:
Một là. Hoạt động giám sát tại các kỳ họp HĐND được thực hiện dưới nhiều hình thức

13


Hai là, Thường trực HĐND các xã cơ bản đã thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát
giữa hai kỳ họp. Các
Thứ tư, hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và đôn đốc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân
Thứ năm, việc thực hiện mối quan hệ giữa Thường trực HĐND các cấp với các
tổ chức hữu quan
2.2.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của HĐND các xã thuộc huyện Văn
Lâm vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, cụ thể:
Thứ nhất, công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp vẫn còn mặt hạn chế cần có giải
pháp khắc phục.
Thứ hai, việc ban hành nghị quyết của HĐND còn gặp một số khó khăn, vướng

mắc, cần sớm có giải pháp khắc phục
Thứ ba, mặc dù hoạt động chất vấn được đại biểu quan tâm nhưng vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu, câu hỏi chất vấn còn chung chung, chưa mang tính cụ thể, nhiều đại biểu
còn ngại chất vấn, có tâm lý cả nể trong quá trình thực hiện chất vấn.
Thứ tư, công tác giám sát của HĐND chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của nhiệm vụ được giao và lòng mong đợi của cử tri
Thứ năm, công tác tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri một số địa phương chưa đầy
đủ hoặc trùng ý kiến đã được trả lời hoặc các ý kiến, kiến nghị thiếu địa chỉ cụ thể; có xã
tiếp xúc cử tri đôi khi còn mang tính hình thức…
Thứ sáu, thực tế hoạt động của HĐND xã từng lúc chưa phát huy đầy đủ vị trí,
vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và còn tồn tại, hạn chế.
2.2.2. Nhận xét hoạt động của Ủy ban nhân dân
2.2.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các xã cơ bản được tổ chức kịp
thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch, tuân thủ đúng Hiến pháp, Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã
được ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
Thứ hai, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và ban hành các quyết
định hành chính của UBND các xã về phát triển kinh tế - xã hội địa phương

14


Thứ ba, trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và ý thức chấp hành
chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các ngành
Thứ tư, công tác phối hợp với các cơ quan cấp huyện, Thường trực HĐND, Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên.
2.2.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm lãnh đạo điều

hành đạt được trong những năm qua, cũng còn những hạn chế, vướng mắc cần có biện
pháp khắc phục. Cụ thể:
Thứ nhất, chỉ đạo công tác triển khai quán triệt cụ thể hóa các chủ trương, nghị
quyết ở các cấp, các ngành có lúc vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ, hàng năm vẫn còn một
số chỉ tiêu đạt thấp so với Nghị quyết HĐND cùng cấp; còn tổ chức hội họp nhiều,
nhưng hiệu quả, chất lượng công việc nâng lên chậm.
Thứ hai, việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định của UBND tỉnh Hưng Yên, huyện Văn Lâm và tổ chức lấy ý
kiến địa phương của các xã, thị trấn trong nhiều trường hợp thời gian gấp, nên chất
lượng lấy ý kiến không cao; sự phối hợp giữa các các phòng ban chuyên môn thuộc
UBND huyện Văn Lâm với UBND các xã, vẫn còn có lúc thiếu chặt chẽ.
Thứ ba, UBND một số xã chưa xây dựng được cơ chế phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban MTTQ và các đoàn thể cùng cấp.
Thứ tư, việc thực hiện nguyên tắc, chế độ làm việc và phương pháp lãnh đạo, điều
hành có mặt còn lúng túng.
Thứ năm, việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là việc áp dụng phù
hợp trong điều kiện thực tế ở từng xã còn nhiều hạn chế.
2.3. Nguyên nhân các hạn chế trong hoạt động của chính quyền xã
Thứ nhất, một số cấp ủy thiếu quan tâm đến hoạt động của chính quyền cơ sở,
đặc biệt là đối với HĐND
Thứ hai, chưa thực sự đề cao vai trò của chính quyền xã, coi chính quyền xã là
cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở
nên phải gánh chịu những trách nhiệm, nghĩa vụ mà trong đó có nhiều trách nhiệm,
nghĩa vụ thuộc cấp huyện, cấp tỉnh..

