Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chế độ BHXH theo công ước 102 của tổ chức Lao động quốc tế ILO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.32 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA BẢO HIỂM
------------------

TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT BHXH

ĐỀ TÀI:
CÁC CHẾ ĐỘ BHXH THEO CÔNG ƯỚC 102 CỦA TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG QUỐC TẾ ILO

HÀ NỘI, 12-2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI


KHOA BẢO HIỂM
--------------------

TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT BHXH

ĐỀ TÀI:
CÁC CHẾ ĐỘ BHXH THEO CÔNG ƯỚC 102 CỦA TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG QUỐC TẾ ILO


Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, tất cả được làm dưới sự
hướng dẫn của giảng viên môn “Lý thuyết bảo hiểm xã hội” – Ths.Phạm Đỗ
Dũng. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu đều chính xác và được tổng hợp,
xác thực từ các cơ quan, đơn vị nghiên cứu.



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………………….
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH THEO CÔNG ƯỚC
102 CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO……………………………………

1.1 Khái niệm:
1.1.1 Bảo hiểm xã hội là gì?....................................................................................
1.1.2 Chế độ bảo hiểm xã hội là gi?........................................................................
1.2 Cơ sở hình thành các chế độ BHXH………………………………………………
1.2.1 Cơ sở sinh học……………………………………………………………....
1.2.2 Điều kiện và môi trường lao động………………………………………….
1.2.3 Cơ sở kinh tế-xã hội………………………………………………………
1.2.4 Luật pháp và thể chế chính trị……………………………………………...
1.3 Đặc điểm của các chế độ BHXH………………………………………………….
1.4 Kết cấu của các chế độ BHXH……………………………………………………
CHƯƠNG II:HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH THEO CÔNG ƯỚC 102 CỦA TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO…………………………………………………
2.1 Chế độ chăm sóc y tế………………………………………………………………
2.1.1. Đối tượng được chăm sóc…………………………………………………
2.1.2. Điều kiện được chăm sóc…………………………………………………
2.1.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………….
2.2 Chế độ chăm sóc ốm đau…………………………………………………………
2.2.1. Đối tượng được chăm sóc…………………………………………………
2.2.2. Điều kiện được chăm sóc…………………………………………………
2.2.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………….
2.3 Chế độ trợ cấp thất nghiệp……………………………………………………...
2.3.1. Đối tượng được hưởng..............................................................................
2.3.2. Điều kiện được hưởng…………………………………………………..

2.3.3.Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp……………………………………….
2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí………………………………………………………….
2.4.1. Đối tượng được hưởng………………………………………………….
2.4.2. Điều kiện được hưởng…………………………………………………..
2.4.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp……………………………………......


2.5 Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp……………………………
2.5.1. Đối tượng được trợ cấp……………………………………………………
2.5.2. Điều kiện được hưởng…………………………………………………….
2.5.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………….
2.6 Chế độ trợ cấp gia đình…………………………………………………………
2.5.1. Đối tượng được trợ cấp…………………………………………………..
2.5.2. Điều kiện được trợ cấp…………………………………………………..
2.5.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………...
2.7 Chế độ trợ cấp thai sản…………………………………………………………
2.7.1. Đối tượng được trợ cấp………………………………………………….
2.7.2. Điều kiện được trợ cấp…………………………………………………..
2.7.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………...
2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật………………………………………………………….
2.8.1. Đối tượng được trợ cấp………………………………………………….
2.8.2. Điều kiện được hưởng ………………………………………………….
2.8.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp………………………………………..
2.9 Chế độ trợ cấp tử tuất…………………………………………………………
2.9.1. Đối tượng được trợ cấp…………………………………………………
2.9.2. Điều kiện được hưởng………………………………………………….
2.9.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp……………………………………….
CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
3.1 Đối với nền kinh tế xã hội………………………………………………………
3.2 Đối với người tham gia BHXH………………………………………………...

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………
DANH MỤC THAM KHẢO………………………………………………………
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………


DANH MỤC VIẾT TẮT


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp
những chế định thực hiện BHXH đối với người lao động. Nói cách khác, đó là một
hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối tượng và phạm vi; về nghĩa vụ và
quyền lợi, về điều kiện và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. Chế
độ BHXH được cụ thể hoá dưới dạng các văn bản pháp luật và dưới luật, các
thông tư, điều lệ. Vì thế, khi thực hiện mỗi chế độ thường phải nắm vững những
vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH để đảm bảo sự đúng đắn và tính
nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH Theo khuyến nghị của Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại
Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH.
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước nhằm đảm bảo cuộc
sống vật chất, ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các
trường hợp bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm, hết
tuổi lao động hoặc chết. Từ đó khuyến khích người lao động tích cực lao động sản
xuất ra của cải cho xã hội, xây dựng đất nước.
Vậy nên, em chọn đề tài :”Các chế độ BHXH theo Công ước 102 của tổ
chức lao động quốc tế ILO” với mục đích là muốn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu để
có thể hiểu được, nhận thức rõ về tầm quan trọng và ý nghĩa của các chế độ
BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội, với người tham gia BHXH.


