Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

VÕ ĐỨC TUẤN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

VÕ ĐỨC TUẤN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.HCM - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Thuận’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hướng dẫn của
GS.TS.Sử Đình Thành. Các thông tin, dữ liệu nghiên cứu trong đề tài này là trung
thực. Thông tin tham khảo được đề cập chi tiết trong tài liệu tham khảo, dữ liệu và
kết quả tính toán của nghiên cứu được đề cập chi tiết trong phần phụ lục để người
đọc kiểm chứng.

Tác giả
Võ Đức Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.................................................... 2
3.1. Đối tượng ............................................................................................................. 2
3.2. Phạm vi................................................................................................................. 2
3.3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thu thập ...................................................... 2
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .................................................................................... 4

1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công ................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm đầu tư công ....................................................................................... 4
1.1.2 Nguồn vốn đầu tư công ...................................................................................... 4
1.1.3 Vai trò của đầu tư công ...................................................................................... 5
1.1.3.1 Đầu tư công tác động đến tăng trương kinh tế ............................................... 5
1.1.3.2 Đầu tư công tác động đổi mới khoa học công nghệ ....................................... 7
1.1.3.3 Đầu tư công tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................... 7
1.1.3.4 Đầu tư công nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động ........ 7
1.1.3.5 Đầu tư công tác động thu hút các nguồn vốn đầu tư khác ............................. 8
1.1.3.6 Đầu tư công phát triển các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội .......... 8
1.2 Các lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế ....................................................... 8


1.2.1 Mô hình tăng trưởng Harrod Domar ................................................................. 9
1.2.2 Mô hình tăng trưởng Solow ............................................................................. 12
1.2.3 Mô hình tăng trưởng nội sinh .......................................................................... 12
1.2.4 Mô hình tăng trưởng hai khu vực..................................................................... 14
1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế..................................................................................... 15
1.3.1 Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ........................................................... 15
1.3.2 Các nghiên cứu của các tác giả trong nước .................................................... 18
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ
CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN ................................................................................. 20
2.1 Tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2015 ............................. 20
2.2.1 Quy mô đầu tư công và đầu tư toàn xã hội ...................................................... 25
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công ........................................................................ 26
2.2.3 Cơ cấu đầu tư công theo ngành kinh tế ........................................................... 28
2.2.4 Phân bổ vốn đầu tư công ................................................................................. 29
2.2.5 Phân cấp đầu tư công ...................................................................................... 30
2.2.6 Thẩm định dự án đầu tư công .......................................................................... 31

2.2.7 Quy hoạch, định hướng đầu tư công ................................................................ 33
2.2.8 Đánh giá hiệu quả đầu tư công tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2015 ....... 34
2.2.9 Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo .............. 35
2.2.9.1 Tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................................................. 35
2.2.9.2 Tác động đến khoa học công nghệ ................................................................. 36
2.2.9.3 Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 36
2.2.9.4 Tác động đến chất lượng dịch vụ y tế ........................................................... 36
2.2.9.5 Tác động đến giảm nghèo, an sinh xã hội..................................................... 37
2.3 Hạn chế đầu tư công và nguyên nhân ................................................................. 37
2.3.1 Chất lượng quy hoạch thấp, tính khả thi, hiệu quả chưa cao .......................... 38
2.3.2 Quy trình, phương pháp phân bổ vốn chưa minh bạch, rõ ràng ..................... 38
2.3.3 Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, chưa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu ................ 39


2.3.4 Thẩm định và quyết định dự án đầu tư công thiếu cơ sở khoa học ................. 39
2.3.5 Điều chỉnh dự án đầu tư công chưa gắn kết với trách nhiệm .......................... 39
2.3.6 Phân cấp đầu tư công chưa đồng bộ ............................................................... 40
2.3.7 Công tác đền bù giải tỏa mặt bằng dự án chậm .............................................. 40
2.3.8 Chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư công chưa nghiêm ............ 40
2.3.9 Quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công chưa chặt chẽ ...................... 41
2.3.10 Năng lực một số chủ đầu tư còn hạn chế ....................................................... 41
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........... 42
3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 42
3.2 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 43
3.3 Phương pháp ước lượng ...................................................................................... 43
3.4 Kết quả kiểm định mô hình ................................................................................. 45
3.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................................. 45
3.4.2 Kiểm định đường bao (bound test)................................................................... 47
3.4.3 Lựa chọn độ trễ của mô hình ........................................................................... 48
3.4.4 Ước lượng hệ số dài hạn của mô hình ARDL .................................................. 50

