LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000)
Câu 1
- Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào ?
- Trật tự hai cực Yalta có những nét khác biệt gì so với các trật tự Versailles-Washington ?
Hướng dẫn làm bài
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới.
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, nhiều
tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt với 3 vấn đề
lớn:
Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương .
Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít bại
trận và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận ở các khu vực trên
thế giới.
Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
- Trong bối cảnh đó, hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã họp từ
ngày 4/2/1945 đến ngày 11/2/1945 tại Yalta (Liên Xô cũ)
- Tham dự hội nghị có Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô Stalin, Tổng thống
Mỹ Roosevelt và Thủ tướng Anh Chrchill.
- Sự kiện này có liên quan mật thiết tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau
này.
- Hội nghị đã quyết định những vấn đề sau đây:
a. Về việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương: 3 cường quốc đã thống nhất mục
đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật,
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á- Thái Bình Dương sau khi chiến
tranh ở châu Âu kết thúc.
b. Phân chia khu vực đóng quân.
+ Ở châu Âu:
Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Berlin và các nước
Đông Âu sẽ do Hồng quân Liên Xô giải phóng.
Quân đội Mỹ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Berlin, Italia và một
số nước Tây Âu khác.
Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu thuộc
phạm vi ảnh hưởng của Mỹ trong đó Áo, Phần Lan trở thành 2 nước trung lập.
+ Ở châu Á:
Bảo vệ nguyên trạng và công nhận nền độc lập của Mông Cổ
Trả lại cho Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước
chiến tranh Nga - Nhật 1904:
- Trả lại cho Liên Xô Nam đảo Sakhalin
- Quốc tế hóa thương cảng Đại Liên (Trung Quốc).
- Khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ
hải quân.
- Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi - Trường Xuân.
- Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn - Đại
Liên.
- Liên Xô quản lý 4 đảo Kuril.
Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật Bản: Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mỹ.
Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mỹ chiếm đóng Nam
Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 380 làm ranh giới.
Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản
Trung Quốc và Quốc Dân Đảng, Mỹ có quyền lợi ở Trung Quốc.
Các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của
các nước phương Tây.
c. Tổ chức lại trật tự thế giới.
Ba cường quốc đã thống nhất việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc, dựa trên
nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và
Trung Quốc để gìn giữ hòa bình, và an ninh thế giới mới sau chiến tranh .
Thảo luận khu vực đóng quân ở các nước bại trận nhằm giải giáp quân đội
phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
17/7-2/8/1945, tại Postdam (Đức), Liên Xô, Mỹ, Anh ký hiệp ước về việc giải
quyết vấn đề nước Đức.
26/7/1945: các nước Đồng minh trong bản “ tuyên cáo Postdam” kêu gọi Nhật
Bản đầu hàng, quy định chủ quyền của Nhật giới hạn trên 4 đảo chính.
10/2/1947: hòa ước với 5 nước bại trận (Ý, Bulgaria, Hungri, Romania, Phân
Lan) được ký kết tại Paris.
Nhìn chung, nội dung các bản hòa ước là thỏa đáng, đáp ứng được lợi ích của
nhân dân các nước thắng trận và không quá khắt khe, nặng nề đối với các nước
bại trận.
Những thỏa thuận của Hội nghị cấp cao Yalta 2/1945 và những quyết định sau
đó của Đồng minh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau chiến
tranh, từng bước được thiết lập trong những năm 1945-1947 được gọi là “Trật tự
2 cực Yalta”.
2. Trật tự 2 cực Yalta có những điểm khác biệt gì so với trật tự VersaillesWashington ?
- Do các cường quốc thắng trận thiết lập nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước
đó.
- Nhưng so với hệ thống “Versailles – Washington” trước đây “trật tự 2 cực
Yalta” có những nét khác biệt:
Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất phân chia những thành qủa của chiến
tranh trước khi chiến tranh kết thúc. Trong hệ thống trước, các nước đế quốc
thắng trận tranh cãi quyền lợi sau khi đã chiến thắng.
Cơ quan duy trì hòa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hiệp Quốc, tiến bộ
hơn so với Hội Quốc Liên trước kia (chỉ hoàn toàn phục vụ cho quyền lợi các
nước đế quốc thắng trận ).
“Cực“ Liên Xô luôn làm hậu thuẫn cho phong trào cách mạng xã hội chủ
nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, dân chủ
và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường
chiến tranh đối với các nước bại trận được thỏa đáng. Trong hệ thống “Versailles
– Washington”, các nước bại trận bị giày xéo một cách bất bình đẳng sau chiến
tranh.
Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự “Versailles – Washington” được hình
thành. Còn sau 1945 trật tự hai cực Yalta được thiết lập với một cực là Liên Xô
luôn đấu tranh vì nền hòa bình thế giới .
Câu 2
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và những cơ quan chính của Liên Hiệp
Quốc.
Hướng dẫn làm bài
1. Hoàn cảnh ra đời.
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc các nước Đồng minh và
nhân dân thế giới có nguyện vọng muốn gìn giữ hòa bình lâu dài và ngăn chặn
các cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Tại Hội nghị Yalta (2/1945) 3 nguyên thủ đứng đầu nhà nước là; Liên Xô, Mỹ,
Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hòa bình và an ninh thế
giới.
- Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945: Hội nghị đại biểu của hơn 50 nước họp tại
San Francisco để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc.
-24/10/1945: Liên Hiệp Quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên Hiệp
Quốc bắt đầu có hiệu lực) Trụ sở đặt tại NewYork.
2. Mục đích.
Hiến chương qui định mục đích cao nhất của LHQ là duy trì hoà bình và an
ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền
bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
3. Nguyên tắc hoạt động.
Liên Hiệp Quốc hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
• Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết .
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX (Nga), Mỹ, Anh, Pháp,
Trung Quốc (đây là nguyên tắc cơ bản nhất để chỉ đạo hoạt động của Liên Hiệp
Quốc).
• Không can thiệp vào nội bộ của bất cứ nước nào.
4. Cơ cấu tổ chức.
a. Đại hội đồng.
Hội nghị của tất cả các nước hội viên mỗi năm họp một lần. Hội nghị hoạt
động theo nguyên tắc đa số quá bán, hoặc đa số 2/3 (vấn đề quan trọng ).
b. Hội đồng bảo an.
- Cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm
duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Không phục tùng Đại hội đồng, có 5 ủy viên thường trực có quyền phủ quyết là:
Mỹ, Anh, Pháp, LX (Nga), Trung Quốc.
c. Ban thư ký.
Cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký, nhiệm kỳ 5 năm do Hội đồng
bảo an giới thiệu.
d. Các tổ chức chuyên môn.
LHQ còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn như: Hội đồng kinh tế - xã hội,
Tòa án quốc tế…
e. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc
- Ngày 20/09/1977: Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc là thành viên thứ 149,
đến năm 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên.
- Ngày 16/10/2007 trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo
an nhiệm kỳ 2008 - 2009 (1/1/2008 có hiệu lực).
- Các tổ chức Liên Hiệp Quốc hoạt động tại Việt Nam.
UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc)
UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc).
UNFPA (Qũy dân số Liên Hiệp Quốc)
UNESCO (Tổ chức văn hóa – khoa học – giáo dục Liên Hiệp Quốc ).
WHO (Tổ chức y tế thế giới ).
FAO (Tổ chức Lương – Nông ).
IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
ILO (Tổ chức lao động quốc tế ).
ICAO (Tổ chức hàng không quốc tế )
IMO (Tổ chức hàng hải quốc tế ).