2. Lịch sử nghiên cứu.
Nhóm 1: Các bài báo khoa học trong và ngoài ngành đã nghiên cứu về
các chế độ BHXH:
- Chuyên đề hệ thống các chế độ BHXH
( />- Hệ thống chế độ BHXH
( />- Nội dung và ý nghĩa của chế độ BHXH
( />BHXH.html


- LuậtBHXH
( />class_id=1&mode=detail&document_id=28955)
Nhóm 2: Các khóa luận tốt nghiệp, luận văn và luận án đã nghiên cứu về
các chế độ BHXH:

- Bế Thu Thủy-D3bh1: Khóa luận Tình hình thực hiện chế độ hưu trí ở
bảo hiểm xã hội tỉnh Lạng Sơn, Đại học Lao động Xã Hội.
Nhóm 3 : Các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề các chế độ
BHXH:

- Một số đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ hưu trí trong Luật Bảo hiểm Xã

-

hội
( />mot-so-de-xuat-sua-doi-bo-sung-che-do-huu-tri-trong-luat-bao-hiem-xahoi.aspx)
Đặng Văn Duệ : Các chính sách đảm bảo tiền lương của người về hưu

trước và sau khi ban hành chính sách bảo hiểm theo bộ luật Lao động,
Bộ Lao động Thương binh & xã hội, 2003
Nhóm 4: Các danh mục tài liệu tham khảo:


- PGS.TS.Nguyễn Tiệp: Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Nxb Lao động xã
hội, Hà Nội, 2013.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục thiêu chung: Nghiên cứu về các chế độ BHXH theo công ước 102
cửa tổ chức lao động quốc tế ILO để có thể nhận thức rõ được mục đích và ý nghĩa
quan trọng của các chế độ BHXH đối với đời sống kinh tế và đối với người tham
gia BHXH.
Mục tiêu riêng:

-

Tìm hiểu về đối tượng, điều kiện được hưởng, mức hưởng và thời gian

-

hưởng của mỗi chế độ BHXH.
Làm rõ được các đặc điểm, cơ sở hình thành và kết cấu của các chế độ

BHXH.
- Nêu ra được ý nghĩa của các chế độ BHXH.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Các chế độ BHXH.


- Phạm vi nghiên cứu: Theo công ước 102 của tổ chức lao động quốc tế
ILO.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn trò chuyện.
+ Phương pháp nghiên cứu điều tra, khảo sát thực tế.
6. Cấu trúc đê tài.
Ngoài phần mở đầu, danh mục tham khảo, phụ lục, mục lục,kết luận, khóa
luận gồm 3 chương:
- CHƯƠNG I: Lý luận chung về các chế độ BHXH theo công ước 102

-

của tổ chức lao động quốc tế ILO.
CHƯƠNG II: Hệ thống các chế độ BHXH theo công ước 102 của tổ

-

chức lao động quốc tế ILO.
CHUONG III: Ý nghĩa của các chế độ BHXH.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO CÔNG ƯỚC
102 CỦA TỔ CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO

1.1.

Một số khái niệm.


1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội.
Ra đời vào giữa thế kỷ 14, hệ thống BHXH lần đầu tiên là công trình của
chính phủ Đức.Với cơ chế 3 bên cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao

động khi họ gặp rủi ro.Sau đó, nhiều nước cũng đã bắt đầu áp dụng hệ thống
BHXH và BHXH thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn ở VN. BHXH ra
đời đã giúp cho người lao động dàn trải đc những khó khan do ốm đau, tai nan…
Vậy nên, dưới góc độ kinh tế, BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là
sự đảm bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi mất hoặc
giảm khả năng lao động
Dưới góc độ pháp lý, chế độ BHXH là tổng hợp những quy định của nhà
nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho người
lao động và các thành viên gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất khả
năng lao động.

1.1.2 Các chế độ bảo hiểm xã hội.
Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp
những chế định thực hiện BHXH đối với người lao động.

1.2.

Cơ sở hình thành các chế độ BHXH.
Chính sách BHXH phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế - xã hội và chính
trị của mỗi quốc gia. Sự ưu tiên lựa chọn các chế độ BHXH ở các quốc gia thường
không giống nhau. Khởi đầu thường là các chế độ BHXH ngắn hạn liên quan đến
ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Dần dần các chế độ BHXH được
mở rộng như tử tuất, hưu trí … Năm 1952 Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đưa
Công ước 102 quy định tối thiểu về BHXH và đã được gần 160 nước thành viên
phê chuẩn. Theo công ước 102, hệ thống BHXH gồm các chế độ sau:

-

Chăm sóc y tế
Trợ cấp ốm đau

Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp tuổi già
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp gia đình
Trợ cấp thai sản
Trợ cấp tàn tật (ở Việt Nam còn gọi là mất sức lao động)
Trợ cấp mất người nuôi dưỡng (tử tuất)

Các chế độ này được hình thành trên những cơ sỏ sau:


1.2.1 Cơ sở sinh học
Cơ sở sinh học Cơ sở sinh học tồn tại ngay trong bản thân những
người lao động tham gia BHXH. Đây được coi là cơ sở khách quan nhất, vì
nó liên quan đến độ tuổi, giới tính, sự suy giảm sức khoẻ tự nhiên và những
nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của mỗi con người.
Độ tuổi của mỗi con người luôn có giới hạn. Đứng trên góc độ quản
lý dân số và nguồn lao động, người ta thường phân chia dân số thành 3
nhóm tuổi: Nhóm dân số trẻ (từ 0 đến 14 tuổi); nhóm dân số trong độ tuổi
lao động (từ 15 đến 60 tuổi) và nhóm dân số già (từ 61 tuổi trở lên). Việc
phân chia này có vai trò rất lớn khi xây dựng hệ thống chế độ BHXH và
đặc biệt là chế độ trợ cấp tuổi già.
Giới tính lại là cơ sở sinh học liên quan đến nhiều chế độ BHXH.
Đối với chế độ trợ cấp tuổi già, tuổi nghỉ hưu của nam giới thường cao hơn
nữ giới, vì khả năng lao động của nữ giới bị suy giảm khá nhiều sau khi
sinh đẻ và nuôi con nhỏ. Đối với chế độ trợ cấp thai sản, giới tính liên quan
trực tiếp đến sự kiện mang thai và sinh con của phụ nữ, đến nhu cầu sinh
học của họ trong toàn bộ thời gian được trợ cấp bảo hiểm xã hội
Một yếu tố khác cũng làm suy giảm khả năng lao động của người
lao động nói chung đó là hiện tượng ốm đau. Vì thế, khi xây dựng chế độ

chăm sóc y tế và chế độ trợ cấp ốm đau phải nắm được xác suất ốm đau cho
người lao động, các chi phí y tế bình quân của một lần ốm đau và thời gian
nghỉ ốm bình quân trong năm. v.v