15


Thứ ba, trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức xã tuy đã
được cải thiện trong những năm qua nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu

của hoạt động quản lý, điều hành trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, hệ thống pháp luật quy định về chính quyền địa phương nói chung, chính
quyền xã nói riêng thiếu cụ thể, chậm đổi mới nên chưa tạo được hành lang pháp lý
riêng, phù hợp với đặc thù của từng cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền xã.
Thứ năm, do nguồn lực tài chính – ngân sách của tỉnh Hưng Yên, huyện Văn
Lâm nói chung, các xã thuộc huyện Văn Lâm nói riêng còn rất hạn chế

16


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
HĐND và UBND các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên được tổ chức và
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, là cấp chính quyền thấp nhất, hoạt động mang
tính chất trực tiếp nhất đối với đời sống xã hội của nhân dân. Do đó, chính quyền xã,
nói chung, đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy hoạt động của chính quyền xã trên địa
bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy có nhiều nét đổi mới, hiệu quả dần được
nâng cao, cải thiện trong xu hướng chung của cả nước, gắn với phát huy các tiềm lực,
thế mạnh đặc thù của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của chính quyền xã vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế cần được tiếp tục khắc phục, đổi mới hơn nữa nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Từ đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay là nghiên cứu, đề xuất và vận dụng các giải
pháp, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền xã trên địa
bàn huyện Văn Lâm nói riêng, chính quyền xã trong phạm vi cả nước nói chung.

17


Chƣơng 3

THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
Ở HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng
Thứ nhất, phải nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của chính quyền xã trong hệ thống
đơn vị hành chính nhà nước; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cơ sở
Thứ hai, đổi mới hoạt động của hội đồng nhân dân
Thứ ba,nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính
Thứ tư, cần phân biệt sự khác nhau giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn
Thứ năm, cần phân cấp hợp lý nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền
3.2. Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chính quyền xã
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
Thứ nhất, Đảng giữ vai trò quyết định trong việc lựa chọn con đường phát triển
cho dân tộc ta, lựa chọn khả năng, xu hướng vận động cho nền kinh tế đất nước.
Hai là, Đảng không chỉ là người lựa chọn xu hướng, mục tiêu phát triển chung
của đất nước, mà còn trực tiếp đề ra những chủ trương, đường lối, biện pháp đúng đắn,
phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước để thực hiện mục tiêu của cách mạng.
Ba là, Đảng ta đã sáng suốt, chủ động thực hiện những vấn đề có tính nguyên tắc
để giữ vững sự ổn định về chính trị - điều kiện tiên quyết để tiến hành công cuộc đổi
mới, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường ở nước ta vận hành theo các quy luật khách
quan của nó và theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của chính quyền xã
Chính quyền xã là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính quyền
địa phương nói riêng, của tổ chức bộ máy nhà nước nói chung. Do đó, có quan điểm,
nhận thức đúng đắn và phù hợp về vị trí, vai trò của chính quyền xã trong từng giai
đoạn, từng bối cảnh là hoàn thoàn cần thiết.
Mối quan hệ giữa chính quyền xã và các cấp chính quyền khác cần được hiểu là
có sự độc lập tương đối trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phân cấp
ngân sách theo quy định của pháp luật.

