Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã từ thực tiễn huyện phúc thọ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.82 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC............................................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................... v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ............................................ 7
1.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò của chính quyền xã...................................... 7
1.1.1. Quan niệm về chính quyền xã....................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của chính quyền xã..................................................................................... 10
1.1.3. Vai trị của chính quyền xã............................................................................................ 12
1.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã........................................................... 14
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã............................................. 15
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã................................................. 20
1.2.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã...........28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã 32
1.3.1. Mức độ hồn thiện của pháp luật về chính quyền xã...................................... 32
1.3.2. Đặc điểm của xã................................................................................................................. 34
1.3.3. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức xã..................................... 35
1.3.4. Trình độ dân chủ ở địa phương.................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY......................... 39
2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.......................................................................................................................... 39
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ,
i



thành phố Hà Nội............................................................................................................................ 40
2.1.2. Hoạt động Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
47
2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.......................................................................................................................... 57
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội......................................................................................................................................... 57
2.2.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội........................................................................................................................................................... 62
2.3. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội hiện nay......................................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân............................................................... 72
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................... 77
3.1. Phương hướng bảo đảm tổ chức và hoạt động của chính quyền xãtừ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội...................................................... 77
3.1.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã phù hợp với đặc điểm của xã
77
3.1.2. Tổ chức và hoạt động chính quyền xã gắn với cải cách hành chính.......80
3.1.3. Tổ chức và hoạt động chính quyền xã hướng đến phục vụ người dân . 82

3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động chính quyền xã - Từ thực
tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội........................................................................ 84
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về chính quyền địa phương.......................... 84
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức xã.................88
3.2.3. Thu hút sự tham gia của Nhân dân vào tổ chức, hoạt động chính quyền
xã.............................................................................................................................................................. 90

ii


3.2.4. Kiểm sốt tổ chức và hoạt động chính quyền xã.............................................. 97
3.2.5. Giải pháp dành riêng cho chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội................................................................................................................................................ 100
Tiểu kết chương 3....................................................................................................................... 104
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 108

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê hoạt động giám sát, khảo sát, giải trình................................... 53
Bảng 2.2. Thống kê hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, xử lý đơn thư
(HĐND huyện Phúc Thọ 19/3/2018).................................................................................... 55
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành của huyện Phúc Thọ theo báo cáo thống kê.................64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chun mơn, lý luận chính trị của đại biểu HĐND.....46
Biểu đồ 2.2. Thống kê hoạt động giám sát, khảo sát, giải trình.............................. 53
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu ngành của huyện Phúc Thọ theo................................................. 64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức Hội đồng nhân dân xã......................................................................... 41
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy UBND có hai Phó Chủ tịch............................................ 58
Sơ đồ 2.3. Tổ chức UBND xã có một Phó Chủ tịch..................................................... 58
Sơ đồ 2.4. Nhân sự Ủy ban nhân dân xã............................................................................. 60


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

CQTW:

Chính quyền trung ương

TP

Thành phố


:

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài của luận văn
Trong hệ thống cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương là cơ quan
gắn bó mật thiết với nhân dân, có nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng và
quản lý mọi mặt từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến an ninh quốc phòng. Hiện nay
theo quy định trong hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
2015, chính quyền địa phương ở nước ta được tổ chức theo ba cấp: Cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã.
Xã là cấp quản lý hành chính thấp nhất nhưng trực tiếp và gần gũi dân
nhất. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nền tảng của mọi công
tác là cấp xã và cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính - cấp
xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xi” [29,tr.372]. Tại Đại hội
toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã một lần nữa khẳng định “đẩy mạnh cải
cách thể chế, đổi mới mơ hình tăng trưởng, tích cực hội nhập quốc tế”. Như
vậy có thể thấy một trọng những nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong giai đoạn
hiện nay là cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền xã (bao gồm đổi
mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã) theo hướng thực hiện
tốt chức năng tổ chức thi hành pháp luật tại địa phương.
Mặt khác, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hội nhập kinh tế - quốc
tế trong thời gian qua, sự thay đổi và chuyển dịch theo hướng xây dựng nhà
nước kiến tạo, chính phủ phục vụ, liêm chính và minh bạch, từ đó làm cơ sở
thực tiễn cho việc ban hành và sửa đổi thể chế về tổ chức và hoạt động của cơ
quan chính quyền địa phương như Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
2015 và hệ thống các văn bản hướng dẫn. Đây là cơ sở cho việc xây dựng và
hồn thiện cơ quan chính quyền cấp xã với mong muốn tránh sự chồng chéo,