3.4.5 Ước lượng hệ số ngắn hạn của mô hình ARDL ............................................... 51
3.4.6 Các kiểm định chẩn đoán ................................................................................. 54
3.4.6.1 Kiểm định Wald ............................................................................................. 54
3.4.6.2 Kiểm định dạng hàm ..................................................................................... 55
3.4.6.3 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................... 56
3.4.6.4 Kiểm định tự tương quan phần dư ................................................................ 57
3.4.6.5 Kiểm định phương sai thay đổi ..................................................................... 57
3.4.6.6 Kiểm định tính ổn định phần dư .................................................................... 58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 60
4.1 Kết luận nghiên cứu ............................................................................................ 60
4.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................ 61
4.2.1 Hạn chế cho chủ trương dự án đầu tư công .................................................... 61
4.2.2 Đảm bảo bố trí vốn tập trung, trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải ............. 62


4.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư công ........................................ 63
4.2.4 Hạn chế việc điều chỉnh dự án đầu tư công ..................................................... 63
4.2.5 Siết chặt kỷ luật đầu tư công ............................................................................ 63
4.2.6 Đổi mới phân bổ vốn đầu tư công .................................................................... 64
4.2.7 Đảm bảo tính đồng bộ trong phân cấp đầu tư ................................................. 64
4.2.8 Nâng cao năng lực chủ đầu tư dự án công ...................................................... 65
4.2.9 Thực hiện tốt công tác đền bù giải tỏa mặt bằng dự án .................................. 65
4.2.10 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư ............................ 65
4.2.11 Nâng cao chất lượng quy hoạch .................................................................... 66
4.2.12 Giảm quy mô đầu tư công, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư ............................... 66
4.3 Hạn chế mô hình ................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Đóng góp các ngành vào tăng trưởng GRDP ................................................. 21
Bảng 2.2 Tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ huy động vốn đầu tư so với GRDP ................... 22
Bảng 2.3 Các yếu tố vốn, lao động và TFP đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ............. 23
Bảng 2.4 So sánh GRDP bình quân đầu người của tỉnh Bình Thuận với một số tỉnh ... 25
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công tỉnh giai đoạn 2011 – 2015 ........................... 28
Bảng 2.6 Số dự án bố trí vốn đầu tư công quá thời gian ................................................ 30
Bảng 2.7 Tình hình phê duyệt dự án đầu tư công giai đoạn 2011 – 2015 ..................... 31
Bảng 2.8 Kết quả thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư công tỉnh Bình Thuận ............ 32
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư qua chỉ số ICOR giai đoạn 2011 – 2015 ......... 34
Bảng 3.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến............................................. 46
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định đường bao (bound test) ................................................... 48
Bảng 3.3. Kết quả tính toán mô hình ARDL ................................................................. 48
Bảng 3.4. Kết quả tính toán tác động dài hạn ................................................................ 50
Bảng 3.5. Kết quả tính toán tác động ngắn hạn bằng mô hình ECM............................. 52
Bảng 3.6 Kết quả kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui ........................................... 55
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định dạng hàm .......................................................................... 56
Bảng 3.8 Kết quả tính toán tương quan giữa các biến ................................................... 56
Bảng 3.9 Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................... 57
Bảng 3.10 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .............................................. 57


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Biểu đồ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2015 ............ 20
Hình 2.2 Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế.............................................. 23
Hình 2.3 Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ...................................... 24
Hình 3.1 Tổng tích lũy phần dư (CUSUM) ................................................................... 58
Hình 3.2 Kiểm định tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư (CUSUM) .......................... 59