5. Vai trò (vị trí).
- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình,
an ninh thế giới, giải quyết tranh chấp, xung đột khu vực.
•
•
•
- Phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác về kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa giữa các nước hội viên.
Câu 3
Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô (từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX)
Hướng dẫn trả lời
a. Bối cảnh lịch sử:
- Sau chiến tranh chống phát xít nhân dân Liên Xô phải chịu những hi sinh, tổn
thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà
máy, xí nghiệp bị tàn phá.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, kinh tế bị chậm lại hàng chục năm so
với trước chiến tranh.
- Các nước đế quốc (do Mỹ cầm đầu) bao vây kinh tế, cô lập chính trị, chạy đua
vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực chống Liên Xô và các nước XHCN.
- Trong bối cảnh đó nhân dân Liên Xô nâng cao ý thức, tự lực tự cường, nhằm
xây dựng kinh tế, củng cố quốc phòng, để chống lại âm mưu thù địch của CNĐQ
và giúp đỡ phong trào CM thế giới.
b. Những thành tựu chủ yếu:
Hoàn thành kế hoạch khôi phục kinh tế (1946-1950) trong 4 năm 3 tháng .
*Công nghiệp:
- Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nhiều
ngành công nghiệp nặng đạt tốc độ tăng trưởng cao: dầu mỏ 22%, thép 49%, than
57%...
-Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật bằng nhiều kế hoạch dài hạn; đến
đầu thập niên 70 trở thành nước công nghiệp đứng thứ hai thế giới (chiếm 20%
tổng sản lượng công nghiệp thế giới) ,công nghiệp tăng trưởng bình quân 9,6%.
- Năm1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần
(so với 1922)
*Nông nghiệp: tuy khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu, sản lượng
nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình 16%/năm, đến năm 1970 sản
lượng nông nghiệp đạt 186 triệu tấn ngũ cốc, năng suất trung bình khoảng 15,6
tạ/ha.
*Khoa học –kỹ thuật:
- Liên Xô là nước đi đầu trong các lĩnh vực: Lý ,Hoá ,điện tử ,khoa học vũ trụ,
điện nguyên tử…
- Năm1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, 1957 phóng vệ tinh nhân tạo
thành công.
- 1961 phóng tàu vũ trụ có người lái bay quanh trái đất.
- Liên Xô còn đứng đầu thế giới về trình độ học vấn (3/4 dân số có trình độ đại
học và trung học)
- Đầu những năm 70 LX đạt thế cân bằng về quân sự so với các nước Phương tây
và sức mạnh hạt nhân với Mỹ (1972 ký hiệp ước ABM, hiệp định SALT1 và
SALT2 với Mỹ)…
- Sau chiến tranh uy tín chính trị và địa vị quốc tế của LX được nâng cao.
c. Ý nghĩa:
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh của Mỹ.
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH, trên mọi lĩnh vực: Đời sống, kinh tế, quốc
phòng , an ninh…
- Củng cố hoà bình ,tăng cường sức mạnh cho lực lượng cách mạng thế giới.
- Liên Xô và Mỹ được xem là hai siêu cường của thế giới.
Câu hỏi 4
Công cuộc cải tổ ở Liên Xô từ 1985-1991? Hậu quả của nó?
Hướng dẫn làm bài
a. Bối cảnh:
-Vào đầu thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc
khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần
phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…)
-Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều
chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
-Nhưng ở LX các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ
sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế
giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không
còn phù hợp.
-Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã
hội nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu.
-Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội Xô Viết.
-Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước,
cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ
máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện.
b. Công cuộc cải tổ 1985-1991.
Năm 1985 Goorbachev tiến hành cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước khỏi tình
trạng khủng hoảng và đưa CNXH về đúng với bản chất của nó.
*Nội dung:
+Chính trị- xã hội: Thiết lập chế độ tổng thống, coi nhẹ vai trò của Đảng cộng
sản; đa nguyên về chính trị, dân chủ ,công khai vô nguyên tắc…
+Kinh tế: Chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang thị trường; dẫn đến kinh tế cũ bị
phá vỡ, kinh tế mới chưa hình thành, làm sụp đổ nền kinh tế .
*Hậu quả của cuộc cải tổ:
-Kinh tế suy sụp đưa đến khủng hoảng về chính trị-xã hội, xung đột sắc tộc…
Nội bộ Đảng bất đồng về đường lối; các thế lực chống CNXH hoạt động mạnh.
-Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện, cải tổ đã vượt xa khỏi mục
tiêu của CNXH.
-Sau cuộc đảo chính (19/8/1991):
+Đảng cộng sản LX bị đình chỉ hoạt động.
+Ngày 21/12/1991 có 11 nước cộng hoà đòi tách khỏi liên bang, thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập (SNG )
-Ngày 25/12/1991 Tổng thống Goorbachev tuyên bố từ chức, Liên bang Xô Viết
sụp đổ.
-CNXH ở LX sụp đổ là một tổn thất lớn nhất của hệ thống XHCN và phong trào
cách mạng thế giới, sụp đổ một mô hình đầy khuyết tật, sự tụt lùi tạm thời của
CNXH, nó để lại nhiều bài học quí giá cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5
Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng rồi sụp đổ của CNXH? Anh, chị có
nhận xét gì về sự sụp đổ đó?
Hướng dẫn trả lời
a. Nguyên nhân khủng hoảng:
-Vào đầu thập niên 70 ,tình hình thế giới có nhiều biến động, mở đầu là cuộc
khủng hoảng năng lượng 1973, đặt ra cho nhân loại những vấn đề bước thiết, cần
phải giải quyết (bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…)
-Trước sự biến động đó, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm điều
chỉnh về cơ cấu chính trị - xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
-Nhưng ở LX những nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước, chủ quan cho rằng quan hệ
sản xuất XHCN, không chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế
giới, nên chậm thích ứng, chậm sửa đổi trong khi mô hình và cơ cấu cũ không
còn phù hợp và đã bỏ qua cơ hội này.
-Các nước tư bản tiến hành nhiều cuộc cải cách, điều chỉnh cơ cấu chính trị, xã
hội nhằm vượt qua cuộc khủng hoảng; làm bùng nổ cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và đã đạt được những thành tựu quan trọng.
-Trong khi ở LX cơ cấu kinh tế XHCN vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật, đã cản trở
sự phát triển về mọi mặt trong đời sống xã hội Xô Viết.
-Cuộc sống nhân dân ngày càng thiếu thốn, dẫn đến sự bất mãn tăng hơn trước,
cùng với những tệ nạn quan lưu, độc đoán thiếu công bằng, thiếu dân chủ của bộ
máy nhà nước làm cho đất nước bước vào thời kỳ khủng hoảng toàn diện.
-Trong những năm từ 1988-1991 chế độ XHCN sụp đổ ở Đông Âu và LX, chế độ
mới được dựng lên với những đặc điểm nổi bật là:
•
Tuyên bố từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lenin và CNXH.
•
Thực hiện đa nguyên, đa đảng.
•
Xây dựng nhà nước pháp quyền Đại nghị và kinh tế thị trường.
Các chính Đảng vô sản đổi tên thành nhiều đảng phái, gây chia rẽ.
Tên nước, quốc kỳ, quốc huy, ngày quốc khánh thay đổi, theo hướng các
nước cộng hoà.
b. Nguyên nhân sụp đổ:
-Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp với qui luật khách quan (cơ chế quan
lưu bao cấp, thủ tiêu tính sáng tạo của cá nhân …), chủ quan duy ý chí, chưa dân
chủ, chưa công bằng, chưa nhân đạo..