thiếu tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Ngồi ra cịn tăng cường
trách nhiệm cũng như làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và
UBND xã trong giai đoạn hiện nay, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của các cơ quan chính quyền xã theo hướng đáp ứng yêu cầu của
1


việc xây dựng Chính phủ kiến tạo, đáp ứng yêu cầu của xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN.
Trước đòi hỏi của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã
đặt ra vấn đề cần xây dựng những luận cứ khoa học cũng như tìm kiếm các
căn cứ thực tiễn. Do đó, Tác giả lựa chọn vấn đề “Tổ chức và hoạt động của
chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ Luật học là việc cần thiết. Việc nghiên cứu
này vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần cung
cấp luận cứ khoa học thực tiễn cho quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của
HĐND xã và UBND xã ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước nói chung và cơ
quan chính quyền địa phương nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết của
nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã có rất nhiều nhà khoa
học quan tâm tìm tịi nghiên cứu với mong muốn ngày càng hồn thiện chính
quyền cấp cơ sở phù hợp với thực tiễn trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong
đó có chính quyền xã.
Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố như: Luận văn thạc
sỹ quản lý công của tác giả Trần Văn Hải năm 2015 về “ Tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp xã huyện An Dương thành phố Hải Phòng”; Luận
văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Minh Phương năm 2011 về "Đổi mới tổ
chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay"; Luận văn “Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Hoàng Yến năm 2015; Luận văn
“Tổ chức và hoạt động của UBND xã ở huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội”
của tác giả Chu Việt Dũng năm 2014....
Bên cạnh các cơng trình luận án, luận văn cịn một số sách tham khảo như :
Bài “Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện
nay” của Tiến sĩ Nguyễn Minh Đoan đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số

2


10 năm 2009 tác giả tập trung phân tích, đánh giá vị trí, vai trị của chính
quyền cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước ở
địa phương của cấp cơ sở nơi gần dân nhất, cấp chính quyền trực tiếp tổ chức
thực hiện các quy định, quyết định của nhà nước trong thực tiễn đời sống của
nhân dân trong mọi lĩnh vực quản lý của nhà nước. Sách chuyên khảo “Về
phân định thẩm quyền giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương tại Việt Nam hiện nay” do TS. Nguyễn Văn Cương (2015) chủ biên.
Cuốn sách là kết quả nghiên cứu thuộc chương trình nghiên cứu khoa học cấp
Bộ năm 2012 - 2014 của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp. Những đánh
giá và đề xuất giải pháp, hướng thiết kế mơ hình chính quyền địa phương,
hồn thiện cơ chế phân định thẩm quyền giữa chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương thể hiện trong cuốn sách sẽ giúp bạn đọc, các chuyên
gia, nhà hoạt động thực tiễn, các nhà nghiên cứu và đặc biệt là những người
đang tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng Dự án Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, Dự án Luật Tổ chức Chính phủ có thêm tư liệu tham khảo
cho lĩnh vực này....
Có thể thấy qua các cơng trình nghiên cứu của tập thể và cá nhân các
tác giả đã tập trung nghiên cứu trực tiếp cũng như gián tiếp về tổ chức và hoạt
động của chính quyền cấp cơ sở nói chung, chính quyền cấp xã, phường nói
riêng trong quản lý hành chính nhà nước. Các cơng trình khoa học trên đã

cung cấp nhiều tư liệu quý về cơ sở lý luận, tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp cơ sở cũng như cung cấp kiến thức thực tiễn về tổ chức và hoạt
động chính quyền cấp xã ở một số địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về chính quyền xã từ thực tiễn ở huyện
Phúc Thọ thuộc thành phố Hà Nội. Do đó, cơng trình nghiên cứu mà tác giả
lựa chọn là cơng trình vừa mang tính lý luận về chính quyền xã đồng thời vừa
có tính thực tiễn từ một huyện Phúc Thọ thuộc ngoại thành Hà Nội đã mang
những đặc trưng riêng của chính quyền xã. Vì vậy, đây là đề tài không trùng
lắp với các công trình có liên quan đã được cơng bố trong thời gian gần đây.
3