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích tiếng Anh

Giải thích tiếng việt

ARDL

Autoregressive distributed lag model

ADF

Augmented Dickey – Fuller

CUSUM

Cumulative sum of recursive
residuals

Tổng tích luỹ của phần dư

CUSUMSQ

Cumulative sum of square of
recursive residuals

Tổng tích lũy hiệu chỉnh phần



ECM

Error correction model

Mô hình hiệu chỉnh sai số

FDI

Foreign direct investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

GRDP

Gross regional domestic product

Tổng sản phẩm nội tỉnh

ICOR

Incremental capital output ratio

Hệ số sử dụng vốn hay hệ số
đầu tư tăng trưởng

OLS

Ordinary least squares


Bình phương bé nhất

SBC

Schwarz Bayesian Criterion

Chỉ tiêu Schwarz Bayesian
Criterion

PPP

Public Private partnership

Quan hệ đối tác công – tư

TFP

Total factor productivity

Tổng yếu tố năng suất

VAR

Vector autoregression model

Mô hình tự hồi quy véctơ

VECM

Vector error correction model


Mô hình vetor hiệu chỉnh sai
số

Mô hình phân phối trễ tự hồi
quy
Kiểm định Augmented Dickey
– Fuller


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Theo các nhà kinh tế học, có nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, như:
vốn đầu tư, lao động, đất đai, tài nguyên, công nghệ... tùy thuộc vào từng giai đoạn,
trình độ phát triển của mỗi nước mà mức độ tác động của các nhân tố trên đến tăng
trưởng kinh tế là khác nhau. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế
đang chuyển dần từ thâm dụng lao động sang thâm dụng vốn. Do vậy, các hoạt
động đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong
đó hoạt động đầu tư công là yếu tố nền tảng tạo động lực chính để phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút đầu tư từ các nguồn khác.
Tuy nhiên, theo nhiều nhận định, đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua là
chưa hiệu quả, đầu tư còn dàn trải, gây thất thoát lãng phí1... Hiện nay, Việt Nam
đang tích cực triển khai thực hiện nhiều chính sách để điều chỉnh, tái cơ cấu đầu tư
công, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Đối với tỉnh Bình Thuận thuộc vùng kinh tế nam trung bộ, có điều kiện kinh tế - xã
hội còn khó khăn, có trình độ chuyên môn lực lượng lao động thấp, ứng dụng khoa
học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh còn lạc hậu, do đó động lực chủ

yếu cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh là dựa vào yếu tố huy động vốn đầu tư. Trong
điều kiện nền kinh tế còn khó khăn, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ,
việc huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đầu tư vào địa bàn tỉnh còn
nhiều hạn chế, nhất là việc thu hút các nguồn vốn tư nhân đầu tư vào kết cấu hạ tầng
đạt thấp so với các tỉnh lân cận có điều kiện kinh tế xã hội và kết cấu hạ tầng phát
triển. Do vậy, việc huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công đầu tư vào kết
cấu hạ tầng sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong thời gian tới. Đó là lý do cho việc lựa chọn đề tài: ‘‘Tác động đầu tư công
1

Theo Báo cáo của Viện Chiến lược và chính sách công nghiệp. />

2

đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận’’ là cần thiết, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương và chuyên ngành đào tạo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận và tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thực trạng đầu tư công tại Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015 như thế nào?
2. Mức độ tác động của đầu tư công đến tốc độ tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Bình
Thuận ra sao?
Trên cơ sở số liệu được trích xuất và xử lý từ nhiều nguồn, phương pháp chọn mẫu
phù hợp, dựa trên khung lý thuyết và sự kiểm chứng thực nghiệm, có thể đánh giá
hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Bình Thuận. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra
một số kiến nghị về chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh

tế tỉnh Bình Thuận.
3.2. Phạm vi
Hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 1991 đến năm 2015.
3.3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thu thập
Đề tài kết hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Dựa trên
kết quả thu thập số liệu về tình hình đầu tư công và tăng trưởng kinh tế để phân tích,
mô tả, so sánh, đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư công và mối liên hệ giữa đầu tư công
với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, dựa trên cơ sở hàm sản xuất và các lý thuyết về
mô hình tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là mô hình tăng trưởng Harodd – Domar, mô
hình tăng trưởng Solow và mô hình tăng trưởng nội sinh để xây dựng mô hình thực