-Các nước Đông Âu áp dụng mô hình của LX một cách máy móc, không phù hợp
với thực tế đất nước.
-Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại,
đưa đến sự trì trệ khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm
nặng nề.
-Các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng, CNXH là ưu việt, song khi thay đổi lại xa
rời nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lenin.
-Một số lãnh đạo tha hoá ,biến chất.
-Các thế lực chống CNXH hoạt động cả trong và ngoài nước gây tác động không
nhỏ làm cho tình hình ngày thêm rối loạn.
-Liên Xô bị lôi cuốn vào cuộc chạy đua vũ trang làm suy sụp tiềm lực kinh tế.
-Ngoài ra còn có những sai lầm trong chính sách dân tộc của Đảng cộng sản.
*Bài học kinh nghiệm (nhận xét).
+Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ
hệ thống XHCN.
+Đây là sự sụp đổ mô hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH.
vì vậy cần phải xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan,
phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
+Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với
sự phá hoại từ bên ngoài.
+Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và
đổi mới, nhằm xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con
người.
Câu 6
Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
a. Tiền đề của cách mạng:
* Chủ quan: Sau chiến tranh chống Nhật (1945), cục diện CM do Đảng Cộng
Sản TQ lãnh đạo lớn mạnh; (khu giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số, quân
chủ lực phát triển lên 120 vạn người, phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao)
* Khách quan: -Sự giúp đỡ của Liên Xô (tiếp quản vùng giải phóng, vũ khí đạn
dược thu được của Nhật…)
•
•
-Ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á.
-Được Mỹ ủng hộ (trong 2 năm nhận viện trợ của Mỹ khoảng 4,5 tỉ USD) chính
quyền THDQ phát động cuộc nội chiến.
-Ngày 20/7/1946 Quốc dân đảng dùng 160 vạn quân tấn công vùng giải phóng.
b.Diễn biến; (chia làm 2đợt)
+Giai đoạn phòng ngự (7/1946 - 6/1947):
Quân giải phóng thực hiện chiến lược phòng ngự, tích cực xây dựng và củng
cố lực lượng CM.
-Kết quả: Quân cách mạng tiêu diệt 1.112.000 quân THDQ, lực lượng giải phóng
phát triển lên tới hơn 2 triệu người.
+Giai đoạn phản công (6/1947-4/1949):
-Quân giải phóng mở nhiều cuộc phản công, vượt qua lưu vực sông Hoàng Hà
,áp sát quân THDQ và giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
-Cuối năm 1948 đầu năm 1949, qua 3 chiến dịch lớn (Liêu - Thẩm, Hoài - Hải,
Bình - Tân), quân giải phóng đã tiêu diệt 1540.000 quân THDQ.
-Ngày 21/4/1949 quân cách mạng đã vượt lưu vực sông Trường Giang.
-Ngày 23/4/1949 giải phóng Nam Kinh, nền thống trị của Quốc dân đảng bị sụp
đổ.
-Ngày 1/10/1949 nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu
là là Chủ tịch Mao Trạch Đông.
c.Ý nghĩa:
- Cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ đã hoàn thành, đưa TQ sang kỉ nguyên mới:
Độc lập, tự do tiến lên CNXH, góp phần vào sự hình thành hệ thống XHCN
- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đặc biệt là ở Đông
Nam Á.
Câu 7
Tình hình Trung Quốc từ 1978 đến năm 2000?
Hướng dẫn làm bài
-Tháng 12/1978 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng TQ họp và đã vạch ra đường
lối đổi mới, mở đầu cho cuộc cải cách kinh tế –xã hội ở TQ.
-Tại đại hội Đảng cộng sản TQ lần thứ XIII (1987), được nâng lên thành đường
lối chung là:
•
Trong giai đoạn đầu, sẽ xây dựng (Chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung
Quốc)
•
Thực hiện cải cách mở cửa.
•
Lấy xây dựng kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm.
•
Kiên trì 4 nguyên tắc: con đường XHCN, chế độ chuyên chính dân chủ nhân
dân, sự lãnh đạo của Đảng, chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông.
•
Phấn đấu xây dựng TQ thành nước XHCN giàu đẹp, hiện đại, dân chủ, công
bằng ,văn minh.
-Đối ngoại:
+Bình thường hoá quan hệ với các nước trong khu vực (LX,ĐD,..)
+Mở rộng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới; đồng thời
cùng giải quyết các tranh chấp quốc tế.
-Kết quả: Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế tăng
trưởng mạnh và ổn định (8.5% năm 2005), chính trị –xã hội ổn định, địa vị của
Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường Quốc tế.
Câu 8
Hãy khái quát các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945-1975) và
trình bày ý nghĩa của những thắng lợi trong các giai đoạn đó?
Nêu các sự kiện lịch sử thể hiện sự phối hợp chiến đấu giữa VN và Lào.
Hướng dẫn làm bài
a. Lào tuyên bố độc lập:
-Cuối thế kỷ XIX Lào trở thành thuộc địa của Pháp, dưới ách thống trị của thực
dân, nhân dân Lào liên tục nổi dậy đấu tranh.
-Từ năm 1930 dưới sự lãnh của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến
hành chống đế quốc và phong kiến.
-Tháng 8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa
giành chính quyền.
-Ngày 12/10/1945 chính phủ cách mạng Lào ra mắt quốc dân, và tuyên bố độc
lập.
b. Cuộc kháng chiến chống Pháp:
-Tháng 3/1946 Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào cùng nhân dân Việt
Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp.
-Phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Lào liên tục tấn công
Pháp, gây cho chúng nhiều khó khăn, từ 1947 các khu giải phóng lần lượt được
thành lập ở tây Lào, Thượng Lào, Đông bắc Lào…
-Ngày 20/1/1949 Quân giải phóng nhân dân Lào được thành lập.
-13/8/1950 mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến ra đời, đánh dấu bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến.
-Thánh 3/1951 Liên minh Lào - Việt - CPC thành lập, nhằm tăng cường tình đoàn
kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương chống kẻ thù chung.
-Trong những năm 1953-1954 nhân dân Lào cùng bộ đội Việt Nam giành được
nhiều thắng lợi quan trọng (Trung-Hạ-Thượng Lào)
-Tháng 7/1954 sau thất bại của Pháp ở Điện Biên Phủ Hiệp định Genève được
ký, Lào được công nhận độc lập.
c.Cuộc kháng chiến chống Mỹ.
-Sau năm 1954 Mỹ thay Pháp, thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, Mỹ xây
dựng chính quyền tay sai, nhằm chi phối mọi mặt ở Lào.
-Năm 1955 được sự ủng hộ của Mỹ, quân đội tay sai đã tấn công vào vùng giải
phóng (Sầm Nưa và Phongxalì) nhằm tiêu diệt lực lượng kháng chiến cũ.
-Ngày 22/3/1955 thành lập Đảng nhân dân cách mạng Lào, đã lãnh đạo quân và
dân Lào đánh thắng nhiều cuộc tiến công của địch, giải phóng nhiều vùng đất đai
rộng lớn. (đến những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích và 1/3 dân số)
-Từ giữa năm 1964 Mỹ thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” Mỹ dùng
máy bay ném bom vào vùng giải phóng, tăng cường lính đánh thuê và cố vấn
quân sự sang Lào tham chiến.