3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn đưa ra phương hướng và các giải pháp bảo đảm tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam nói chung và huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau
đây: Làm rõ khái niệm, đặc điểm về chính quyền xã; Nghiên cứu về cơ cấu tổ
chức và hoạt động của chính quyền xã bao gồm: HĐND xã và UBND xã;
Nghiên cứu về vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của
chính quyền xã.
Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện
Phúc Thọ, TP. Hà Nội như: xem xét tính đặc thù về tổ chức và hoạt động của
HĐND xã và UBND xã ở huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội, chỉ ra những mặt đạt
được và chưa đạt được của chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội.
Từ đó, xác định các phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phúc Thọ
thành phố Hà Nội nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính
quyền xã ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính quyền xã chỉ bao gồm HĐND xã và UBND xã
(không bao gồm HĐND phường, UBND phường và HĐND thị trấn và UBND
thị trấn).
- Về không gian: Thực tiễn đề tài nghiên cứu về HĐND xã và UBND
xã thuộc huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của
4


HĐND xã và UBND xã thuộc huyện Phúc Thọ Thành phố Hà Nội từ năm
2011 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
để tìm ra mối liên hệ nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu một cách khoa
học; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; bám sát
đường lối, chủ trương của Đảng , pháp luật của Nhà nước về đổi mới tổ chức
và hoạt động cơ quan nhà nước.
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng về tổ chức quyền lực nhà nước và mối quan hệ với tồn tại
xã hội và xu hướng phát triển xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn
đề, trong đó tập trung một số phương pháp sau:
Phương pháp khảo cứu tài liệu được giới thiệu tại Phần mở đầu, tình

hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (mục 2, phần mở đầu) và Chương 1 của
luận văn. Phương pháp này cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ cho việc
đánh giá và đề ra giải pháp cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động chính
quyền xã ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội.
Ngồi ra, Luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... trong chương 3 và được cụ
thể trong Chương 2 để đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được về tổ chức
và hoạt động của HĐND xã và UBND xã ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu tổng thể và có hệ thống về chính
quyền xã từ thực tiễn huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, từ đó làm phong

5


phú thêm tri thức khoa học tổ chức, khoa học hành chính và khoa học luật học.
Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần vào
việc tổng kết thực tiễn hoạt động của chính quyền xã ở Thành phố Hà Nội hướng
tới góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền Thủ đơ.

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài
nghiên cứu có liên quan; Sử dụng cho việc giảng dạy chuyên ngành Luật học
và Hành chính học…
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của luận văn được xây dựng theo truyền thống, ngoài phần mở
đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia
thành 3 chương gồm:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động
của chính quyền xã
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Phúc
Thọ, Thành phố Hà Nội hiện nay
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của
chính quyền xã - từ thực tiễn huyện Phúc Thọ,Thành phố Hà
Nội

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ
1.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trị của chính quyền xã
1.1.1. Quan niệm về chính quyền xã
Ở địa phương trong bất kỳ một quốc gia nào đều có hình thức tổ chức
quyền lực nhà nước, hoạt động này bao gồm việc chia lãnh thổ quốc gia thành
các đơn vị (cấp) hành chính và thiết lập trên đó những cơ quan chính quyền
thích hợp để đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, xuyên suốt từ trung ương
đến địa phương. Mỗi Nhà nước mang những bản chất khác nhau với mục đích
và tổ chức cơ quan chính quyền địa phương khác nhau. Trong các nhà nước
dân chủ, tổ chức chính quyền địa phương khơng phải để cai trị mà cịn là một
hình thức để nhân dân tự tổ chức và quản lý đời sống của mình. Chính quyền
được hiểu là “Bộ máy điều hành, quản lý công việc của nhà nước ở các cấp”
[17]. Nhìn chung các nhà nước đều thiết lập một tổ chức đại diện cho nhân
dân với mục đích quản lý hoạt động ở địa phương, tổ chức này được hình
thành và hoạt động trên những nguyên tắc nhất định. Thuật ngữ chính quyền
địa phương có nhiều quan niệm khác nhau như: Chính quyền địa phương là
thuật ngữ được sử dụng khi nói đến “một hệ thống cơ quan quyền lực nhà

nước trên một đơn vị hành chính nhằm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
trên địa bàn và làm nghĩa vụ chung với cả nước” [48]. Chính quyền địa
phương là một pháp nhân cơng quyền, có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật theo quy định, có nguồn nhân lực và nguồn ngân sách để hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Chính quyền địa phương được tổ chức
bao gồm một cơ quan dân cử tự quyết định các vấn đề thuộc địa phương,
không trái với các quy định pháp luật và cơ quan dân cử sẽ thành lập ra cơ
quan chấp hành - hành chính, cơ quan chính quyền địa phương có tính tự quản
nhất định trong mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương khác.
7