1.2.2 Điều kiện và môi trường lao động
Điều kiện lao động và môi trường lao động giữa các ngành nghề,
công việc và các vùng, miền khác nhau đôi khi có sự khác nhau rất lớn.
Chẳng hạn, cùng làm một công việc nào đó giống nhau nhưng nếu ở vùng
sâu, vùng xa, nơi biên cương, hải đảo thì điều kiện lao động và điều kiện
sống sẽ khác hẳn so với làm việc ở vùng đồng bằng hay đô thị v.v
Chính vì vậy, điều kiện và môi trường lao động cũng là một trong
những cơ sở rất quan trọng khi thiết lập hệ thống chế độ BHXH

1.2.3 Cơ sở kinh tế-xã hội


1.3.

Cơ sở kinh tế - xã hội Khi ban hành chính sách BHXH và đặc biệt là
khi thiết lập hệ thống các chế độ BHXH, cơ sở kinh tế - xã hội có tác động
rất lớn và đôi khi đóng vai trò quyết định.
Cơ sở kinh tế - xã hội biểu hiện ở trình độ dân trí và nhận thức xã
hội của người lao động cũng như người sử dụng lao động, ở tiềm lực và sức
mạnh kinh tế của đất nước cũng như người sử dụng lao động, ở khả năng tổ
chức và quản lý xã hội của mỗi quốc gia. v.v. Những yếu tố này không chỉ
quyết định một quốc gia nào đó có thể thực hiện được bao nhiêu chế độ
BHXH; mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung của từng chế độ
Cơ sở kinh tế xã hội còn ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách cứu
trợ xã hội, cứu đói xã hội trong hệ thống an sinh xã hội nói chung
1.2.4 Luật pháp và thể chế chính trị

Hệ thống các chế độ BHXH phải được cụ thể hóa trong các văn bản
pháp luật về BHXH. Các văn bản này phải nằm trong mối quan hệ với các
bộ luật khác có liên quan của từng nước cụ thể như: Luật lao động, Luật
doanh nghiệp, Luật công chức… Vì vậy khi thiết lập và hoàn thiện từng chế
độ BHXH thì nội dung của chúng không được mâu thuẫn với các bộ luật có
liên quan
Đặc điểm của các chế độ BHXH
Trên phương diện lý luận, hệ thống chế độ BHXH có những đặc điểm chủ
yếu sau:
- Hệ thống các chế độ BHXH được xây dựng và hoàn thiện theo các
văn bản pháp luật của mỗi nước. Mặc dù các công ước quốc tế đã quy định
những nội dung cơ bản cho từng chế độ nhưng để đi vào thực tế cuộc sống
thì nội dung mỗi chế độ cần phải được cụ thể hoá chi tiét cả về mục đích,
đối tượng, điều kiện, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH. Tuy nhiên,
để tránh sự lạm dụng chế độ, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bên
tham gia BHXH thì nội dung của các chế độ BHXH cần phải được luật hoá,
kể cả khi mới xây dựng cũng như trong quá trình hoàn thiện
- Hệ thống chế độ BHXH đảm bảo phân tán rủi ro, san sẻ tài chính
giữa người lao động với người lao động; giữa người lao động với ngời sử
dụng lao động và giữa những người sử dụng lao động với nhau; giữa những
người lao động có công ăn việc làm và thu nhập cao với những người lao
động không may bị thất nghiệp; giữa những doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ với những doanh nghiệp sử dụng lao động nữ ít hơn; giữa các


1.4.