-Từ năm 1969 Mỹ tiếp tục cuộc “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, Mỹ ném
xuống Lào 3 triệu tấn bom, mở nhiều cuộc hành quân lớn vào vùng giải phóng,
nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.
-Quân và dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và quân tình nguyện Việt Nam,
từng bước đánh bại, các cuộc lấn chiếm của địch:
+Đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng (19691970) ,giải phóng Atôphơ, Xaravan…
+Đầu năm 1971 đánh bại cuộc hành quân lấn chiếm đường 9 Nam Lào của Mỹ
và quân đội SG.
-Ngày 21/2/1973 Mỹ phải ký Hiệp định Viên Chăn, nhằm hoà hợp dân tộc và
cam kết độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cho Lào .
-Thắng lợi của Việt Nam 30/4/1975 đã cổ vũ cho cách mạng Lào tiến lên giành
thắng lợi hoàn toàn.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ tháng 5 đến tháng 12/1975 nhân dân đã nổi dậy
giành chính quyền trong cả nước, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào thành
công.
-Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập.
-Cách mạng Lào bước sang thời kỳ mới. Xây dựng đất nước theo định hướng
XHCN, và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong công xây dựng đất nước.
d. Ý nghĩa lịch sử:
-Đánh bại chủ nghĩa thực dân, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc.
-Chấm dứt ách áp bức, bóc lột của Đế quốc, phong kiến, thành lập nhà nước Dân
chủ nhân dân.
-Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa các mạng Lào sang thời kỳ
mới: Hoà bình, độc lập, dân chủ, thống nhất, thịnh vượng và tiến bộ xã hội.
-Tình đoàn kết chiến đấu của các nước Đông Dương, trong đó tình hữu nghị Việt
–Lào đã được ngày một phát triển, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng đất
nước.
Câu 9
Trình bày tiến trình của cách mạng Campuchia từ 1945 đến năm 2000?
Hương dẫn làm bài
Vào cuối thế kỷ XIX, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến
tranh các nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng.
+ Giai đoạn 1945 – 1951:
Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược CPC.
+ Giai đoạn 1951 – 1954: Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM CPC thu được
nhiều thắng lợi.
-Ngày 17/4/1950 thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến
lâm thời.
-Ngày 19/6/1951 các lực lương vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng,
lấy tên là quân đội Itxarắc.
-Tháng 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập.
-Trong những năm 1953 – 1954, vùng giải phóng chiếm ¼ lãnh thổ và dân số
chiếm gần 2 triệu người.
-Do Sihanouk tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả
độc lập cho CPC, nhưng vẫn nắm quyền. Tháng 7/1954 Pháp mới công nhận độc
lập thật sự.
+ Giai đoạn 1954 – 1975:
- Chính phủ Sihanouk thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xd đất nước.
- Ngày 18/3/1970 Mỹ dùng tay sai đảo chính lật đổ Sihanouk, biến CPC thành
thuộc địa kiểu mới.
- Từ 9/1973 lực lượng cách mạng đã chuyển sang phản công, bao vây thủ đô và
các thành phố khác.
- Ngày 17/4/1975 thủ đô Phnông Pênh của CPC được giải phóng, cuộc kháng
chiến chống Mỹ kết thúc thắng lợi.
+ Giai đoạn 1975 – 1991:
-Tập đoàn Pônpốt – Lêngxari phản bội CM tiến hành cuộc diệt chủng.
- Ngày 03/12/1978 Mặt trận dân tộc cứu nước CPC thành lập, được sự giúp đỡ
của bộ đội Việt Nam ngày 07/01/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ.
+Từ 1979 đến 2000:
- Từ 1979, CPC diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách
mạng CPC và các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.
-Trước những chuyển biến mới từ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, chính phủ
CPC đã theo đổi đường lối hoà bình, hoà hợp dân tộc, nhằm tiến tới một giải
pháp chính trị cho vấn đề CPC.
- Ngày 23/10/1991 Hiệp định hòa bình về CPC được ký ở Paris, tạo điều kiện cho
CPC xây dựng đất nước.
-Tháng 9/1993 được sự giúp đỡ của LHQ ,nhân dân CPC bầu Quốc hội lập hiến,
thành lập Vương quốc CPC do Quốc vương Sihanouk đứng đầu.
=> Ngày nay CPC xây dựng đất nước, hoà bình, độc lập, dân chủ, tiến bộ xã
hội…
Câu 10
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến
đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất?
Vì sao?
Hướng dẫn làm bài
Đông Nam Á gồm 11 nước, trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản
Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
+ Biến đổi thứ nhất:
Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay
Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh
tế –xã hội khác nhau:
•
Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, 1945 phải tiến hành hai cuộc k/c
đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn.
•
Lào: thuộc Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
•
Campuchia; thuộc Pháp, Mỹ, Nhật, sau năm 1975 phải chống Pônpốt
đến 07/01/1979 mới thắng lợi.
•
Inđônêsia; thuộc Hà Lan, sau1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu
tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn.
•
Malaysia: thuộc Anh, nd đấu tranh đến 8/1957 mới độc lập.
•
Philippin: thuộc Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
•
Singapore: thuộc Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công
nhận độc lập.
•
Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
•
Myanma: Thuộc Anh, tháng10/1947 Anh công nhận độc lập.
•
Brunây: thuộc Anh, nd đấu tranh đến tháng 01/1984 độc lập (trong
khối liên hiệp Anh)
•
Đôngtimo: thuộc Inđônêsia đến tháng 4/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở
thành quốc gia độc lập
+ Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ xây dựng nền kinh tế
vững mạnh, phát triển nhất là Sigapore, Thái Lan… được xếp vào các nước phát
triển trên thế giới (NIC)
+ Biến đổi thứ 3: Đến 30/4/1999 các quốc gia ĐNÁ có một tổ chức chung
(ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một
ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cường.
+Biến đổi quan trọng nhất:
- Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc
lập.
- Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội.
Câu 11
Hãy trình bày những hiểu biết của mình về tổ chức ASEAN?
Hướng dẫn trả lời
+ Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, các nước ĐNÁ dự định thành lập một tổ chức khu vực
nhằm tạo nên sự hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh vực như: KT, VH, KH –
KT, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng của các nước lớn đến khu vực này.
-Ngày 8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được
thành lập (ASEAN) gồm: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore trụ
sở đặt tại Jakarta.
-Sau đó 1/1984 kết nạp thêm Brunây, 7/1995 thêm Việt Nam, 7/1997 thêm
Lào và Myanma, 4/1999 thêm CPC.
+Mục tiêu:
-Tuyên bố Băng Cốc 1967, tuyên bố Kuala Lumpur 1971 và Hiệp ước Bali
1976 đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là:
*Xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và
hợp tác phát triển giữa các nước ĐNÁ trên mọi lĩnh vực (chính trị ,kinh tế ,văn
hoá ,khoa học –kỹ thuật…)
*Tạo nên một khu vực ĐNÁ hoà bình, hữu nghị, hợp tác và thịnh vượng,
không chiến tranh…
-Duy trì sự hợp tác cùng có lợi giữa ASEAN và các tổ chức quốc tế trong khu
vực và quốc tế, cùng tồn tại hoà bình.
+Tính chất: ASEAN là một liên minh chính trị – kinh tế của khu vực ĐNÁ.
+Nguyên tắc hoạt động: Bình đẳng giữa các quốc gia hội viên.
+Cơ cấu tổ chức:
-Hội nghị thượng đỉnh: Gồm những người đứng đầu chính phủ ASEAN họp 3
năm một lần, nhằm đề ra những phương hướng và chính sách chung cho hoạt
động của ASEAN và quyết định những vấn đề lớn.