Theo quy định tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính
của nước ta được phân định: Trên phạm vi cả nước chia thành tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;
thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do Quốc hội thành lập. Về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính được quy định tại Điều 111 Hiến pháp năm 2013: “Chính quyền địa
phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ
chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định”. Quy định này được hiểu là tất cả đơn vị hành chính đều
có chính quyền nhưng chính quyền tại mỗi đơn vị hành chính được tổ chức
khơng giống nhau, có đơn vị hành chính sẽ có cấp chính quyền (bao gồm cả
HĐND và UBND), có đơn vị hành chính chỉ có cơ quan hành chính là UBND.
Cấp chính quyền có ở những đơn vị hành chính nào sẽ do luật định, phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Hiện
nay ở nước ta pháp luật quy định 3 cấp chính quyền địa phương bao gồm: Tỉnh

thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã (cấp huyện); xã
phường, thị trấn (cấp xã).

Cách hiểu theo pháp luật thực định thì chính quyền xã, chính quyền
phường, chính quyền thị trấn đều là yếu tố cấu thành của chính quyền cấp xã
hay là cịn gọi là chính quyền cấp cơ sở. Và quy định cấp chính quyền đó bao
gồm HĐND và UBND là các cơ quan nhà nước ở địa phương được giao
những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhằm quản lý, điều hành công việc nhà
nước trong phạm vi địa phương - hành chính lãnh thổ cấp xã.
Xã hiện nay là đơn vị (cấp) hành chính nhỏ nhất trong hệ thống các cấp
hành chính ở Việt Nam. Đơn vị hành chính cấp xã tương ứng với chính
8


quyền địa phương cấp xã và chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
trong lịch sử và đời sống trực tiếp của cư dân trong phạm vi lãnh thổ. Đặc biệt
nó ln gắn với thẩm quyền của các cơ quan chính quyền địa phương cấp xã.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động chính quyền xã là một trong những tổ chức chính quyền
cấu thành nên chính quyền cấp xã (trong đó khơng bao gồm chính quyền
phường và chính quyền thị trấn) cụ thể nghiên cứu chính quyền xã bao gồm
HĐND xã và UBND xã.
Thuật ngữ Chính quyền xã có nhiều cách hiểu như: “Chính quyền xã
được hiểu là cơ sở của chính quyền nhà nước ở nơng thơn” [51] thì đây được
xem là cơ quan nhà nước ở địa phương nhưng phạm vi lãnh thổ là nơng thơn.
Cơ quan chính quyền này là cơ quan gần dân và hàng ngày sống, làm việc,
quan hệ trực tiếp với nhân dân, thậm trí những người làm việc trong bộ máy
chính quyền xã có mối quan hệ họ hàng, làng xóm, thân hữu… Xã là điểm
cuối cùng của hệ thống chính quyền nhà nước, là nơi hàng ngày chính quyền
gắn bó, tiếp xúc mật thiết với nhân dân, mọi chủ trương, chính sách của Nhà

nước đều được tổ chức và đưa vào cuộc sống chính thơng qua cấp chính
quyền cơ sở này. Cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân là chính quyền cấp xã,
đây là nơi nhân dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ của mình. Thực tiễn địi
hỏi việc nghiên cứu để đổi mới chính quyền nhà nước ở địa phương hiện nay,
trước hết phải được bắt đầu từ cơ sở, từ việc củng cố và đổi mới tổ chức, hoạt
động của chính quyền xã. Cụ thể chính quyền xã phải tổ chức và bảo đảm việc
thi hành hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp
trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã được xác định trên cơ sở phân
định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và
của mỗi cấp chính quyền. Trên thực tế đây được xem như là một định hướng
quan trọng trong việc thiết lập cơ chế điều chỉnh mối quan hệ giữa chính
quyền xã với chính quyền địa phương các cấp trong thời gian tới. Trên
9