doanh nghiệp làm ăn phát đạt có mức lợi nhuận cao với các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ gặp nhiều khó khăn bị phá sản.v.v...
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố, nhưng có 3 yếu tố rất cơ bản là: đối tượng tham gia BHXH, mức
đóng góp để hình thành quỹ và hiệu quả đầu tư quỹ BHXH nhàn rỗi
- Đối tượng tham gia BHXH càng đông thì rủi ro trong BHXH càng
được phân tán và dàn mỏng để nhiều người cùng gánh chịu và khi đó quy
luật số đông bù số ít mới thật sự phát huy tác dụng. Còn mức đóng góp
BHXH của các bên tham gia là yếu tố quyết định. Quỹ BHXH được hình
thành và tồn tại tích lại qua nhiều năm, nhiều thế hệ người lao động, luôn
có một bộ phận quỹ BHXH nhàn rỗi chưa sử dụng đến. Nếu bộ phận quỹ
này được đầu tư có hiệu quả sẽ là một nhân tố rất quan trọng để nâng cao
mức trợ cấp và thời gian trợ cấp BHXH.
- Hầu hết các chế độ BHXH đều được chi trả định kỳ. Điều này xuất
phát từ đối tượng của BHXH là thu nhập của người lao động, mà thu nhập
lại biểu hiện ở tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động chi trả hàng
tháng. Phương thức chi trả này vừa nhanh chóng thuận tiện, lại vừa dễ dàng
điều chỉnh khi chính sách BHXH có sự thay đổi.
- Hệ thống chế độ BHXH có tính ổn định tương đối. Chỉ khi nào tình
hình kinh tế - xã hội có những biến động lớn, các chính sách kinh tế - xã
hội liên quan có nhiều thay đổi thì hệ thống các chế độ BHXH mới có sự
điều chỉnh mang tính tổng thể.
Kết cấu của các chế độ BHXH
- Điều kiện được trợ cấp phải có liên quan đến các rủi ro hoặc sự kiện bảo
hiểm nằm ngay trong từng chế độ. Những điều kiện tiếp theo thường liên quan đến
cơ sở sinh học, đến môi trường và điều kiện lao động của người lao động; đến khả
năng tài chính của hệ thống BHXH v.v... Việc xác định rõ điều kiện trợ cấp
BHXH cho từng chế độ có ý nghĩa rất lớn trong quản lý và thực hiện chính sách
BHXH
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp là nội dung quan trọng nhất cấu thành
mỗi chế độ BHXH. Những nhu cầu tối thiểu đối với nguời lao động và gia đình họ
phải kể đến là: nhu cầu về ăn, mặc, nhu cầu về nhà ở và đi lại, nhu cầu về khám
chữa bệnh và học tập, nhu cầu về giao tiếp v.v.... Những nhu cầu này có thể khác

nhau về quy mô và tỷ trọng trong các mức trợ cấp BHXH liên quan đến từng chế


độ. Ngoài ra, khi xác định mức trợ cấp BHXH cho từng chế độ còn phải căn cứ
một loạt các yếu tố như: tình trạng sức khoẻ; tỷ lệ suy giảm khả năng lao động;
ngành nghề và công việc của người lao động; thời gian đóng phí bảo hiểm; tiền
lương hay thu nhập của người lao động; số lượng đối tượng tham gia BHXH; hiệu
quả đầu tư quỹ nhàn rỗi v.v...
- Mức trợ cấp BHXH có hai loại:
+ Mức trợ cấp ngắn hạn và mức trợ cấp dài hạn. Mức trợ cấp ngắn
hạn dùng để chi trả cho những nhu cầu phát sinh trong các chế độ chăm sóc
y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản v.v...
+ Mức trợ cấp dài hạn được áp dụng chi trả cho các chế độ BHXH
dài hạn, như trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp nặng v.v...
Thời gian trợ cấp phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện được trợ cấp. Để
tránh những hiện tượng lạm dụng chế độ, thời gian trợ cấp được luật pháp
các nước quy định khá chi tiết và cụ thể cho từng chế độ.

CHƯƠNG II:
HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH THEO CÔNG ƯỚC 102 CỦA TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ILO

Chính sách BHXH phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị của
mỗi quốc gia. Sự ưu tiên lựa chọn các chế độ BHXH ở các quốc gia thường không giống
nhau. Khởi đầu thường là các chế độ BHXH ngắn hạn liên quan đến ốm đau, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp. Dần dần các chế độ BHXH được mở rộng như tử tuất, hưu trí
… Năm 1952 Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đưa Công ước 102 quy định tối thiểu về
BHXH và đã được gần 160 nước thành viên phê chuẩn.
2.1 Chế độ chăm sóc y tế
2.1.1 Mục đích chăm sóc y tế.

Mục đích thực hiện chế độ này là nhằm bảo vệ, phục hồi và cải thiện sức khoẻ cho
người lao động, để từ đó tái sản xuất sức lao động cho họ, giúp họ làm việc một cách
bình thường. Đồng thời còn giúp người lao động và gia đình họ ứng phó với các nhu cầu
cá nhân phát sinh để đảm bảo ổn định cuộc sống.
2.1.2 Đối tượng được chăm sóc y tế.


Ngay từ khi ban hành Công ước 102, Tổ chức lao động quốc tế đã xác định đối
tượng được chăm sóc y tế rất rộng, không chỉ có NLĐ tham gia BHXH, mà cả vợ
(chồng), con cái của họ. Nhưng theo điều 9 của Công ước thì những người được bảo vệ
phải là những người làm công ăn lương, nhưng nếu thực hiện chế độ này thì ít nhất phải
chiếm 50% toàn bộ người làm công ăn lương. Hoặc, những người dân thực tế có lao
động, nhưng nếu thực hiện chế độ thì phải chiếm ít nhất 20% tất cả những người thường
trú trong nước. Hoặc những người làm công ăn lương theo quy định, nhưng phải chiếm ít
nhất 50% toàn bộ những người làm công ăn lương làm việc trong các cơ sở công nghiệp
đang sử dụng 20 lao động trở lên
2.1.2. Điều kiện được chăm sóc
- Trường hợp ốm đau: Bao gồm thù lao cho các y bác sĩ, các chi phí vè thuốc men
và các dịch vụ y tế khác theo đơn được điều trị. Các phí khác…
- Trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo. Bao gồm các chi phí
chăm sóc trước, trong và sau khi người được bảo vệ sinh đẻ, chi phí nằm viện và các chi
phí cần thiết khác.
2.1.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Đây là chế độ BHXH có đối tượng được bảo hiểm sức khoẻ của người lao
động và những người đuocwj bảo vệ khác. Vì thế cơ quan BHXH sẽ tiến hành chi trả trợ
cấp theo những chi phí phát sinh thực tế trong suốt thời gian điều trị và chăm sóc người
được bảo vệ.
Để tránh sự lạm dụng chế độ, Điều 11 và 12 của Công ước có quy định:
người tham gia BHXH phải có ít nhất một năm thâm niên công tác cần thiết và thời hạn
xét trợ cấp trong trường hợp ốm đau tối đa là 26 tuần trong một lần ốm đau.. Ngoại trừ

