Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô viêng chăn, CHDCND lào (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.63 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THALONSAY THAMMAVONG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lƣơng Minh Việt

Phản biện 1:…………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web
Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là
bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động
của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy
động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn
đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo… Trong nền kinh tế
thị trường, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tỏ ra có nhiều
lợi thế trong kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn như cần vốn ít, lao
động nhiều, dễ quản lý nên dễ dàng khởi sự; có thể tận dụng dễ dàng
mọi nguồn lực trong xã hội cho yêu cầu phát triển; dễ linh hoạt về
thời gian giao hàng và giá cả nên dễ giao dịch; có tính linh động, có
tính phản ứng nhanh trước sự chuyển biến mạnh về sản phẩm, dịch
vụ, quy trình sản xuất và thị trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp nhỏ
và vừangày càng gia tăng về số lượng và đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ở các nước phát
triển, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm từ 90 - 95%
tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc làm cho
khoảng 2/3 lực lượng lao động. Chẳng hạn, các doanh nghiệp nhỏ và

vừa của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% lao động, tỷ lệ này
ở Nhật là 66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%. Tác dụng tạo
việc làm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ kinh tế suy
thoái tựa như một “chiếc van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô
nền kinh tế, hạn chế những tác động tiêu cực của các cuộc khủng
hoảng kinh tế.
Trong nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay,
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong
cả nước, cũng đã thể hiện là một trong những động lực tăng trưởng
1


của nền kinh tế cũng như góp phần tích cực trong việc bảo đảm an
sinh xã hội...Thủ đô Viêng Chăn- trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, khoa học công nghệ của nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, trung bình tăng từ 9 - 10%/năm giai đoạn 2008 - 2014.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Sự tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tích cực của thủ đô Viêng Chăn có sự đóng góp đáng kể của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế cho nên trong thời gian qua, nhóm doanh nghiệp này đã và
đang được Đảng nhân dân cách mạng Lào, Nhà nước Lào và chính
quyền thủ đô Viêng Chăn khuyến khích phát triển mạnh mẽ bằng
nhiều chủ trương, chính sách, cùng với sự hỗ trợ tích cực của các
ban, ngành.
Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp
rất nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động.Hiện nay,
doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy nhiều nhưng chưa phát huy được hết
tiềm năng, lợi thế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang phát triển

thiếu định hướng, mất cân đối. Sự khó khăn trong cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một phần xuất phát từ năng lực
nội tại yếu kém như quy mô vốn nhỏ bé, thiết bị công nghệ lạc hậu,
một phần là do năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
còn hạn chế, bất cập. Đó là, sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội
dung và tổ chức thực hiện, giữa phương thức với công cụ quản lý,
giữa quy định của pháp luật với điều kiện để thực thi pháp luật. Do
vậy, trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn nói riêng đã xuất hiện một bộ
phận doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoạt
động không theo nội dung đăng ký kinh doanh, vi phạm các quy định
về thuế, về chế độ và chính sách cho người lao động,…Bên cạnh đó,
trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu
2


rộng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề vượt quá tầm kiểm soát và khả
năng giải quyết của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói riêng, đòi hỏi phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ
quan quản lý nhà nước về mọi mặt như tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi; ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi; hỗ trợ thông tin
pháp luật, thị trường; giải quyết tranh chấp…
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của khối doanh nghiệp nhỏ
và vừa, khắc phục những yếu kém, phát huy vai trò tích cực trong nền
kinh tế, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay đã và
đang trở thành nhu cầu bức thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn,
Cộng hòa dân chủ nhân Lào” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

+ Nguyễn Thị Kim Lý(2013),Nghiên cứu khả năng tiếp cận
vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến
sĩ Đại học Thái Bình. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về doanh
nghiệp nhỏ và vừa; các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nhận dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm
hạn chế khả năng tiếp cận vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải
pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Thái Bình tiếp cận, khai
thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung;
+ Đặng Thị Hương (2010),Đào tạo cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án
đã hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm đào tạo cán bộ quản lý
3


trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới. Thông
qua kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra những kết luận về thực trạng
đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng từ đó đánh giá những ảnh hưởng đó
đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, luận án đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc
đẩy và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp nhỏ và vừaở Việt Nam;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề án:Đổi mới quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập
trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau khi đăng ký thành lập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả,
hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm

ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật;
+TS. Trần Tiến Cường(2010), Đề tài khoa học cấp Bộ:Đổi mới
quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế. Đề tài tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp theo hướng thống nhất không phân biệt thành phần
kinh tế; xác định các nội dung chính của quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp giúp hình thành nội dung và
cơ chế quản lý nhà nước chung thống nhất cho các loại hình doanh
nghiệp;
+ Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013),Quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận
văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông qua thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sự quản lý của nhà nước đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên
cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
4


phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy sự quản lý có
hiệu quả của nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này;
+ TS. Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á,
số 3, 2003) “Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”.Trong bài này, tác giả đã
phân tích các chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của các Chính phủ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận trong các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này là: Hỗ trợ phải thường

xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch, chương trình cụ
thể; thu hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan; xác
định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại
giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các công ty
nước ngoài để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó
doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là vệ tinh.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về vai
trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của một số địa phương ở Việt Nam, các giải pháp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaở nhiều khía cạnh; các góc độ
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quát về công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5


+ Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ
và vừa, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 2015. Từ đó tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại
những hạn chế đó.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong
thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ quản lý vĩ mô,
trong đó chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học
của Chủ nghĩa Mác – Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6


Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân tích số liệu thứ
cấp, phương pháp khảo sát,…
6. Đóng góp của Luận văn
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống

hóa lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ
đó làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn thời gian qua, tìm
ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời góp phần
đề xuất những giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn cũng như tạo điều kiện để
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy hết tiềm năng, đóng góp tối đa cho
sự phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
7. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần
kết luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1:Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng
Chăn trong thời gian tới

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại
1.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
1.1.1.2. Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của
doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức
độ phức tạp của quản lý thấp...
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số
lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tính chất hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với
người tiêu dùng hơn.
- Về vốn: DNVVN có nguồn vốn nhỏ, thường là những doanh
nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, việc khởi sự kinh doanh
và mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện
chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng khác như vay, mượn bạn
bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính khác trong xã hội.
8


- Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do
quy mô vốn nhỏ
- Về lao động: Trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế.
- Về công nghệ và máy móc thiết bị: thường lạc hậu do thiếu
chi phí đầu tư
- Về năng lực quản lý điều hành: Sản xuất kinh doanh theo

cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính gia đình.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế
- Tăng trưởng nền kinh tế
- Gia tăng giá trị xuất khẩu
- Thu hút vốn
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
- Góp phần vào việc đô thị hoá
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1. Khái niệm
- Quản lý là gì? Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý.
- Quản lý nhà nước là gì? Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ
các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính
luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và
vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ? QLNN
đối với DNVVN là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà
9


nước thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế lên các DNVVN
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để
đạt được các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã đặt ra.

1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định
hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý.
- Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các
phương pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công
cụ quản lý ở giai đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
quản lý nhà nước đối với kinh tế được tăng cường.
- Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nói chung và đối với DNVVN nói riêng là nhằm tạo môi trường hoạt
động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
- Thứ nhất, định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước và
từng địa phương.
- Thứ hai, ban hành pháp luật về doanh nghiệp.
- Thứ ba, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh
nghiệp.
- Thứ tư, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

10



- Thứ sáu, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp ở cấp địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
để có thể kiểm soát tốt nhất hoạt động của các doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất phát
từ chính đặc điểm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cần được Nhà nước quản lý, can thiệp:
- Thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
- Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
- Khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí
trong hoạt động kinh doanh.
- Chi phí kinh doanh là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải
chi để sản xuất và bán những sản phẩm hay dịch vụ của mình.
- Khó khăn về thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
- Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp.
- Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ.
- Thông tin về cơ chế chính sách, khung khổ pháp lý.
- Thông tin về quy định của hội nhập.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Quan điểm của Nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Trình độ của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ pháp lý.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách.
- Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phƣơng

11


1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thông thoáng
hơn, linh hoạt hơn và đặc biệt phải thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn hay chu kỳ phát triển kinh tế.
- Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên nhiều lĩnh vực.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 - 2015
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng
Chăn ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, có tổng diện tích
là 3.920 km2 (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung
bình năm 2014 là 895.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả
nước), mật độ khoảng 203 người/km2. Dân số Thủ đô Viêng Chăn

phân bố rất không đều, trong khi các huyện ngoại thành có mật độ
dân số rất thấp như Sangthong 37 người/ km2 Naxaythong 49
12