3

nghiệm xác định tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận.
Theo đó, mô hình gồm 4 biến: biến phụ thuộc là biến tăng trưởng kinh tế (Y) và 3
biến độc lập gồm: biến đầu tư công (Ig), biến đầu tư tư nhân (Ip), biến lực lượng lao
động (L). Để ước lượng mô hình theo dữ liệu chuỗi thời gian, tác giả sử dụng mô
hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) chạy trên phần mềm Eview 9 để xác định
mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ số liệu báo cáo hàng năm
của Cục Thống kê Bình Thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận và một số
nguồn thông tin tin cậy khác tại các sở, ngành thuộc tỉnh Bình Thuận.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia làm
4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và đầu tư công. Trong đó lược
khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây về mối liên hệ giữa đầu tư và tăng trưởng
kinh tế.
Chương 2. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và đầu tư công tỉnh Bình Thuận; tác

động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Thuận. Trong đó: phân tích
đánh giá quy mô đầu tư công, cơ cấu chi đầu tư công, phân cấp đầu tư công, phân
bổ vốn đầu tư công, hiệu quả đầu tư công, tác động đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế và hạn chế đầu tư công.
Chương 3. Thiết kế mô hình nghiên cứu dựa trên kết quả lược khảo tài liệu và thực
trạng đầu tư công của tỉnh Bình Thuận được nêu trong Chương 1 và Chương 2.
Phần cuối của Chương 3 sẽ tập trung phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết luận và hàm ý chính sách dựa trên kết quả phân tích của Chương 2
và chương 3.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1 Khái niệm đầu tư công
Thuật ngữ đầu tư công được sử dụng khá phổ biến trên thế giới nhưng lại chưa có
một khái niệm thống nhất. Đầu tư công là khoản đầu tư của nhà nước nhằm tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế trong tương lai (UN, 2009). Theo Quỹ tiền tệ
quốc tế, đầu tư công là toàn bộ chi tiêu của khu vực công, nhưng không bao gồm
chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước để hình thành nên tài sản cố định.
Trong bài viết này, tác giả sử dụng định nghĩa về đầu tư công theo Luật đầu tư công
năm 2014 của Việt Nam: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
Hiểu theo định nghĩa này, đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu
tư thông qua chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm
mục đích kinh doanh, gồm:

 Đầu tư chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
 Đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
 Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
 Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1.1.2 Nguồn vốn đầu tư công
Nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau:
Ig = (T– Cg) + Fg.


5

Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước.
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư.
Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước.
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Theo Luật đầu tư công năm 2014: “vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư”. Như vậy, vốn đầu tư công được hình thành từ
ba nguồn:
Thứ nhất là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách nhà
nước trừ cho các khoản chi thường xuyên.
Thứ hai là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian thông qua việc phát hành
trái phiếu.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan trọng

đối với các nước kém phát triển.
1.1.3 Vai trò của đầu tư công
1.1.3.1 Đầu tư công tác động đến tăng trương kinh tế
Theo Luật đầu tư công 2014, đối tượng chính của đầu tư công là kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền
kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện
chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình
thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật
chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội
được diễn ra một cách bình thường. Kết cấu hạ tầng thường được chia thành 2 loại


6

cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.


Kết cấu hạ tầng kinh tế: gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng

lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
- lâm - ngư nghiệp … Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.