cơ sở cần phân định rõ ràng thẩm quyền của các cấp chính quyền, việc xác
định trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền cũng như việc kiểm sốt quyền lực
mới có hiệu quả, phát huy tính tự quản, chủ động của chính quyền cấp xã.
Trên cơ sở những phân tích trên có thể đưa ra quan niệm về chính quyền
xã như sau: Chính quyền xã là cơ quan chính quyền địa phương ở xã được tổ
chức theo đơn vị hành chính ở nơng thơn bao gồm có Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân xã được tổ chức và hoạt động trên những nguyên tắc
chung thống nhất nhằm điều hành và quản lý theo thẩm quyền các lĩnh vực
đời sống xã hội trong phạm vi địa bàn xã.
1.1.2. Đặc điểm của chính quyền xã
Xuất phát từ quan niệm chính quyền xã được tổ chức theo đơn vị hành
chính ở nông thôn bao gồm HĐND xã và UBND xã thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ nhằm tổ chức và quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội… trong phạm vi địa bàn địa phương ở xã. Do đó, chính quyền xã khơng

những mang một số các đặc trưng của chính quyền cấp xã mà cịn mang một
số đặc điểm riêng của tính chất đơn vị hành chính ở nơng thơn.
Thứ nhất, về tổ chức quyền lực, chính quyền xã được thực hiện quyền
lực nhà nước trong phạm vi được phân định thẩm quyền của chính quyền địa
phương được thành lập ở nông thôn. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất là
cấp chính quyền gần dân nhất, là cấp cơ sở vì vậy các cơ quan chính quyền xã
được tổ chức gồm HĐND xã và UBND xã được thực hiện các nhiệm vụ
quyền hạn trên cơ sở được phân cấp, phân quyền trong phạm vi lãnh thổ xã và
được tổ chức đơn vị hành chính ở nơng thơn. Ví dụ, HĐND xã thành lập Ban
pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, hay ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã. Cụ thể như: Tổ chức và bảo đảm
thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; Quyết định các vấn đề của địa
phương theo phân cấp và ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy
định của pháp luật. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước
cấp trên cụ thể HĐND xã chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
10


và cơ quan nhà nước cấp trên. [Khoản 1, Điều 6, Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương 2015] UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã và UBND cấp
huyện [Khoản 1, Điều 8, 43].
Thứ hai, về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã vận động theo xu
hướng tăng cường sự tham gia theo hướng mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở.
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền xã vừa mang tính quyền lực
nhà nước đại diện cho quyền lực nhà nước thống nhất, bảo vệ lợi ích quốc gia
nhưng bên cạnh đó có mang tính chất tự quản địa phương, đại diện cho ý chí,
lợi ích của nhân dân địa phương. Bởi vì, HĐND xã được thành lập bao gồm
các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra, thể hiện ý trí mong muốn của nhân
dân tồn xã. HĐND xã được gọi là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
có quyền bầu UBND cùng cấp. Tuy nhiên về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND

xã và UBND xã được tổ chức ở địa bàn nông thôn sẽ hạn chế hơn so với
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp phường, chính quyền thị trấn ở đơ
thị. Chính quyền phường, thị trấn có phạm vi quản lý và tổ chức đời sống dân
cư đơ thị mang tính phức tạp hơn bởi xuất phát từ đặc trưng riêng của khu vực
đô thị như hiện tượng đơ thị hóa nhanh, kết cấu dân cư đơng, diện tích địa lý
hẹp…
Thứ ba, xuất phát từ tính đặc thù của đơn vị hành chính xã ở nơng thơn
nên tính tự quản trong cộng đồng dân cư cao hơn so với đơn vị phường và thị
trấn. Thói quen tập tục, truyền thống gắn liền với văn hóa cộng đồng làng xã
được diễn ra hầu hết trong từng xã. Mỗi xã lại có các cộng đồng dân cư nhỏ
như thôn, làng, bản, ấp…(theo cách gọi của mỗi vùng miền) với đặc điểm khu
dân cư sống thành quần thể, gắn bó chặt chẽ với kinh tế nơng nghiệp, thói
quen tập tục văn hóa truyền thống làng xã, phương thức canh tác sản xuất giản
đơn do đó mà tính tự quản là đặc thù ở đơn vị hành chính xã. Từ thực tiễn đó
hệ thống chính quyền xã cũng phản ánh nét đặc trưng riêng trong cấu trúc
quyền lực. Bên cạnh tính thống nhất của quyền lực nhà nước, chính quyền xã
còn mang đặc trưng của thiết chế đại diện cho cộng đồng dân cư của
11