-Cơ quan lãnh đạo ASEAN là hội nghị ngoại trưởng hàng năm của các thành
viên.
-Uỷ ban thường trực ASEAN; đảm nhiệm công việc giữa 2 kỳ hội nghị ngoại
trưởng.
+ Quá trình phát triển:
*Giai đoạn từ 1967 – 1975: là một tổ chức non yếu, sự hợp tác giữa các nước
hội viên còn rời rạc.
*Giai đoạn từ 1976 – nay: tại hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất họp ở Bali
(23/2/1976), với mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác
giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh trên cơ sở
tự lực tự cường…,mở ra một thời kỳ phát triển mới, có vai trò cao đối với thế
giới.
-1976-1978 ASEAN nhấn mạnh hợp tác kinh tế giữa các nước hội viên, hình
thành cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn, xúc tiến đối thoại với các nước Phương Tây.
-Từ 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ ASEAN và các nước Đông Dương trở
nên đối đầu.
-Từ 9/1989 khi vấn đề Campuchia được giải quyết, mối quan hệ đó chuyển từ đối
đầu sang đối thoại và hợp tác.
-Từ đầu những năm 90 các nước ASEAN và Đông Dương, đã diễn ra nhiều cuộc
tiếp xúc, trao đổi và hợp tác về kinh tế, văn hoá, khoa học –kỹ thuật …
-Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
-Ngày 23/7/1997 ASEAN kết nạp thêm Lào và Myanmar.
-Tại Hà Nội ngày 30/4/1999 Campuchia trở thành nước thứ 10 của tổ chức này ,
=> Như vậy đến năm 1999 ASEAN trở thành ASEAN toàn ĐNÁ.
+Thành tựu:
-Qua hơn 40 năm ra đời (1967-2007) ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những chuyển biến quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội các nước thành viên.
-Tuy nhiên trong quá trình phát triển có những bước thăng trầm, nhưng vai trò
quốc tế của ASEAN ngày càng cao.
+Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:
*Thời kỳ 1967-1973:
Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan)
là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng
thẳng.
*Thời kỳ 1973-1978:
- Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia và
Singapore, đến 1976 đặt quan hệ ngoại giao với Thái lan và Philippines.
- Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau, đặt quan hệ hợp tác
song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
*Thời kỳ 1979-1989 :
Do vấn đề Campuchia, nên có quan hệ đối đầu, các quan hệ bị đình trệ.
*Thời kỳ 1989-1992:
-Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình :
(Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5nước lớn trong Hội đồng bảo an ; ĐNÁ trở
về thời kỳ hoà bình, ổn định trong hợp tác và pháp triển…)
-Giữa ASEAN và các nước ĐD đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác
trên mọi lĩnh vực.
-Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
*Thời kỳ 1992-1995:
-22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên của ASEAN.
-28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN.
Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và
hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
*Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN:
-Tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động ở khu vực
ĐNÁ.
-Tăng cường các mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực,
giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
+Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN;
-Thời cơ: Khi gia nhập ASEAN (7/1995) Việt Nam còn ở mức xuất phát
thấp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn: (Mất cân đối giữa nông thôn và xuất nhập
khẩu, nông thôn và thành thị, nợ nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp…), khi tham
gia tổ chức này ta có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật
so với các nước trong khu vực và trên thế giới...
Trong điều kiện đất nước ổn định, cùng với đường lối mở cửa phù hợp với
xu thế toàn cầu hoá, VN là bạn với các nước; có những nét tương đồng về văn
hoá nên chúng ta có điều kiện học tập và trao đổi kinh nghiệm để cùng phát triển.
-Thách thức: Dễ bị hoà tan, vì nền kinh tế VN chưa theo kịp so với nền kinh
tế khu vực và thế giới, do kỹ thuật sản xuất lạc hậu, yếu kém …
Câu 12
Lập bảng thống kê các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau:
STT, tên nước, trước là thuộc địa của nước nào, thủ đô, ngày độc lập, ngày
và nơi gia nhập ASEAN, vài nét về lịch sử từ 1945- năm 2000.
Hướng dẫn trả lời
stt
Thuộc địa từ
1945 ->nay
Thủ Đô
Ngày độc lập và
nơi gia nhập
ASEAN
-2/9/1945
-28/7/1995
-BC Begawan
1
Việt Nam
(Nhật,Pháp)
Hà Nội
2
Lào
( Nhật,Pháp)
Viêng
Chăn
-12/10/1945
-23/7/1997
-Subangjaya
(Malaysia)
3
Campuchia
( Nhật,Pháp)
Phnom
Penh
-9/1/1953
-30/4/1999
- Hà Nội
Vài nét về lịch sử từ 1945 đến nay.
-Thuộc địa của Nhật, Pháp
-8/1945 cách mạng tháng Tám thành công
-2/9/1945 nước Việt Nam DCCH được
thành lập, nd tiếp tục 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mỹ .
-30/4/1975 mới độc lập hoàn toàn.
-23/8/1945 cách mạng tháng Tám thành
công, 12/10/1945 tuyên bố độc lập.
- Nhân dân Lào tiếp tục 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ .
-2/12/1975 thắng lợi nước cộng hoà
DCND Lào được thành lập.
-Sau chiến tranh Pháp tái chiếm, nhân dân
CPC tiếp tục 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ.
-17/4/1975 giải phóng Phnom Penh
-ND tiếp tục chống nạn diệt chủng Pôn
Pốt
-7/1/1979 giành thắng lợi.
-1993 Vương quốc CPC ra đời.
4
Singapore
(Anh)
Singapore
-9/8/1965
-8/8/1967
Bangkok
5
Inđônêsia
(Hà Lan)
Jakarta
-17/8/1945
-8/8/1967
Bangkok
6
Malaysia
(Anh)
Kuala
Lumpur
7
Thái Lan
(phụ thuộc Anh,
Pháp)
Bangkok
8
Philippin
(Mỹ)
Manila
9
Brunây
(Anh)
BandarSêri
Bêgawan
10
Myanmar
(Anh)
Rangoon
-31/8/1957
-8/8/1967
Bangkok
-ảnh hưởng của
Anh,Pháp
-8/8/1967
Bangkok
-4/7/1946
-8/8/1967
Bangkok
-1/1/1984
-7/1/1984
Jakarta
-4/1/1948
-23/7/1997
-Subangjaya
(Malaysia)
11
Đôngtimo
Đêli
-1957 Anh trao trả độc lập, 1963 gia nhập
Liên bang Malaysia.
-1965 tách khỏi Liên bang thành lập cộng
hoà Singapore
-17/8/1945 Sukarno đọc tuyên ngôn độc
lập.
-11/1945 người Hà Lan tái chiếm, nd
đứng lên kháng chiến chống xâm lược.
-1953 khôi phục và củng cố lại nền độc
lập.
-30/9/1965 Sukarno phát triển đất nước
trong hoà bình ,trung lập…
-2/1956 Anh trao trả độc lập
-31/8/1957 Malaysia tuyên bố độc lập
-Sau 1945 phụ thuộc vào Anh sau là Mỹ.
-Hiện nay Thái Lan có nền kinh tế phát
triển, là nước công nghiệp mới.
-7/1946 Mỹ tuyên bố trao trả độc lập,
nhưng trên thực tế Mỹ còn khống chế
Philippin
-1/1/1984 Anh trao trả độc lập
-10/1947 Anh trao trả độc lập cho Miến
Điện
-4/1/1948 thành lập Liên bang Miến Điện.