Kết cấu hạ tầng xã hội: gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh

viện, công trình văn hoá, thể thao…và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây
là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi

dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. Kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành
có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức
dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người
cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng
như vùng lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều
kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Nhiều công trình nghiên cứu đã
đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển
kinh tế - xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Trình độ phát triển
của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
Tóm lại, đầu tư công, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn
đối với sự phát triển.


7

1.1.3.2 Đầu tư công tác động đổi mới khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững của nền
kinh tế. Tùy vào điều kiện phát triển của mỗi nước mà mức độ đầu tư, sử dụng công
nghệ là khác nhau. Đối với các nước đang phát triển thì sử dụng công nghệ sử dụng
nhiều lao động, vốn và nguyên liệu. Đối với các nước phát triển, thì sử dụng công
nghệ thiết bị hiện đai sử dụng ít lao động, hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt
đối. Đầu tư công là một nguồn vốn quan trọng thúc đẩy phát triển khoa học công

nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, làm tăng quy mô sản lượng, tăng sức cạnh
tranh nền kinh tế.
1.1.3.3 Đầu tư công tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, tạo nên sự phát triển bền vững và bảo
đảm sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân. Quy mô sử dụng vốn đầu tư
cũng như hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp ở các ngành, lĩnh vực ảnh hưởng đến
sự phát triển của các ngành, lĩnh vực đó, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, đầu tư công theo vùng, phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng về tài
nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị…nhằm thúc đẩy phát triển các vùng trọng điểm,
tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát
triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền
vững của nền kinh tế.
1.1.3.4 Đầu tư công nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động
Lao động đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Do đó, phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,


8

bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đầu tư công vào lĩnh vực giáo
dục đào tạo, đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
năng suất lao động, góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.3.5 Đầu tư công tác động thu hút các nguồn vốn đầu tư khác
Đầu tư công vào kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông là yếu tố quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút các

nguồn vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, kể cả đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.1.3.6 Đầu tư công phát triển các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội
Đầu tư công vào lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội để thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện
cụ thể; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xử lý tốt mối quan hệ
giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
1.2 Các lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất
định. Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền
kinh tế. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy nguồn gốc của tăng trưởng xuất
phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình phối hợp các yếu tố đầu
vào theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ
phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ
phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Tổng sản lượng quốc gia sẽ thay
đổi khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào.
Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều
quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản
vẫn là phân tích mối quan hệ đầu vào và đầu ra, được khái quát qua hàm sản xuất:


9

Y = F(Xi) với i = 1, 2, 3, ..., n. Trong đó: Y là giá trị đầu ra, Xi là giá trị các yếu tố
đầu vào. Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền
kinh tế, bao gồm:
Vốn sản xuất (K): yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản
lượng quốc gia.

Lao động (L): yếu tố sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản
lượng quốc gia.
Công nghệ (T): yếu tố làm thay đổi phương thức sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng sản lượng quốc gia.
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện: Y = F (K, L, T)
Hàm sản xuất cho thấy tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của các
yếu tố đầu vào và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố có một vai trò nhất định và
có tác động lẫn nhau, tùy theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế có thể yếu tố nào đó
sẽ được đề cao hơn yếu tố khác, nhưng không có nghĩa là chỉ phụ thuộc duy nhất
vào một yếu tố. Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác (yếu tố phi kinh tế) như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm văn hóa – xã
hội, tôn giáo, sự tham gia của cộng đồng…Tổng quan một số mô hình tiêu biểu về
tăng trưởng kinh tế:
1.2.1 Mô hình tăng trưởng Harrod Domar
Trên cơ sở hàm sản xuất Y = F (K, L), sản lượng tạo ra trong nền kinh tế là kết hợp
giữa hai yếu tố đầu vào (vốn và lao động) và giả định rằng, vốn và lao động được sử
dụng theo một tỷ lệ cố định để sản xuất các mức sản lượng khác nhau. Việc sử dụng
thêm bất kỳ yếu tố sản xuất nào mà không tăng yếu tố sản xuất kia thì sản lượng
không tăng, gây lãng phí. Muốn tăng sản lượng đầu ra gấp đôi thì phải tăng gấp đôi
của cả hai yếu tố đầu tư vào là vốn và lao động, nghĩa là sinh lợi không đổi theo quy
mô. Mô hình chủ yếu tập trung đến vai trò của tích lũy vốn trong quá trình tăng
trưởng. Hàm sản xuất được biểu thị như sau:


10

Y = 1/v x K hay Y = K/v

(1)


Trong đó v là hằng số, là tỷ số vốn trên sản lượng. Tỷ số này thực chất là số đo
năng suất của vốn hay đầu tư. Tỷ số vốn trên sản lượng cho ta biết về mức độ thâm
dụng vốn của quá trình sản xuất. Tỷ số này khác nhau giữa các nước, tùy vào nền
kinh tế sử dụng nhiều máy móc ít lao động (nền kinh tế thâm dụng vốn) hoặc sử
dụng ít máy móc nhiều lao động (nền kinh tế thâm dụng lao động) hoặc là có sự
khác biệt về hiệu quả sử dụng vốn và lao động. Một số đo v lớn có thể cho thấy việc
sản xuất kém hiệu quả hơn khi vốn không được sử dụng một cách hữu hiệu hết
mức.
Trong mô hình Harrod Domar, vì tỷ số vốn trên sản lượng được giả định là không
đổi, nên tỷ số vốn bình quân trên sản lượng bằng tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng
(ICOR), vì thế ICOR = v. Hàm sản xuất trong phương trình (1) được biến đổi để
liên hệ sự thay đổi sản lượng với sự thay đổi trữ lượng vốn:
∆Y = ∆K/v

(2)

Nếu ta chia cả hai vế của phương trình (2) cho Y, ta có:
g = ∆Y/Y = ∆K/Yv (3)
Nếu bỏ qua khấu hao, thì từ phương trình (3) cho ta thấy: tỉ lệ tăng trưởng sản lượng
(g) phụ thuộc vào tỷ lệ vốn đầu tư tăng thêm trên sản lượng và năng suất của vốn
(v). Mô hình này thể hiện rất rõ: đầu tư nhiều hơn và thực hiện việc đầu tư hữu hiệu
hơn, thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng.
Ưu điểm cơ bản của mô hình Harrod Domar là tính đơn giản của nó. Yêu cầu số
liệu thì ít, và phương trình dễ dàng sử dụng và ước lượng. Nói chung, nếu không có
những cú sốc kinh tế nghiêm trọng (như hạn hán, khủng hoảng tài chính, hay sự
thay đổi lớn của giá xuất khẩu hay nhập khẩu), mô hình có thể ước lượng tỉ lệ tăng
trưởng kỳ vọng cho hầu hết các nước trong những thời đoạn rất ngắn.
Tuy nhiên, mô hình có một vài nhược điểm: Hạn chế quan trọng nhất trong mô hình
bắt nguồn từ giả định cứng nhắc về các tỷ số vốn trên lao động, vốn trên sản lượng,