những trường hợp người được bảo vệ gặp phải những căn bệnh cần phải có sự chăm sóc
lâu dài.
Chăm sóc y tế là chế độ BHXH ngắn hạn, nó vừa mang tính hoàn trả, vừa
mang tính không hoàn trả. Mức phí BHXH phải đóng hoặc được phân bổ cho chế độ này
phụ thuộc chủ yếu vào 3 yếu tố: Số người tham gia BHXH; Số nguời được chăm sóc y tế;
Chi phí bình quân cho một người đc chăm sóc y tế.
2.2 Chế độ chăm sóc ốm đau
2.2.1 Mục đích chăm sóc ốm đau.
Mục đích của chế độ này cũng nhằm bảo toàn và phục hồi sức khoẻ cho người
tham gia BHXH bị ốm đau, từ đó góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình


họ. Nói cách khác, trợ cấp ốm đau nhằm đảm bảo tính liên tục về thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH giúp họ ổn định cuộc sống và tiếp tục trở về với công việc của
mình.
2.2.1. Đối tượng được chăm sóc.
Theo Điều 15 của Công ước số 102, đối tượng được trợ cấp chỉ bao gồm những
người làm công ăn lương tham gia BHXH khi bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị. Tuy
vậy, nhu cầu tham gia BHXH của người lao động ngày càng cao, cho nên nhiều nước đã
mở rộng đối tượng này cho cả những người lao động không có quan hệ "chủ - thợ" tham
gia BHXH.
2.2.2. Điều kiện được chăm sóc
Ở nước ta hiện nay, người lao động tham gia BHXH bị mất khả năng lao
động phải nghỉ việc vì ốm đau dẫn đến bị gián đoạn thu nhập sẽ được xét trợ cấp
ốm đau. Những người được trợ cấp ốm đau phải thực hiện theo Nghị định số
01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ, bao gồm:
1.NLĐ làm việc theo hợp đồng có thời hạn đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng
lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức…
2.Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp lệnh cán bộ công chức.
3.NLĐ, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ

3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật HTX.
4.NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức trên làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng mà NLĐ tiếp
tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đó thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
5.Các đối tượng trên đang đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng trong và
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực
hiện bắt buộc.
6.NLĐ làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng từ đủ 3
tháng trở lên trong các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
7.Sỹ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, sỹ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ công an nhân dân thuộc diện hưởng lương.
2.2.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
2.3 Chế độ trợ cấp thất nghiệp
2.3.1. Mục đích trợ cấp thất nghiệp


- Góp phần ổn định thu nhập và tâm lý cho người lao động và gia đình họ.
Giúp người lao động bị thất nghiệp sớm có cơ hội và điều kiện quay trở lại thị
trường lao động.
- Góp phần ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, bởi vì hậu quả
các tình trạng thất nghiệp thường ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả những lĩnh vực
này.
Với tư cách là một trong số chín chế độ của BHXH nên hiện nay đã có hơn
70 nước thực hiện được chế độ này. Và Chính phủ Việt Nam cũng đang khẩn
trương nghiên cứu xúc tiến để trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
2.3.2. Đối tượng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu

tháng với người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
2.3.3. Điều kiện trợ cấp thất nghiệp
- NLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng
hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật lao động.
- Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau mười năm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ
quan lao động.
2.3.4. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất
việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;


+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên.

2.4 Chế độ trợ cấp hưu trí
2.4.1. Mục đích trợ cấp hưu trí
- Đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ lao động với xã hội;
- Thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, của người sử dụng lao động đối với

người lao động không chỉ khi họ còn trẻ, khoẻ mà cả khi họ đã già yếu, không thể
lao động được nữa. Sự quan tâm này không chỉ thuần tuý là nghĩa vụ, trách nhiệm
mà còn là đạo lý của mỗi dân tộc mỗi chế độ chính trị - xã hội;
- Giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá trình lao
động để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già, từ đó góp phần giảm bớt gánh
nặng cho người thân, gia đình và xã hội.
- Trong xu hướng già hoá của dân số thế giới hiện nay, chế độ trợ cấp hưu trí
còn trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi nước, mỗi dân tộc
2.4.2. Đối tượng trợ cấp hưu trí
Đối tượng được trợ cấp hưu trí có thể là toàn bộ NLĐ, có thể gồm những
NLĐ thực tế tham gia BHXH cho chế độ trợ cấp hưu trí. Những đối tượng này đều
được quy định bởi pháp luật của mỗi quốc gia. Riêng loại hình BH hưu trí tự
nguyên, đối tượng được trợ cấp hưu trí còn được điều tiết bằng những bộ Luật đặc
thù như Luật Kinh doanh Bảo hiểm, Luật Dân sự…
2.4.3. Điều kiện trợ cấp hưu trí
NLĐ đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:
- Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có 15 năm làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số >=0,7;
- Nam đủ 50, nữ đủ 45 tuổi suy giảm khả năng lao động >=61% (hưởng
lương hưu với mức thấp hơn);
- Không kể tuổi đời, suy giảm khả năng lao động >=61%, có đủ 15 năm
làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (hưởng lương hưu với mức
thấp hơn);


- Đủ 50 đến dưới 55 tuổi (nam/nữ), trong đó có ít nhất 15 năm làm công
việc khai thác than hầm lò;
- Không kể tuổi đời đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