địa phương đồng thời là phương thức tổ chức thực hiện dân chủ của nhân dân
địa phương trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
Thứ tư, thực tế cho thấy một đặc trưng nổi bật ở cấp cơ sở đó là sự
“nhất thể hóa” trong q trình lãnh đạo, q trình quản lý các lĩnh vực đời
sống xã hội với quá trình trực tiếp triển khai việc thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật trên thực tế. Do phải quản lý một địa bàn lãnh thổ nhất định
với nhiều thôn, làng, bản, ấp…với sự đa dạng của tính chất xã hội như đa
dạng về tôn giáo, đa dạng về tộc người, sự khác biệt về trình độ dân trí, ý thức
pháp luật, trình độ văn hóa…nên việc tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã phải thể hiện tính đa dạng trong cơ cấu tổ chức, linh hoạt trong việc áp

dụng pháp luật gắn với tập tục truyền thống văn hóa vùng miền. Từ đó địi hỏi
cán bộ, cơng chức xã thường là người địa phương, sinh sống, làm việc trên
lãnh thổ địa phương, hiểu được đặc điểm kinh tế xã hội, con người ở địa
phương từ đó chính quyền xã có tính “mềm dẻo” linh hoạt trong việc tiếp xúc
với dân để vừa đúng “phép nước” nhưng phù hợp với “ lệ làng” phù hợp với
đặc điểm truyền thống dân cư.
1.1.3. Vai trị của chính quyền xã
Nhìn nhận đúng đắn về vị trí vai trị của chính quyền xã cần xem xét
dưới nhiều góc độ. Bởi có thể thấy chính quyền xã là một bộ phận cấu thành
của chính quyền địa phương cấp cơ sở ở nông thôn, đồng thời chính quyền xã
cũng là bộ phận cấu thành của hệ thống trính trị ở xã. Vì vậy cần nhận diện
trong hệ thống chính quyền và trong cả hệ thống chính trị ở cơ sở.
Một là, với vai trị chính quyền xã trong hệ thống chính trị ở xã.
Hệ thống chính trị ở xã được cấu thành bởi ba yếu tố gồm: Tổ chức
Đảng, Chính quyền xã và Các tổ chức chính trị xã hội ở xã.
Đối với tổ chức Đảng là hạt nhân chính trị, có nhiệm vụ lãnh đạo tồn
bộ hệ thống chính trị xã. Các nghị quyết của Đảng ủy xã cần phải được cụ thể
hóa trong nghị quyết của HĐND xã và được UBND xã tổ chức thực hiện.
Như vậy để thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách của tổ chức Đảng
12


cơ sở, trong phạm vi được phân cấp, phân quyền chính quyền xã sẽ thể chế
hóa thơng qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nói cách khác
đường lối chủ trương của tổ chức Đảng ở cơ sở chỉ có thể được thực hiện
thơng qua hoạt động của chính quyền xã. Như vậy chính quyền xã giữ vai trị
trung tâm là nịng cốt của hệ thống chính trị.
Đối với các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân chỉ thực hiện
quyền lực nhân dân của mình khi được thực hiện trực tiếp và gián tiếp quyền
dân chủ. Và quyền làm chủ của người dân chỉ phát huy và có hiệu quả khi

thơng qua hoạt động của chính quyền xã. Thơng qua hoạt động phối hợp với
chính quyền xã trong việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, khi đó các tổ
chức chính trị - xã hội được quyền kiến nghị với chính quyền xã về những vấn
đề liên quan đến lợi ích của nhân dân địa phương. Như vậy chính quyền xã có
vai trị khơng nhỏ trong việc có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi để các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động tốt, đây chính là cầu nối nhân
dân với nhà nước.
Hai là, vai trò chính quyền xã trong hệ thống chính quyền nhà nước.
Chính quyền xã vai trò với tư cách là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước thống nhất, chính quyền xã thay mặt nhà nước tổ chức quyền
lực, thực thi nhiệm vụ quản lý trên lãnh thổ địa phương. Tại Điều 6 của Hiến
pháp 2013 quy định: “ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua
Quốc Hội và HĐND các cấp”. Như vậy, HĐND xã là một trong những
phương thức cơ bản để nhân dân thực hiện quyền lực của mình. Tại Điều 4
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định về nguyên tắc tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, quản lý bằng pháp luật, tập trung dân chủ, hiện đại,
minh bạch phục vụ và chịu sự giám sát của nhân dân.Trong đó, tập trung
thống nhất là yếu tố có tính chủ đạo là tư tưởng cơ bản trong tổ chức chính
quyền xã theo nguyên tắc vừa bảo đảm sự tập trung thống nhất, vừa phát huy
vai trị chủ động tích cực dân chủ của nhân dân.
Ba là, chính quyền xã có vai trị trong việc bảo đảm bảo vệ quyền con
13