người/km2, thì các huyện nội thành lại có mật độ dân số rất cao như
Chanthabuly lên tới 2.252 người/km2, Sisattanak 2.018 người/km2…
Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9 huyện là Chanthabuly, Sikhottabong,
Xaysettha, Sisattanak, Naxaythong, Xaythany, Hatxayfong,
Sangthong, Parknguem. Quy mô diện tích, dân số, mật độ dân số,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện có sự chênh lệch
nhau rất lớn (huyện lớn nhất là Naxaythong có diện tích gấp 39 lần
huyện nhỏ nhất là Chanthabuly).
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Vị trí kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn: Thủ đô Viêng Chăn là
trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, giáo dục, quốc phòng của nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nằm ở trung tâm của vùng Trung
Lào, Viêng Chăn không những là đầu mối giao thông quan trọng mà
còn có vị trí quan trọng về kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại.
2.1.2. Quá trình hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Thủ đô Viêng Chăn đã có bước phát triển mới. Sự nhất quán
trong thực hiện chính sách nhiều thành phần kinh tế đã tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư, các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển
sản xuất kinh doanh đã dần dần có tác động tích cực tới các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể. Sự phát triển của doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã đi vào ổn định, trở
thành chủ thể kinh tế chủ yếu trong phạm vi cả nước ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào cũng như tại Thủ đô Viêng Chăn.
2.1.3. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015
- Về số lượng doanh nghiệp: Mặc dù, khủng hoảng tài chính và
suy giảm kinh tế toàn cầu nhưng thủ đô Viêng Chăn luôn luôn là một
trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp

13


thành lập và đăng ký kinh doanh. Năm 2011, tổng số DNVVN là 972
doanh nghiệp, đến năm 2015 là 4657 doanh nghiệp.
- Về quy mô lao động:
Cùng với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp, số lượng lao
động tại các doanh nghiệp cũng tăng nhanh chóng. Đến cuối năm
2015, các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đã sử dụng
khoảng 114.096 lao động.
- Về vốn của doanh nghiệp:
Số lượng doanh nghiệp gia tăng kéo theo sự gia tăng về quy mô
nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn đăng ký của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thủ đô Viêng Chăn năm 2011 là 73,415
tỷ kịp; năm 2012 là 90,402 tỷ kịp (tăng 123,1% so với năm 2011); năm
2013 đạt 156,668 tỷ kịp; năm 2014 là 258,72 tỷ kịp (tăng 165,1% so
với năm 2013); năm 2015 là 465,6 tỷ kịp.
- Về doanh thu, lợi nhuận, đóng góp ngân sách
Về doanh thu: Doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thủ đô Viêng Chăn tăng lên hàng năm. Năm 2012 doanh thu các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 6656 triệu kíp, tăng 106,53% so với
năm 2011; năm 2013 doanh thu các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt
7846 triệu kíp, tăng 117,88% so với năm 2012; doanh thu năm 2014
tăng 121,69% so với năm 2013; năm 2015, mức doanh thu các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đạt mức 11578 triệu kíp, tăng 121,26% so với

năm 2014.
Về lợi nhuận: lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ
đô Viêng Chăn nhìn chung tăng lên trong giai đoạn 2011-2015. Năm
2012 tăng 106,53%; năm 2013 tăng 117,87%; năm 2014 tăng
121,69%; năm 2015 tăng 121,25%. Tính chung cho toàn giai đoạn
2011-2015 tăng 185,3%.

14


2.2. Hiện trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 – 2015
2.2.1. Định hướng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn
Chính quyền thủ đô Viêng Chăn đã tổ chức triển khai hiệu quả
các Quy hoạch, kế hoạch, chương trình hành động, đề án nhằm tạo
tiền đề, điều kiện, định hướng để các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng phát triển. Cho đến nay, việc gia
tăng số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, ngày càng thể hiện vai trò to lớn đối với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội thủ đô Viêng Chăn thời gian qua.
2.2.2. Ban hành pháp luật về doanh nghiệp
Trong những năm qua, Nhà nước Lào đã tập trung xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về kinh tế nói chung, pháp luật về doanh nghiệp
nói riêng, góp phần tạo ra những chuyển biến quan trọng trong quản
lý và phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
thành lập doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan
đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính quyền thủ đô Viêng Chăn đã tích cực cụ thể hóa và triển

khai thực hiện hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng thông qua nhiều hoạt động cụ
thể. Việc phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp luôn được thủ đô Viêng Chăn quan tâm nhất và thực
hiện thường xuyên liên tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận và thực thi một cách có hiệu quả.
2.2.4. Ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
15


Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính
theo hướng hoàn thiện thủ tục hành chính và các chính sách, tạo môi
trường thông thoáng, bình đẳng, minh bạch cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển.
Hai là, về chính sách đất đai, Thủ đô Viêng Chăn đã ban hành
và thực hiện cơ chế giao đất và cho thuê đất thuộc sở hữu nhà nước
do Thủ đô quản lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để doanh nghiệp dễ dàng có mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Ba là, về chính sách tài chính.
Bốn là, về chính sách tín dụng.
Năm là, về chính sách hỗ trợ đào tạo, thủ đô Viêng Chăn chủ
trương hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
hàng năm với mức kinh phí từ 60 đến 70 triệu kíp/năm.
Sáu là, về chính sách thị trường.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Trong giai đoạn 2011 2015, thủ đô Viêng Chăn xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế
có vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện thành công các

nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của Thủ đô hàng năm.
- Về công tác hải quan: trên tinh thần quán triệt sâu sắc quan
điểm, mục tiêu của chiến lược cải cách, cơ quan hải quan thủ đô
Viêng Chăn đã tích cực triển khai các hoạt động cụ thể của kế hoạch
từng giai đoạn.
- Tăng cường hoạt động giám sát của các tổ chức chính trị - xã
hội, nhân dân đối với doanh nghiệp.
2.2.6. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa

16


- Về cơ cấu bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

CHÍNH PHỦ

BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ

UBND THỦ ĐÔ

CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN

SỞ KẾ HOẠCH
ĐẦU TƢ

UBND CẤP

HUYỆN, BẢN

PHÕNG ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA

Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn
2.3.1. Những thành công
- Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, xây dựng cơ chế
chính sách phát triển thủ đô Viêng Chăn đã và đang triển khai tích
cực.

17


- Thủ đô Viêng Chăn đã và đang từng bước cải cách từng khâu,
từng bước trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn đã tiếp cận được
những ưu đãi về vốn của Chính phủ Lào và thủ đô Viêng Chăn dễ
dàng hơn.
- Thủ đô Viêng Chăn không ngừng cải thiện môi trường kinh
doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn đã được cải thiện đáng kể.

- Công tác thanh tra, kiểm tra cũng có nhiều đổi mới đạt kết
quả tốt.
2.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân
- Kinh tế phát triển chưa toàn diện, năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh nhìn chung còn thấp so với Thủ đô các nước
trong khu vực và thế giới.
- Việc thực thi pháp luật đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa còn
nhiều hạn chế, là lực cản lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Công tác cải cách hành chính vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ.
- Việc tiếp cận các chính sách ưu đãi của Chính phủ và Thủ đô
còn nhiều bất cập, hạn chế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thủ đô Viêng
Chăn là:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống pháp luật và môi trường kinh doanh đã và đang được
xây dựng để phù hợp với hoàn cảnh mới, phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, các chính sách còn chưa ổn định, chồng
18


chéo, thiếu rõ ràng, tính hiệu lực chưa cao làm cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu, vận dụng và chấp hành.
+ Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như
suy giảm kinh tế thế giới từ năm 2008 đến nay khiến cho hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng khó khăn hơn.
+ Bên cạnh đó, Viêng Chăn cũng phải đối mặt với những khó

khăn, thách thức mang tính chất đặc thù.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Còn có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đặc
biệt đối với khu vực kinh tế tư nhân.
+ Về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý nhà nước còn
nhiều hạn chế, chưa theo kịp tiến trình đổi mới doanh nghiệp.
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.1. Dự báo về thuận lợi và khó khăn đối với phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
3.1.1. Những thuận lợi
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang làm cho
thị trường rộng mở hơn và dễ tiếp cận hơn đối với các doanh nghiệp
nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng trên
địa bàn thủ đô Viêng Chăn.
Từ những thuận lợi trong tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh văn minh, hiện đại, hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cơ hội đổi mới tư
duy kinh doanh, đẩy mạnh cải cách quản lý doanh nghiệp toàn diện
theo hướng thị trường, hiệu quả, nhờ đó có thể vươn lên mạnh mẽ
hơn, chấp nhận cuộc cạnh tranh toàn cầu, phát huy lợi thế cạnh tranh
để tăng trưởng và phát triển với chất lượng và tốc độ cao hơn.
19


Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với các nguồn vốn mới vừa đa

dạng về loại hình lại có chất lượng tốt hơn để đổi mới công nghệ, mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Những khó khăn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn ngay cả thị trường trong nước cũng như quốc tế với
những đối thủ mạnh hơn về vốn, về trình độ và kinh nghiệm tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm thương trường.
Trong điều kiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào còn nhiều điểm chưa đồng bộ, chưa hoàn
thiện, kinh nghiệm quản lý của cán bộ còn yếu kém, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ phải đối mặt với nhiều biểu hiện cạnh tranh
không lành mạnh như buôn lậu, bán phá giá, lừa đảo, lạm dụng vị thế
độc quyền trong thương mại…
3.1.3. Định hướng và quan điểm đổi mới quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời
gian tới
3.1.3.1. Định hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới
- Một là, thủ đô Viêng Chăn tiếp tục vận dụng sáng tạo các cơ
chế, chính sách, pháp luật về doanh nghiệp do Trung ương ban hành.
- Hai là, phương hướng phát triển doanh nghiệp theo ngành
nghề: tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
của ngành nông nghiệp.
- Ba là, phương hướng phát triển theo thành phần kinh tế.
- Bốn là, phương hướng thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc các thành phần kinh tế phát triển theo hướng hợp tác, liên kết
cùng nâng cao sức cạnh tranh.
3.1.3..2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thủ đô Viêng Chăn
- Một là, thống nhất nhận thức vai trò, vị trí của doanh nghiệp

20


nhỏ và vừa là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hai là, thống nhất, đồng bộ và liên thông công tác quản lý
nhà nước giữa các cấp, ngành, giữa quản lý doanh nghiệp theo ngành
và theo lãnh thổ.
- Ba là, đổi mới nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp theo lộ trình, dần từng bước và đồng bộ với các giải pháp có
liên quan như cải cách hành chính, cải cách luật pháp, đổi mới nguồn
nhân lực.
- Bốn là, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu
vực nông thôn nhằm khai thác nguồn nhân lực dồi dào.
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn
3.2.1. Giải pháp về xây dựng môi trường thể chế minh bạch,
bình đẳng giữa các doanh nghiệp
- Tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề
đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh và giảm chi phí kinh
doanh.
- Tăng cường tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
- Nâng cao năng lực điều hành vĩ mô của cơ quan quản lý nhà
nước.
3.2.2. Giải pháp về ban hành và thực thi các chính sách,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thủ đô Viêng Chăn tiếp cận chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Thủ đô Viêng Chăn tiếp cận các nguồn vốn, ưu tiên các doanh

nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị tăng cao.
- Các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
21


- Một là, thường xuyên mở lớp đào tạo nghiệp vụ, góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ của cán bộ thanh tra
nhằm nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian thanh tra.
- Hai là, khắc phục tình trạng kiểm tra, giám sát chồng chéo.
- Ba là, các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thanh tra,
kiểm tra cần xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm.
3.2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô một cách hợp lý, tránh tình
trạng dồn việc quản lý tập trung vào một nơi làm cho hiệu quả quản
lý không cao.
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa cần phải phối hợp với các tổ chức hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô .
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các cơ quan
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động.
Thứ tư, để xây dựng được bộ máy quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đạt được hiệu quả cao phải xây
dựng đồng bộ các cán bộ nhà nước được trang bị đầy đủ các kiến
thức, đạo đức và nhân cách.
3.3. Kiến nghị

- Kiến nghị với Trung ương:
+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung các luật thuế nhằm cải tiến toàn
diện hệ thống thuế theo hướng đơn giản và điều chỉnh mức thuế phù
hợp với quá trình hội nhập kinh tế.
+ Ban hành các văn bản luật hoặc dưới luật quy định rõ ràng
cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia: phương
pháp xử lý khi có xung đột pháp luật giữa quy tắc quốc tế và luật
pháp quốc gia trong thanh toán quốc tế.
+ Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong quản lý doanh nghiệp.
22


+ Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng
Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng thuộc ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
+ Nâng cao nhận thức của Đảng bộ, chính quyền các cấp về
vai trò của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua và định hướng phát triển
trong các năm tới.
- Kiến nghị với thủ đô Viêng Chăn:
+ Ủy ban nhân dân thủ đô Viêng Chăn tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo quy
định pháp luật.
+ Thực hiện phân cấp quản lý doanh nghiệp cho các Sở, Ban,
ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp bản; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập của các cơ quan này.
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước ở trung

ương trong việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, pháp luật về
hoạt động kinh doanh.
+ Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn địa
phương.
+ Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân, người
quản lý doanh nghiệp.
+ Tăng cường công tác đối thoại với doanh nghiệp, trực tiếp
ghi nhận, xử lý phản ánh của doanh nghiệp, người quản lý doanh
nghiệp về những vấn đề bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập hoặc kiến nghị lên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để kịp thời khắc phục, xử lý.
23


×