Tách ra từ Inđônêsia, 2002 được công
nhận độc lập.
Câu 13
Hãy phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu
Á?
Hướng dẫn trả lời
-Thời gian bùng nổ các cuộc đấu tranh ở Châu Á so với các khu vực khác trên thế
giới, diễn ra sớm và rất quyết liệt.
-Nhiều nước giành thắng lợi, mang tính triệt để.
-Giai cấp lãnh đạo, phần lớn là giai cấp vô sản, mà đại biểu là Đảng cộng sản,
hoạc các giai cấp khác như (TS,TTS, hoạc các tầng lớp phong kiến đã tư bản
hoá..) giai cấp nào nắm dược quyền lãnh đạo phong trào, là tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh của từng nước, và tương quan lực lượng trong xã hội nước đó, đồng thời là
yếu tố quyết định hướng đi của đất nước sau ngày độc lập.
-Phương thức đấu tranh, dùng bạo lực cách mạng ( vũ trang, vũ trang kết hợp với
đấu tranh chính trị, chính biến cách mạng, khởi nghĩa vũ trang…)
Câu 14
Hãy trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở
Châu Phi? Hiện nay châu Phi còn gặp những khó khăn gì ? đặc điểm?
Hướng dẫn trả lời
a.Khái quát:
Châu Phi có diện tích 30.3 triệu km 2, với 54 quốc gia, dân số khoảng 800 triệu
người (2000), có nhiều lâm thổ sản quí, tài nguyên thiên nhiên phong phú..;
Nhưng dưới ách thống trị của thực dân Phương Tây, các nước Châu Phi vẫn
nghèo nàn, lạc hậu.
b.Các giai đoạn phát triển:
Sau chiến tranh thế giới thứ II , phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ, được gọi là lục địa mới trổi dậy
+ Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc
chính biến CM của binh lính và sĩ quan Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống trị
của thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953)
+ Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ của Việt Nam, đã
cổ vũ các thuộc địa của Pháp ở các nước Bắc Phi và Tây Phi đứng lên đấu tranh
giành độc lập: Angiêri (1954 – 1960), Marốc, Xuđăng (1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:
- Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi” , mở
đầu giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Môdămbích, Ăngola
(1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản bị sụp đổ.
+Giai đoạn từ 1975 đến năm 2000:
Đây là giai đoạn hoàn thành phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Tháng 4/1980 thành lập nước cộng hòa Dimbabuê.
-Tháng 3/1990 Namibia tuyên bố độc lập.
-Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi mạnh thành
cao trào cách mạng rộng rãi trong đông đảo quần chúng, đến 1990 giành thắng
lợi quan trọng (chủ tịch Man đê la, được trả tự do, Đảng cộng sản được thừa nhận
là một tổ chức hợp pháp, các đạo luật về phân biệt chủng tộc bị bải bỏ.
-Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới ,dân
chủ và không còn phân biệt chủng tộc .
c.Những khó khăn của các nước Châu Phi sau ngày độc lập:
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới, vơ vét, bóc lột về kinh tế của các
cường quốc phương Tây.
-Nghèo đói, mù chữ, bệnh tật và nợ nước ngoài tăng.
-Sự bùng nổ dân số cao (dự kiến đến năm 2020 ,dân số Châu Phi khoảng 1,6 tỉ.)
-Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhân dân
các nước châu Phi đã và đang xây dựng đất nước giàu đẹp, tiến bộ, văn minh.
d. Đặc diểm của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi:
-Năm 1963 thành lập tổ chức thống nhất châu phi (OAU), tổ chức này có vai trò
quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách
mạng ở các nước Châu Phi.
-Giai cấp tư sản dân tộc ở châu Phi lãnh đạo các cuộc đấu tranh, vì giai cấp vô
sản ở đây chưa trưởng thành, chưa có một chính Đảng độc lập.
-Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng.
-Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước không đồng đều.
-Phong trào tuy phát triển rộng khắp và dâng cao, nhưng không đồng đều giữa
các khu vực.
Câu 15
Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ
la tinh? Hãy phân tích đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở
Mỹlatinh?
Hướng dẫn trả lời
1. Khái quát:
-Khu vực Mỹlatinh có hơn 33 nước cộng hoà, từ Mexico đến hết nam Mỹ, diện
tích trên 20,5 triệu km2 ,dân số 517 triệu (2000) là khu vực giàu tài nguyên đặc
biệt là nông lâm thổ sản.
-Trước chiến tranh, hình thức là những quốc gia độc lập, nhưng trong thực tế đều
lệ thuộc vào Mỹ, Mỹ coi khu vực Mỹlatinh như “sân sau “ của mình.
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ.
2.Các g/đ phát triển và thắng lợi của CM giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh:
+ Giai đoạn 1945 – 1959: phong trào nổ ra ở nhiều nước dưới nhiều hình thức:
bãi công ở Chilê, nông dân nổi dậy ở: Pêru, Ecuađo, Mexico… k/n vũ trang ở
Panama, Bolivia…,đấu tranh nghị viện ở Goatêmala, Achentina…
+ Giai đoạn 1959 đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX:
CM Cuba thành công năm 1959, đánh dấu bước phát triển mới: Phong trào đấu
tranh vũ trang bùng nổ ở nhiều nước, làm cho chính quyền tay sai thân Mỹ sụp
đổ, nhiều quốc gia giành độc lập: Chilê, Bôlivia, Nicaragoa…gọi là “lục địa bùng
cháy”.
+ Giai đoạn những năm 80 đến nay: Do những biến động ở LX và Đông Âu, Mỹ
tăng cường chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ Latinh (Cuba,
Panama…) pt CM ở đây đứng trước nhiều khó khăn và thử thách mới.
-Hiện nay sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh, hầu hết các nước Mỹlatinh đã
khối phục được niền độc lập ,có nền kinh tế phát triển (Brazin, Mexico…).
3. Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹlatinh:
- Phong trào diễn ra sôi nổi và rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú.
- Phong trào đấu tranh của CN&ND phát triển rộng khắp, so với châu Phi giai
cấp CN Mỹ latinh phát triển hơn cả về số lượng và chất lượng, vì vậy phong trào
đấu tranh ở đây phần lớn do các Đảng cộng sản lãnh đạo, trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc.
-Chế độ thống trị tàn khốc ở các nước này, buộc phong trào phát triển ở hình thức
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
-Trong phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc
thống nhất được hình thành và phát triển ở nhiều nước. Trong một số nước , trặt
trận dân tộc đã giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, đưa đến thành lập
chính phủ Mặt trận nhân dân như: Chile, Achetina, Venezuela…
-Sau cách mang Cuba thành công, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát
triển mạnh mẽ ,trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu 16
Cách mạng Cu ba ? kết quả và ý nghĩa?
Hướng dẫn trả lời
a. Quá trình phát triển của các mạng Cuba:
-Từ những năm cuối thế kỷ XIX, Cuba trở thành thộc địa kiểu mới của Mỹ .
-Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhằm ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc ở
Cuba, Mỹ đã tổ chức cuộc đảo chính nhằm thiết lập chế độ độc tài quân sự do
Batista cầm đầu(10/3/1952).
-Chính quyền Batista đã giải tán QH, xoá bỏ Hiến pháp, cấm các Đảng phái
chính trị hoạt động, khủng bố những nhà yêu nước … Nhưng nhiều cuộc đấu
tranh chống chế độ độc tài vẫn phát triển, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
-Ngày 26/7/1953 Phiđen Castro cùng 135 thanh niên yêu nước đã tấn công vào
trại lính Moncada ở Sanchiago, cướp vũ khí ,trang bị cho nhân dân, nhằm thức
tỉnh lòng yêu nước, chuẩn bị phát động phong trào khởi nghĩa vũ trang trong cả
nước.