người và quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương
Chính quyền địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, chính quyền địa phương ở huyện và chính quyền địa phương ở xã. Chính
quyền địa phương ở đơ thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực
thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

Như vậy theo quy định hiện nay thì chính quyền ở xã sẽ là cấp chính
quyền thấp nhất trong các cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở nơng
thơn. Do vậy các chủ trương, chính sách pháp luật muốn đi vào đời sống thực
tiễn ở địa phương đều phải thơng qua hoạt động của chính quyền xã. Đây
chính là nơi để kiểm nghiệm tính đúng đắn, tính khả thi, tính hiệu quả của các
chính sách pháp luật. Như vậy có thể thấy vai trị của chính quyền xã thể hiện
tính chất đặc thù của hệ thống chính quyền cấp xã, đồng thời, phải phản ánh
tính chất tự quản khá cao của nó, nhất là trong bối cảnh xây dựng, hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với sự tác động của kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện nay. Chính quyền xã có
các vai trị là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã. Chính
quyền xã đại diện cho Nhà nước và nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực
nhà nước ở xã đồng thời trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện các đường lối,
chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ở xã. Bên cạnh đó
cịn có việc điều tiết sự tự quản của các thôn, làng, bản, ấp trên địa bàn xã về
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ban ninh quốc phịng. Do vậy chính
quyền xã có vai trị rất lớn trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân ở địa phương và đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương.
1.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã
Chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương ở xã gồm có Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của chính quyền xã khi đó pháp luật quy định cơ cấu tổ chức của
14


HĐND xã và UBND xã, cụ thể là các bộ phận hợp thành HĐND xã và UBND
xã cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, phân định nhiệm vụ,
quyền hạn tương ứng để bảo đảm cho hoạt động chính quyền xã được thực
hiện có hiệu quả. Trụ sở làm việc của chính quyền xã được bố trí cho Hội

đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã, các cơ quan này được trang bị các
phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp trong công tác và phục vụ Nhân
dân. Về kinh phí hoạt động của chính quyền xã do ngân sách nhà nước bảo
đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của chính quyền xã trên cơ sở
phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy định của
pháp luật
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 113: “ (i) Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. (ii) Hội
đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.”
HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân
địa phương bầu ra, đại diện cho ý trí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân địa phương. HĐND xã có vị trí là cơ quan quyền lực ở xã, vừa là bộ phận
cấu thành không tách rời quyền lực nhà nước, vừa là thiết chế thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân địa phương. HĐND xã vừa chịu trách nhiệm trước
chính quyền cấp trên, vừa chịu trách nhiệm trước cử tri ở địa phương, đồng
thời bảo đảm sự quản lý thống nhất từ trung ương tới cơ sở. Do vậy HĐND xã
vừa mang tính quyền lực nhà nước ở địa phương vừa mang tính đại diện bởi
thơng qua hoạt động bầu cử theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp,
bỏ phiếu kín. HĐND xã được thành lập và là đại diện cho các tầng lớp nhân
dân ở địa phương, đại diện cho trí tuệ của nhân dân.
15


1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
Hội đồng nhân dân xã có cơ cấu tổ chức theo Điều 32 Luật Tổ chức

chính quyền địa phương 2015 gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân ở xã do cử
tri ở địa phương bầu ra. Đây là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri ở xã và trước Hội đồng nhân
dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Để trở thành
đại biểu HĐND xã phải bảo đảm các tiêu chuẩn về tư tưởng phải trung thành
với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện cơng cuộc đổi mới,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Phải có
phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, gương mẫu
chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi
phạm pháp luật khác. Phải có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực, sức
khỏe, kinh nghiệm cơng tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều
kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân xã. Luôn liên hệ chặt chẽ
với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện
theo nguyên tắc: Đối với xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn
dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; Đối với xã miền núi, vùng cao và
hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
Với xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân
được bầu hai mươi lăm đại biểu và có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm
đại biểu; Đối với xã không bầu được số đại biểu như trên nhưng có từ bốn
nghìn dân trở xuống thì được được bầu hai mươi lăm đại biểu và có trên bốn
nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá ba mươi lăm đại biểu.
16