18



3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thể chế về chính quyền địa phương
Nhiệm kỳ 2011 – 2016 là nhiệm kỳ tổ chức và hoạt động của các cấp chính
quyền địa phương, bao gồm chính quyền xã thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản hướng dẫn. Hệ thống các quy định này
đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương suốt một thời gian khá lâu dài. Tuy nhiên,
trong giai đoạn hiện nay, gắn với công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung,
cải cách chính quyền địa phương nói riêng, hệ thống thể chế này đã bộc lộ những hạn
chế, rào cản nhất định. Đây là lý do cơ bản, quan trọng để việc thay thế Luật Tổ chức
HĐND và UBND bằng Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 trở nên cần
thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Đối với chính quyền xã, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 cũng đã tạo
nên những thay đổi khá quan trọng trong đó có thể nhận thấy nhận thức về vai trò của
HĐND đã dần thay đổi theo hướng ngày càng tăng thêm tính chuyên nghiệp của HĐND
bằng việc cho phép thành lập các Ban chuyên môn của HĐND xã. Bên cạnh đó, thẩm
quyền của UBND, Chủ tịch UBND cũng được quy định ngày càng cụ thể hóa.
Tuy nhiên, nếu chỉ thuần túy áp dụng các quy định trong Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015 vào tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói
chung, chính quyền xã nói riêng là không thể. Trong khi đó, việc xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn Luật vẫn chưa theo kịp yêu cầu
của thực tiễn. Chính vì vậy, trên thực tế, tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền
địa phương, bao gồm chính quyền xã vẫn được thực hiện trên cơ sở hệ thống các quy
định gắn với Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Bởi vậy, yêu cầu đặt ra hiện nay là nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thể chế về
chính quyền địa phương theo hướng quy định cụ thể đối với từng nhiệm vụ của
HĐND, UBND và Chủ tịch UBND các cấp, trong đó có cấp xã nói chung, xã nói
riêng; các phương thức thực hiện các nhiệm vụ ấy, gắn liền với những quyền hạn được
giao một cách rõ ràng. Đồng thời, cần có các quy định ràng buộc làm căn cứ xử lý, giải

quyết các trường hợp vi phạm quy định pháp luật hoặc việc không hoàn thành được
các mục tiêu, nhiệm vụ từ phía các cấp chính quyền.

19


Ngoài ra, các quy định về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, tài chính công ở
các cấp chính quyền địa phương cũng đang đặt ra yêu cầu cần được bổ sung, hoàn
thiện, thay thế cho các quy định trước đây.
3.2.4. Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân
Thứ nhất, đổi mới hoạt động của HĐND các cấp nói chung, HĐND xã nói riêng
trước hết phải là đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND.
Thứ hai, đổi mới hoạt động giám sát của HĐND, của đại biểu HĐND.
Thứ ba, đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri.
Thứ tư, đổi mới, nâng cao chất lượng các mối quan hệ công tác của HĐND.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung, chính quyền
xã nói riêng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo nâng
cao chất lượng đôi ngũ công chức xã trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện một số
yêu cầu như sau:
Một là, cần rà soát, tổng hợp đội ngũ công chức xã không đạt tiêu chuẩn theo quy
định, công chức đạt chuẩn về trình độ nhưng có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ
điều kiện nghỉ hưu để xem xét từng trường hợp cụ thể;
Hai là, đề xuất, vận dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với công chức xã
không đạt tiêu chuẩn theo quy định, công chức có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ
điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc;
Ba là, đề nghị cấp có thẩm quyền quy định chế độ tiền lương và định mức biên
chế đối với công chức phù hợp với từng khu vực, vùng, miền và phân loại đơn vị hành
chính các cấp; đề xuất ban hành quy chế, chính sách thu hút cán bộ, sinh viên giỏi có
trình độ đại học, trên đại học về công tác tại xã;

Bốn là, phối hợp thực hiện tốt việc bố trí, bổ nhiệm công chức xã; đặc biệt quan
tâm và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng và bổ nhiệm lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị, tổ chức nhà nước;
Năm là, thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu bầu cử các vị trí cấp
trưởng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải đảm bảo yêu cầu về trình độ
(đại học trở lên, ưu tiên học chính quy), năng lực tốt và có trình bày đề án, kế hoạch
hoặc giải pháp tốt phát triển ngành, lĩnh vực liên quan (điều kiện đặc biệt có thể miễn);