2.4.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
- Mức trợ cấp hưu trí là số tiền mà người về hưu nhận được hàng tháng kể
từ khi nghỉ hưu. Mức trợ cấp này cũng phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Tình trạng mất khả năng lao động;
+ Tiền lương khi người lao động còn đang đi làm;
+ Tuổi thọ bình quân của người lao động;
+ Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
- Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân
đóng BHXH.
- Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu:
+ 15 năm đầu = 45%
+ Cộng thêm mỗi năm kế tiếp = 2% (nam) hoặc 3% (nữ)
- Mức hưởng lương hưu tối đa = 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy
định so suy giảm khả năng lao động trừ 1% tỷ lệ.
- Thời gian hưởng trợ cấp hưu trí được tính từ khi người lao động bắt đầu
nghỉ hưu đến khi qua đời. Thời gian hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi người là khác
nhau nên để có cơ sở xác lập chế độ hưu trí còn phải phân tích thêm chỉ tiêu thời
gian được hưởng trợ cấp hưu trí bình quân cho một người về hưu nói chung và
tính riêng cho từng đối tượng là nam và nữ.
2.5 Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2.5.1 Mục đích trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người
lao động không may bị TNLĐ hoặc BNN;
- Đảm bảo phục hồi khả năng lao động cho người lao động từ đó giúp họ
sớm quay lại thị trường lao động;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người
lao động mà họ sử dụng. Trách nhiệm này thể hiện cả khi người lao động khoẻ
mạnh lẫn khi họ bị TNLĐ hoặc BNN.
2.5.1. Đối tượng được trợ cấp
Điều 33 của Công ước số 102 quy định đối tượng được trợ cấp không chỉ

bao gồm NLĐ tham gia BHXH bị TNLĐ hoặc BNN, mà còn cả những người thân
của họ (vợ, chồng, con cái) nếu sau khi bị TNLĐ hoặc BNN mà NLĐ bị chết. Đối


tượng này còn có thể bao gồm người chăm sóc hàng ngày cho NLĐ bị TNLĐ hoặc
BNN nặng được hưởng trợ cấp dài hạn và cần sự chăm sóc, nuôi dưỡng.
2.5.2. Điều kiện được hưởng
- Đối với trường hợp bị TNLĐ:
+ Bị TNLĐ trong giờ làm việc, tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc
do yêu cầu của NSDLĐ.
+ Bị TNLĐ ngoài nơi làm việc khi thực hiện các yêu cầu của NSDLĐ.
+ Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi công tác đến nơi làm việc.
- Đối với trường hợp mắc BNN: NLĐ mắc các chứng bệnh nghề nghiệp nằm
trong danh mục BNN do cơ quan có thẩm quyền quy định. Loại bệnh mắc phải có
liên quan đến nghề nghiệp đang làm. Và NLĐ phải lầm vào tình trạng sau:
+ Ốm đau do nghề nghiệp gây nên;
+ Mất khả năng lao động tạm thời;
+ Mất khả năng lao động vĩnh viễn;
+ Bị chết.
2.5.3. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp TNLĐ hoặc BNN phụ thuộc chủ yếu vào mức độ suy giảm
khả năng lao động của người lao động. Mức độ suy giảm này thường do Hội đồng
giám định y khoa xác định và chứng nhận. Ngoài ra, nó còn được tính toán căn cứ
vào tiền lương tháng cuối cùng của người lao động trước khi bị TNLĐ hoặc BNN.
Hoặc căn cứ vào mức tiền lương tối thiểu của quốc gia.
Khi người lao động bị TNLĐ hoặc BNN còn được hưởng các quyền lợi sau
đây:
- Được chăm sóc y tế;
- Được bố trí các công việc phù hợp với tình trạng sức khoẻ sau khi
thương tật, bệnh tật được phục hồi;

- Được trợ giúp các phương tiện sinh hoạt phù hợp với các tổn
thương chức năng như: bị cụt chân, tay, hỏng mắt, điếc tai ;
- Được giám định lại y khoa nếu vết thương tái phát;
- Được đào tạo lại nghề nghiệp cho phù hợp với những công việc
mới đảm nhận....
Thời gian hưởng trợ cấp tính từ lúc người lao động bị TNLĐ hoặc BNN
phải vào viện điều trị cho đến khi ra viện. Nếu là trợ cấp dài hạn hàng tháng thì
thời gian này kéo dài đến khi người lao động bị chết. Trong trường hợp người lao
động bị chết do TNLĐ hoặc BNN thân nhân của họ cũng có thể được trợ cấp dài
hạn hàng tháng theo quy định cụ thể của pháp luật.
2.6 Chế độ trợ cấp gia đình


2.6.1. Mục đích trợ cấp gia đình
- Hỗ trợ cho những người lao động đông con có được những trợ giúp vật
chất cần thiết, tối thiểu để chăm sóc và nuôi dạy con cái;
- Khuyến khích người lao động tham gia BHXH và tạo nguồn lao động
trong tương lai;
- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong xã hội, từ đó góp phần đảm bảo an
sinh xã hội.
2.6.2. Đối tượng được trợ cấp
Chế độ trợ cấp gia đình liên quan đến việc làm, vì thế đối tượng được trợ
cấp chỉ bao gồm những người lao động tham gia BHXH đang làm việc và gia đình
họ. Trong đó, chỉ những người lao động đông con, gia cảnh gặp nhiều khó khăn
mới được xét hưởng trợ cấp. Những gia đình đông con hay số người sống phụ
thuộc vào thu nhập của người lao động tham gia BHXH nhiều đến mức nào mới
được trợ cấp là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng nước và
cũng phải được quy định cụ thể trong luật pháp.
2.6.3. Điều kiện được trợ cấp
Theo Điều 42 của Công ước số 102, điều kiện trợ cấp là:

- Việc chi trả định kỳ cho mọi người được bảo vệ đã có một thâm niên quy
định;
- Hoặc việc cung cấp cho con cái thực phẩm, quần áo, chỗ ở, đi nghỉ hè,
hoặc sự trợ giúp về nội trợ;
- Hoặc gồm các trợ cấp được ghi trong cả hai điểm a & b
Như vậy, điều kiện tiên quyết định để người lao động tham gia BHXH đang
làm việc được trợ cấp gia đình là người đó đã làm việc và tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH một thời gian nhất định, thường là từ 3 tháng đến 1 năm, tuỳ theo quy
định của từng nước. Điều kiện cơ bản thứ hai là còn tuỳ thuộc vào quy mô gia
đình, số trẻ em bình quân 1 lao động phải nuôi dưỡng, chăm sóc; nhu cầu tiêu
dùng bình quân của những gia đình đông con. Điều kiện thứ ba là khả năng thanh
toán của quỹ BHXH. Những điều kiện này được lượng hoá bằng những chỉ tiêu cụ
thể để có căn cứ xét trợ cấp hợp lý.
2.6.4. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Căn cứ Công ước 102, những nước thực hiện chế độ này thường có mức trợ
cấp như sau:
- Tổng giá trị trợ cấp cho 1 gia đình bằng 3% tiền lương trung bình của
một NLĐ trong xã hội nhân với số con trong gia đình họ.


- Hoặc cũng có nước quy định những gia đình được trợ cấp theo chế độ
này phải có tối thiểu là mấy con trở lên và mỗi đứa con một tháng được trợ cấp cụ
thể là bao nhiêu tiền. Cách làm này thường gắn với dân số của mỗi nước.
Thời gian trợ cấp thường tính từ khi gia đình vượt một số con theo quy định,
tham gia lực lượng lao động và tạo ra thu nhập
2.7 Chế độ trợ cấp thai sản
2.7.1. Mục đích trợ cấp thai sản
Chế độ trợ cấp thai sản ra đời nhằm mục đích:
- Bù đắp hoặc thay thế nguồn thu nhập cho lao động nữ khi sinh đẻ và
nuôi con nhỏ, tạm thời bị mất thu nhập từ lao động;

- Tái sản xuất sức lao động cho lao động nữ và cho những thế hệ lao
động kế tiếp;
- Góp vốn thực hiện bình đẳng nam nữ và các quyền về phụ nữ nói chung.
Bình đẳng nam nữ ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng là: bình đẳng về việc làm
và thu nhập; bình đẳng về nghĩa vụ gia đình giữa nam và nữ; bình đẳng trong đối
xử của giới chủ vớilao động nam và lao động nữ; bình đẳng về cơ hội nghề
nghiệp, bình đẳng về màu da, tôn giáo, chủng tộc, chính kiến và nguồn gốc quốc
gia.v.v...
Tính đến hết năm 2003, trên thế giới đã có 139 nước thực hiện chế độ trợ
cấp thai sản đối với lao động nữ. Ngoài ra, rất nhiều quốc gia ban hành các chính
sách kinh tế - xã hội để đảm bảo thêm quyền lợi cho họ, tất cả vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
2.7.2. Đối tượng được trợ cấp
Tất cả lao động nữ tham gia BHXH mang thai và sinh đẻ đều là đối tượng
được hưởng trợ cấp. Ngoài ra, tùy theo pháp luật từng nước mà đối tượng này còn
bao gồm cả những người xin con nuôi và đứa con đó dưới 4 tháng tuổi. Hoặc cả
những những người nạo, hút thai cũng được trợ cấp.
2.7.3. Điều kiện được trợ cấp
Điều 47 của Công ước 102 quy định: Trường hợp bảo vệ gồm thai nghén,
sinh đẻ và những hậu quả tiếp theo làm gián đoạn thu nhập của lao động nữ theo
quy định của pháp luật mỗi nước. Tuy nhiên, họ phải đóng phí BHXH được một
thời gian nhất định nhằm tránh sự lạm dụng chế độ. Thời gian này thường được
gọi là thời gian dự bị
2.7.4. Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Theo quy định của Tổ chức lao động quốc tế hiện nay thì mức trợ cấp thai
sản ít nhất phải bằng 2/3 thu nhập của lao động nữ trước khi sinh đẻ. Đång thời


còn khuyến cáo các nước tăng mức trợ cấp lên đến 100% thu nhập trước khi sinh
và không giới hạn số lần sinh đẻ.

Về thời gian trợ cấp, ILO quy định tối thiểu là 12 tuần. Tuy vậy, quyền lợi
này được vận dụng khá linh hoạt ở mỗi nước, chẳng hạn như ở nước ta quy định
khi lao động nữ mang thai được nghỉ 3 lần, mỗi lần 1 ngày đi khám thai. Trường
hợp bị sảy thai được nghỉ từ 20 đến 30 ngày. Khi sinh con được nghỉ 4 tháng nếu
lao động nữ làm việc ở điều kiện bình thường hoặc 5 tháng nếu làm những công
việc nặng nhọc, độc hại. Khi lao động nữ sinh đôi trở lên, mỗi đứa con sinh thêm
được nghỉ 30 ngày.v.v...
2.8 Chế độ trợ cấp tàn tật
2.8.1 Mục đích trợ cấp tàn tật
- Góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, khi người
lao động không may bị tàn tật;
- Khuyến khích người lao động tham gia BHXH;
- Góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước. Chế độ trợ cấp tàn tật có
ý nghĩa nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, để thực hiện được chế độ này là
tương đối khó khăn, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thâm hụt quỹ BHXH,
nếu như không làm tốt các khâu: quản lý chế độ, giám định y khoa...