Trong tổ chức HĐND xã có cơ quan Thường trực Hội đồng nhân dân xã
là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân xã, thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân xã.Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân
dân xã không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân xã. Về cơ cấu
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại
biểu Hội đồng nhân dân và hoạt động chuyên trách.
HĐND xã được thành lập các Ban gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế xã hội. Các Ban này là cơ quan của Hội đồng nhân dân xã và được cơ cấu
gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
1.2.1.2. Về hoạt động và lĩnh vực hoạt động của Hội đồng nhân dân xã
Xuất phát từ vị trí đại điện và tính chất quyền lực nhà nước ở địa
phương. Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định
những nhiệm vụ, quyền hạn cho cấp chính quyền địa phương bao gồm: Tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; Quyết
định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy
định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở xã; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Trên
cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được trao cho HĐND xã và UBND xã cơ cấu tổ
chức được xác lập nhằm bảo đảm cho nhân dân có thể tham gia vào giải quyết
các công việc, quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương, bảo đảm cho
17



nhân dân có thể giám sát theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”.
HĐND xã được hoạt động trong thời gian nhiệm kỳ là 05 năm, được
tính từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân xã khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng
nhân dân xã hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xã khóa mới phải được bầu
xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã do
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân xã. Đại biểu Hội đồng nhân dân xã được bầu bổ sung bắt
đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ
sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân xã khóa sau.
Đối với nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, và các Ban
pháp chế và Ban kinh tế - xã hội cũng theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
xã cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân xã hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng
nhân dân xã và các Ban của Hội đồng nhân dân xã tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Hội đồng nhân dân xã khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân
dân xã, và các Ban của Hội đồng nhân dân xã khóa mới.
Để thực hiện các hoạt động của mình, HĐND xã được quy định một số
nhiệm vụ, quyền hạn trong một số lĩnh vực như sau:
Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phát triển kinh tế địa phương.
HĐND xã được ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân xã đã được phân công, phân cấp.
Thứ hai, HĐND xã quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã
hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã.

18


Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, nhân sự và xây dựng chính
quyền như: HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
trong cơ quan chính quyền xã như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. HĐND có
nhiệm vụ lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân xã bầu (Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân xã, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã). HĐND xã có quyền bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
Thứ tư, xuất phát là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan
do nhân dân trực tiếp bầu ra, do đó HĐND xã có thẩm quyền trong việc quyết
định dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, dự toán thu, chi ngân
sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết, phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã và quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
Thứ năm, HĐND xã thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp, các Ban pháp chế, Ban kính tế - xã hội, giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân xã cùng cấp.
Thứ sáu, HĐND xã có quyền bãi bỏ một phần hoặc tồn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cùng cấp.
Từ sáu nhóm nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại Điều 33 của Luật

Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và xuất phát từ vị trí, tính chất của
HĐND xã các nhiệm vụ quyền hạn của HĐND xã thực hiện nhằm phục vụ
19


cho mục tiêu xây dựng chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế- xã hội,
củng cố quốc phịng an ninh và khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân địa phương.
Đối với Ban kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế của Hội đồng nhân xã
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thơng, xây
dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học,
công nghệ, tài ngun và mơi trường, chính sách tơn giáo ở địa phương và tư
pháp ở xã. Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân xã có nhiệm vụ: Tham gia
chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ
trách; Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động Ủy ban nhân dân cùng cấp trong
các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
phụ trách; Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về
lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công.
1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
UBND xã là mắt xích quan trọng trong việc phát huy hiệu lực, hiệu quả
của chính quyền xã trong hoạt động quản lý nhà nước có tính thơng suốt từ trung
ương tới cấp xã. Tại Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “(i) Uỷ ban nhân dân ở
cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
(ii) Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;

tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước cấp trên giao và Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà

20


×