20


Sáu là, đổi mới và nâng cao chất lượng đánh giá, phân loại công chức xã (có sự
tham gia nhận xét của các cơ quan, đơn vị cấp huyện và có sự tham gia nhận xét của
lãnh đạo UBND xã);
Bảy là, phối hợp thực hiện tốt công tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bầu hoặc phê
chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2012/NQ-QH13 ngày 21/11/2012 của Quốc hội
về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
Tám là, phối hợp thực hiện tốt việc giao ban định kỳ (theo tháng hoặc quý) giữa
cơ quan cấp huyện và công chức xã để nhận xét, đánh giá, hướng dẫn kịp thời công tác
chuyên môn; xây dựng quy chế và tiếp tục thực hiện công tác điều động, luân chuyển
CC cấp huyện về làm việc tại xã và công chức xã lên làm việc ở huyện;
Chín là, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CC, đảm
bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ quy hoạch, gắn với sử dụng, đúng
với ngạch và chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và
kinh nghiệm giải quyết những tình huống theo từng chức danh CC cụ thể;
Mười là, cụ thể hóa các quy định của từng địa phương, trung ương áp dụng vào
tình hình cụ thể ở địa phương để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước,
UBND các xã, thị trấn xây dựng quy chế làm việc, quy chế phối hợp với các tổ chức

trong hệ thống chính trị cơ sở, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng hiệu quả hoạt
động của UBND, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ CC;
Mười một là, đổi mới mạnh mẽ, một cách đồng bộ tác phong và tư duy làm việc
của các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận và toàn thể nhân dân, đặc biệt là ở cơ sở;
kiên quyết loại trừ tư tưởng cục bộ, không ủng hộ cái mới, chậm chuyển biến, đổi mới
phong cách lãnh đạo và nề nếp làm việc trì trệ của đội ngũ CC;
Mười hai là, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công vụ; mạnh dạn
xử lý CC nhũng nhiễu, hách dịch, gây khó khăn cho công dân.
 Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chính quyền xã
thuộc huyện Văn Lâm, Hƣng Yên
Một là, đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các xã
Trong giai đoạn hiện nay, cần chủ động nghiên cứu, thí điểm, từ đó áp dụng mô
hình Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch HĐND xã. Việc thực hiện mô hình này sẽ đáp ứng

21


yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã, sẽ gắn được chức năng kiểm tra,
kiểm soát của Đảng với chức năng giám sát của HĐND xã. Từ đó có thể thúc đẩy hiệu
lực, hiệu quả của tổ chức Đảng và HĐND trên địa bàn xã.
Hai là, đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND các xã
Ba là, nâng cao năng lực đội ngũ công chức xã
Công chức các xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay chủ yếu xuất
thân từ nông dân, lớn lên và trưởng thành trong môi trường nông thôn, nên năng lực và
trình độ còn nhiều hạn chế. Công tác đào, bồi dưỡng, đào tạo công chức xã, đặc biệt kỹ
năng thực hành có tính nghề nghiệp lại chưa được chú ý đúng mức.
Do vậy, huyện Văn Lâm cần nghiên cứu các giải pháp, chủ động đề xuất, phối
hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ về
quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực nói riêng và các
kiến thức liên quan cho đội ngũ công chức các xã, đặc biệt là các chức danh công chức

chuyên môn.
Bốn là, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng và công tác
mặt trận, các đoàn thể nhân dân tại các xã.

22


TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chính quyền xã là một trong những nhiệm vụ
cấp bách, quan trọng trong giai đoạn hiện nay không chỉ đối với các xã thuộc huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên mà đối với tất cả các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước.
Hiệu quả hoạt động của chính quyền xã góp phần trực tiếp đảm bảo đời sống vật chất
lẫn tinh thần cho nhân dân, tạo niềm tin trong nhân dân đối với hoạt động quản lý của
Nhà nước đối với các mặt đời sống xã hội.
Đảng ta trong những năm qua luôn quan tâm đến việc không ngừng thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của các cấp chính quyền, trong đó có chính quyền xã, đã xác định
những nhiệm vụ cơ bản; đồng thời, đề ra những quan điểm cụ thể nhằm làm nền tảng
để xây dựng các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục thúc đẩy hiệu quả hoạt
động của chính quyền các cấp.
Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện hiệu quả hoạt động của chính quyền xã,
cần chú trọng thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Một là, tiếp tục phát huy sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong hoạt
động của chính quyền;
Hai là, đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của chính quyền xã;
Ba là, hoàn thiện hệ thống thể chế về chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước nói chung, cải cách hành chính nhà nước ở chính quyền xã nói riêng;
Bốn là, đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân xã;
Năm là, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã.

23



×