2.8.2 Đối tượng được trợ cấp
Theo Điều 55 của Công ước 102 và Điều 9 của Công ước 128, đối tượng
trợ cấp theo chế độ này là tất cả NLĐ tham gia BHXH gặp phải tai nạn rủi ro và
những nguyên nhân ngoài quá trình lao động. Đối tượng này còn bao gồm cả
những NLĐ trong giai đoạn học nghề nhưng đã có một quá trình tham gia BHXH
nhất định.

2.8.3 Điều kiện được trợ cấp
- NLĐ bị mất sức lao động vĩnh viễn. Tức là 2/3 khả năng lao động trở lên
và phải có giấy xác nhận của Hội đồng giám định y khoa do các cấp có thẩm
quyền của Nhà nước quy định.
- NLĐ đó phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH ít nhất là 3 năm trở lên.


2.8.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
Mức trợ cấp tàn tật bằng 50% tiền lương của người lao động trước khi bị tai
nạn rủi ro dẫn đến bị mất sức lao động. Mức trợ cấp cao hay thấp còn tuỳ thuộc
vào thời gian đóng góp BHXH. Nếu sức khoẻ có chiều hướng hồi phục, họ còn


được đào tạo lại nghề miễn phí để người sử dụng lao động bố trí những công việc
mới thích hợp. Khi đã tìm kiếm được công việc thích hợp có thu nhập, mức trợ
cấp sẽ bị cắt giảm hoặc ngừng trợ cấp.
Thời gian trợ cấp kéo dài từ khi người lao động bị tai nạn rủi ro ngoài quá
trình lao động cho tới khi được thay thế bằng chế độ trợ cấp tuổi già. Hoặc cho
đến khi sức khoẻ hồi phục, người lao động được bố trí làm những công việc mới
có thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình

2.9 Chế độ trợ cấp tử tuất
2.9.1 Mục đich trợ cấp
Chế độ trợ cấp tử tuất là chế độ có tính nhân đạo nhất trong số 9 chế độ
BHXH. Vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện chế độ này, bởi nó
không chỉ là nhu cầu tất yếu của mọi người lao động, mà còn nhằm mục đích cung
cấp khoản thu nhập cho gia đình người lao động tham gia BHXH không may bị
chết. Từ đó, góp phần khắc phục những khó khăn tức thời và ổn định cuộc sống
cho các thành viên trong gia đình họ

2.9.2 Đối tượng được trợ cấp
- Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15
tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác
mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ ≥60 tuổi đối với nam, từ ≥55
tuổi đối với nữ hoặc nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi mà bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên.

- Điều kiện về thu nhập: Những thân nhân nêu trên (trừ thân nhân là con)
phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương
tối thiểu chung.

2.9.3 Điều kiện được hưởng
Khi xét trợ cấp tiền tuất đòi hỏi phải có cả điều kiện "cần" và "đủ" sau đây:
- Điều kiện cần là người lao động tham gia BHXH đang làm việc
không may bị chết phải có một thời gian đóng phí BHXH tối thiểu (khoảng
15 năm trở lên). Hoặc người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu


trí hàng tháng; người đang hưởng lương hưu, hay đang hưởng trợ cấp
TNLĐ, BNN hàng tháng bị chết.
- Điều kiện đủ là những người còn sống phải lo chôn cất, mai táng
cho người chết. Hoặc bố, mẹ, vợ (chồng), con cái của người chết bị mất
phương tiện sinh sống, không thể tự lo liệu cho những nhu cầu cá nhân của
mình. Như vậy, những thân nhân này thực chất là những người được thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm và được luật pháp các nước quy định rất cụ thể

2.9.4 Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp
- Trợ cấp:
+ 50% mức lương tối thiểu chung (trường hợp thân nhân không có
người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lương tối thiểu chung).
+ Số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp: ≤4 người (trường hợp có
từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2
lần mức trợ cấp).
- Thời gian: Từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.


CHƯƠNG III:
Ý NGHĨA CỦA CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
3.1 Đối với nền kinh tế xã hội
Từ khi nước ta thực hiện chính sách, cơ chế hoạt động BHXH mới, có bước
chuyển đổi cơ bản phù hợp với sự thay đổi cơ chế quản lý từ một nền kinh tế tập trung
bao cấp sang kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng XHCN, kết quả cho thấy đã giải quyết được những vấn đề cơ bản, có tác dụng
nhiều mặt trong việc đảm bảo an toàn xã hội. Chính sách BHXH đã thực sự trở thành
công cụ để thực hiện xã hội hoá các hoạt động xã hội từng bước giảm dần sự bao cấp của
ngân sách nhà nước.
Chính sách BHXH đã thể hiện rõ sự tiến bộ xã hội và công bằng trên nguyên tắc
“lấy số dông bù số ít”, “có đóng có hướng”, cơ chế tổ chức, quản lý các hoạt động BHXH
ssã được thiết lập thành một hệ thống tập trung, thống nhất từ trung ương tới địa phương,
giải quyết được những vướng mắc chồng chéo giữa các chức năng quản lý sự nghiệp.
Chính sách BHXH đã đi vào cuộc sống, tạo niềm tin cho cán bộ, công chức và người lao


×