-Cuộc khởi nghĩa thất bại Phiđen Castro và các đồng chí của ông bị bắt, sự kiện
26/7 đánh dấu sự mở đầu giai đoạn đấu tranh vũ trang, trong cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc ở Cuba.
- Năm 1955 Phiđen Castro được thả tự do, nhưng bị chính quyền Batista trục xuất
sang Mixico, tại Mixico, ông tập hợp những thanh niên Cuba yêu nước, quyên
góp vũ khí, luyện tập quân sự chuẩn bị trở về tổ quốc.
-Tháng 11/1956 Ông cùng 81 chiến sĩ yêu nước, từ Mexico đáp tàu Garanma
vượt biển trở về nước, sau 7 ngày lênh đênh trên biển, vừa tới bờ thì bị quân
Batista tấn công, cuộc chiến không cân sức, Phiđen Castro và 11 chiến sĩ còn
sống sót, vượt vòng vây về xây dựng căn cứ cách mạng tại Xiera Maextra, đưa
phong trào chiến tranh du kích phát triển ra các địa phương.
-Tháng 5/1958 nghĩa quân đã đánh bại cuộc hành quân càn quét khu giải phóng
của Batista, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1000 tên.
-Cuối năm 1958 nghĩa quân đã giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đến cuối
tháng 12/1958, tập đoàn Batsta sụp đổ, Batsta chạy ra nước ngoài.
-Ngày 1/1/1959 phối hợp với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân ở thủ đô
Lahabana, chế độ độc tài bị lật đổ, cách mạng thành công.
-1959-1961: hoàn thành cải cách dân chủ (cải cách dân chủ, quốc hữu hoá các xí
nghiệp…)
-Tháng 4/1961 sau chiến thắng Heron, Cu ba tiến hành các mạng XHCN.
2. Kết quả và ý nghĩa:
+Kết quả:
-Cuba đạt nhiều thành tựu trong xây dựng CNXH (Sản lượng công nghiệp đường
tăng 160% ,cơ khí luyện kim tăng 10 lần, điện lực tăng 7 lần)
-Văn hoá giáo dục phát triển ,đời sống của nhân dân được nâng cao.
-Hiện nay cách mạng Cuba còn gặp nhiều khó khăn, do chính sách thù địch của
Mỹ, đặc biệt từ khi LX&ĐÂu sụp đổ, nhưng nhân dân Cuba vẫn kiên trì theo
định hướng cách mạng XHCN.
+Ý nghĩa:
-Đánh dấu bước phát triển mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
-Làm thất bại mưu đồ của Mỹ thôn tính Cuba.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc và xứng đáng là ngọn cờ đầu trong phong
trào giải phóng dân tộc ở Mỹ la tinh.
Câu 17
Sự phát triển của kinh tế và KH - KT của Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ II ? Nguyên nhân sự phát
triển và hạn chế của nó ?
Hướng dẫn trả lời
1. Sự Phát triển kinh tế .
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ trở thành nước giàu nhất, nắm ưu thế hơn
hẳn về kinh tế tài chính trên toàn thế giới.
- Sản lượng công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp
toàn cầu (Hơn 56% vào năm 1948 ).
- Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần tổng sản lượng của Anh, Pháp,CHLB Đức,
Ý, Nhật cộng lại( 1949).
- Mỹ nắm trong tay gần ¾ dữ trữ vàng của thế giới (khoảng 24.6 tỷ đôla, năm
1949).
- Trên 50% tàu bè đi lại trên các biển.
- Trong nửa sau những năm 40 tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng
năm là 6%.
- Nền kinh tế Mỹ trong những thập niên 50, 60 chiếm gần 40% tổng sản phẩm
kinh tế thế giới.
- GDP năm 2000 là 9 765 tỉ USD, thu nhập đầu người là 34 600USD, tạo ra 25%
tổng sản phẩm của toàn thế giới.
- Trong khoảng 2 thập niên đầu chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế, tài chính
duy nhất của thế giới.
2. Nguyên nhân kinh tế phát triển .
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
- Mỹ có nguồn nhân công dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng động ,sáng
tạo.
- Quân sự hóa nền kinh tế, thu lợi từ buôn bán vũ khí. Trong thế chiến II, Mỹ
thu 114 đô la lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
- Áp dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mỹ cao, các tập đoàn tư bản Mỹ có
sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Chính sách điều tiết nền kinh tế của chính phủ có hiệu quả.
Nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mỹ phát triển nhảy vọt sau
chiến tranh thế giới thứ II là việc Mỹ đã khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật lần II và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trong việc sáng tạo ra những
công cụ sản xuất mới (máy tính), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch,
măt trời), những vật liệu mới (chất polyme, nhũng vật liệu tổng hợp nhân tạo),
cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông
tin liên lạc, trong khoa học vũ trụ và sản xuất vũ khí hiện đại…
- Nhờ đó Mỹ đã :
Điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất .
Cải tiến kỹ thuật làm năng suất tăng, giá thành hạ.
Chính nhờ những thành tựu cách mạng khoa học - kỹ thuật này mà nền kinh tế
Mỹ phát triển nhanh chóng và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Mỹ đã có
nhiều thay đổi khác trước.
3. Hạn chế
- Đến nay, kinh tế Mỹ vẫn dẫn đầu thế giới về sản xuất công nông nghiệp và tài
chính, nhưng vị trí kinh tế Mỹ ngày càng giảm sút trên toàn thế giới.
- Các nước Tây Âu và Nhật đã vươn lên thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm với
Mỹ về mọi mặt.
- Thế giới đã hình thành 3 trung tâm kinh tế - tài chính là Mỹ, Tây Âu và Nhật
Bản.
- Tuy phát triển nhanh nhưng kinh tế Mỹ không ổn định, thường xuyên xảy ra
những đợt suy thoái kinh tế (từ 1945 đến năm 2000, đã diễn ra 8 lần suy thoái).
- Khả năng cạnh tranh hàng hoá ngày càng sút kém.
- Sự phân cực giàu nghèo lớn là nguồn gốc bất ổn về kinh tế và chính trị, xã hội.
- Việc tăng cường chạy đua vũ trang với những chi phí khổng lồ đã làm suy giảm
tiềm lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế Mỹ.
Mỹ phải tập trung giải quyết những khó khăn trên để nền kinh tế có thể lấy
lại sức mạnh của mình.
Câu 18
Hãy trình bày chính sách đối nội của Mỹ
Hướng dẫn bài làm
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối nội của Mỹ là tiếp tục duy trì
những thể chế của chế độ dân chủ tư sản được hình thành từ khi lập quốc (1776).
- Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau cầm quyền ở Mỹ, trên thực tế, hai
đảng này đều thống nhất với nhau trong chính sách đối nội, đối ngoại để phục vụ
lợi ích của giới cầm quyền .
- Để chống phong trào công nhân và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng
sản vào nước Mỹ, trong thập niên 40- 50, của thế kỷ XX, Tổng thống Truman đã
ban hành nhiều đạo luật nhằm chống lại hoạt động của Công đoàn và phong trào
bãi công của công nhân.
- Ở Mỹ, sự phân biệt, kỳ thị chủng tộc đối với người da màu vẫn tồn tại ở nhiều
nơi.
- Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm trọng .
- Do cuộc sống không ổn định, ở Mỹ thường xảy ra những cuộc đấu tranh của
sinh viên học sinh và những cuộc nổi dậy của người da màu …
- Trong xã hội Mỹ, luôn diễn ra những tội ác và tệ nạn như giết người, cướp bóc,
ma tuý, ăn chơi đồi truỵ…
- Trong nội bộ giới cầm quyền Mỹ cũng diễn ra nhiều vụ bê bối về kinh tế và
chính trị: Vụ Tổng thống Kennedy bị giám sát (1963), Vụ Wtergate dẫn đến việc
Nyxon buộc phải từ chức (1974).
- Từ năm 1973 đến nay, kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng và
sức cạnh tranh ngày càng yếu đi, thất nghiệp và lạm phát ở mức cao.
Câu 19
Hãy trình bày chính sách đối ngoại của Mỹ từ sau 1945 đến năm 2000 ?
Hướng dẫn bài làm
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước ảnh hưởng ngày càng lớn của Liên Xô và
chủ nghĩa xã hội, Mỹ thực hiện chính sách đối đầu và chống phá quyết liệt:
Thời kỳ chủ nghĩa Truman và chính sách “ chiến tranh lạnh” từ tháng 3 /
1947 đến 1953 : Công khai chính sách bành trướng, vươn lên thống trị thế giới
của Mỹ.
Thời kì chiến lược toàn cầu : “ chủ nghĩa Eisenhowr”- 1953( “ chủ nghĩa
lấp chỗ trống”), “ Chiến lược hoà bình” của Kennedy – 1961, “ học thuyết Nyxon
“ – 1969, “ học thuyết Reagan” – 1980,” học thuyết Bush”- 1989…
- Tất cả các chính sách trên đều nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ với
các mục tiêu chung là:
Ngăn chặn, đẩy lùi tiêu diệt các nước XHCN
Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào
hoà bình, và dân chủ trên thế giới.
Khống chế, điều khiển các nước đồng minh của Mỹ
- Biện pháp thực hiện là thi hành chính sách thực lực ( dựa vào sức mạnh của
Mỹ) :
Lập ra các khối quân sự: NATO, SEATO, ANZUS,CENTO…
Viện trợ kinh tế, quân sự.
Chạy đua vũ trang.
Gây chiến tranh xâm lược các khu vực trên thế giới: Đông Dương, Triều
Tiên.
Ngoài ra, Mỹ còn tiến hành nhiều hoạt động quân sự ở các khu vực khác
nhau trên thế giới ( đưa quân vào Lybăng, Grenada – 1983, Haiti – 1944...)
* Kết quả:
- Thất bại ở Trung Quốc, Triều Tiên, Cuba,Việt Nam, Iran...
- Thành công:
Mỹ thành lập được các khối quân sự, liên minh kinh tế thế giới để khống
chế, hạn chế ảnh hưởng của các nước đồng minh (Anh, Pháp....) tại các khu vực
Đông Nam Á, Trung Đông......
Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Câu 20
Trình bày khái quát quá trình Mỹ đi từ can thiệp đến trực tiếp xâm lược nước ta từ sau chiến tranh thế
giới thứ II đến 1975 . Giải thích nguyên nhân? kết quả ?
( hãy trình bày chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam từ thế chiến II ?)
Hướng dẫn bài làm
1. Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Việt Nam.
a. Từ 1939- 1954.
- Từ 1941đến 1945, Mỹ giúp lực lượng Việt Minh chống Nhật. Cách mạng tháng
Tám thành công, Mỹ có đại diện ở Hà Nội .
- Từ 1945, Mỹ đã can thiệp vào Việt Nam nhất là từ 1950, Mỹ đã công nhận
chính phủ bù nhìn Bảo Đại và viện trợ cho Pháp thực hiện kế hoạch Revers khoá
chặt biên giới Việt – Trung, lập hành lang Đông – Tây lợi dụng khó khăn của
Pháp, Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương viện trợ cho Pháp để
kéo dài chiến tranh ở Đông Dương. Tháng 12 /1950 lập phái đoàn cố vấn quân sự
Mỹ (MAAG ) . Năm 1953 Mỹ viện trợ 80% chiến phí cho Pháp, giúp Pháp thực
hiện kế hoạch Navarre, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ viện trợ khi
Điện Biên Phủ sắp thất thủ.
- Trì hoãn kéo dài hội nghị Genève (1954), không ký vào văn bản hiệp định
Genève .
b. Từ 1954 đến 1975.
- Từ 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, nhảy vào miền Nam Việt Nam. Trực tiếp tiến hành
chiến tranh xâm lược Việt Nam biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn
cứ quân sự của Mỹ :
Ngày 25/6/1954, trước khi hiệp định Genève được ký, Mỹ đã đưa Ngô
Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam.
Ngày 23/7/1954 ngoại trưởng Mỹ tuyên bố: Không mở đường cho chủ
nghĩa cộng sản bành trướng xuống Đông Nam Á và Thái Bình Dương.
Mỹ giúp Diệm tổ chức “ trưng cầu dân ý” , bầu cử “ Quốc hội” hợp pháp
hoá chính quyền Sài Gòn xây dựng ở miền Nam một chính quyền thân Mỹ .
7/1956 chính quyền SG không thi hành hiệp định Genève, cự tuyệt hiệp
thương thống nhất đất nước với miền Bắc.
- Mỹ thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam:
Từ 1954- 1960, thực hiện chiến lược “chiến tranh một phía” thông qua
viện trợ kinh tế, điều khiển chính quyền SG đàn áp phong trào cách mạng miền
Nam.
Từ 1961- 1965, thực hiện chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” đưa cố vấn
quân sự vào miền Nam để trực tiếp điều khiển cuộc chiến, thực hiện kế hoạch
Staley- Taylor.
Từ 1965- 1968, thực hiện hciến lược “chiến tranh cục bộ” ở MN, đưa quân
Mỹ và quân Đồng minh trực tiếp tham chiến cùng với quân đội SG, gây chiến
tranh phá hoại lần I đối với MB.
Từ 1969- 1973, thực hiện chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh” thay
quân Mỹ bằng quân đội SG, hỗ trợ hỏa lực, gây chiến tranh phá hoại lần 2 đối với
Miền Băc.
27/1/1973, Mỹ ký hiệp định Paris công nhận độc lập, thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, cam kết rút hết quân Mỹ về nước.
Từ 1973- 1975, Mỹ vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền SG mà thực chất
là tiếp tục “ Việt Nam hóa” chiến tranh.
- Với đại thắng mùa xuân năm 1975 của nhân dân ta, chính sách đối ngoại của
Mỹ đối với Việt Nam từ 1954- 1975 đã bị thất bại hoàn toàn.
2 .Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II Mỹ đưa ra chiến lược toàn cầu phản cách mạng
vì vậy Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào Việt Nam hòng kéo dài và mở rộng chiến
tranh ở Đông Dương . Sau thất bại nặng nề ở Điện Biên Phủ Pháp ký hiệp đinh
Genève 1954, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đông Dương, Mỹ lại
nhảy vào Miền Nam hòng biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân
sự của Mỹ làm bàn đạp tiến công miền Bắc, lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh
hưởng của XHCN và phong trào giải phóng dân tộc đang tràn xuống Đông Nam
Á, thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ ở khu vực này.
3. kết quả.
- Tất cả các âm mưu chiến lược của Mỹ đều thất bại, quân đội Mỹ phải rút về
nước.