11

và lao động trên sản lượng là những tỷ số cố định, cho thấy nền kinh tế có rất ít linh
hoạt theo thời gian, không phù hợp với thực tế. Các tỷ số này đều khác nhau giữa
các nước, và khác nhau theo thời gian trong một nước. Năng suất vốn có thể thay
đổi để đáp ứng trước sự thay đổi chính sách. Hơn nữa, độ thâm dụng vốn của quá
trình sản xuất có thể và thường hay thay đổi theo thời gian. Một nước nghèo với tỉ
lệ tiết kiệm thấp và lao động thặng dư (người lao động thất nghiệp và khiếm dụng
lao động) có thể đạt được tỉ lệ tăng trưởng cao hơn nhờ khai thác càng nhiều lao
động càng tốt và sử dụng tương đối ít vốn (khi đó tỉ lệ v thấp). Khi nền kinh tế tăng
trưởng và thu nhập trên đầu người tăng lên, thặng dư lao động giảm dần và nền kinh
tế dần dần dịch chuyển hướng tới sản xuất thâm dụng vốn hơn. Vì thế, ICOR sẽ
dịch chuyển hướng lên. Như vậy, tỉ lệ v cao không nhất thiết có nghĩa là phi hiệu
quả hay tăng trưởng chậm. ICOR cũng có thể dịch chuyển thông qua các cơ chế thị
trường, khi giá lao động và vốn thay đổi nhằm đáp ứng trước sự thay đổi của cung.
Khi tăng trưởng diễn ra, tiết kiệm có xu hướng trở nên dồi dào hơn và vì thế, giá
vốn sẽ giảm xuống trong khi việc làm và tiền lương tăng lên. Do đó, tất cả các nhà
sản xuất sẽ ngày càng tiết kiệm lao động hơn và tăng cường sử dụng vốn nhiều hơn,
và ICOR có xu hướng tăng lên.
Tiết kiệm là điều kiện cần để tăng trưởng, nhưng mô hình ngụ ý rằng tiết kiệm là
điều kiện đủ để tăng trưởng là không phù hợp, vì không phải toàn bộ đầu tư đều đạt
được kết quả. Những quyết định đầu tư kém, chính sách chính phủ thay đổi, giá thế
giới biến động, hay chỉ đơn thuần là rủi ro cũng có thể làm thay đổi tác động của
đầu tư mới đối với tăng trưởng và sản lượng. Để đơn giản mô hình Harrod Domar
chỉ có một khu vực, nên mô hình vẫn chưa giải quyết được vấn đề phân bổ nguồn
lực giữa các ngành và các doanh nghiệp khác nhau có thể là yếu tố quan trọng xác
định sản lượng và tăng trưởng.
Mô hình Harrod Domar là không đề cập vai trò của tiến bộ công nghệ. Thực tế tiến
bộ công nghệ được xem là đóng một vai trò then chốt trong tăng trưởng dài hạn và

phát triển thông qua góp phần gia tăng năng suất của tất cả các yếu tố sản xuất.


12

Mô hình có thể có độ chính xác hợp lý từ một năm cho đến hai năm (khi không có
các cú sốc), và nó tập trung vào tầm quan trọng của tiết kiệm. Nhưng nó không
chính xác đối với hầu hết các nước trong những quãng thời gian dài hơn và ngụ ý
rằng tiết kiệm là đủ cho tăng trưởng là chưa phù hợp với thực tế.
1.2.2 Mô hình tăng trưởng Solow
Trong mô hình Solow, các tỷ số vốn trên sản lượng và vốn trên lao động không còn
cố định nữa mà thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tương đối trong nền kinh tế
và quá trình sản xuất. Mô hình giả định về tỉ lệ tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng cung lao
động, trình độ kỹ năng lao động, và nhịp độ thay đổi công nghệ cố định một cách
ngoại sinh, cho trước. Theo hàm sản xuất tân cổ điển, sản lượng có thể đạt được
bằng những cách kết hợp vốn và lao động khác nhau. Mô hình Solow cũng nhấn
mạnh vai trò quan trọng của việc tích luỹ yếu tố sản xuất và tiết kiệm, nhưng giả
định của mô hình về sản lượng biên giảm dần theo vốn giúp cho mô hình trở nên
sát thực tế hơn và chính xác hơn theo thời gian. Một đóng góp đặc biệt quan trọng
của mô hình là nhận thức tuy đơn giản nhưng rất có ảnh hưởng về vai trò của thay
đổi công nghệ trong quá trình tăng trưởng. Mô hình cho ta thấy việc tiếp thu công
nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ mới từ nước
ngoài, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình Solow:
mô hình không làm rõ những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến trạng thái ổn định; mô
hình chỉ bao gồm một khu vực, nên nó không làm rõ được vai trò của sự phân bổ
vốn và lao động giữa các lĩnh vực sản xuất khác nhau (ví dụ: như nông
nghiệp và công nghiệp), mà có thể có ảnh hưởng quan trọng đối với năng suất.
1.2.3 Mô hình tăng trưởng nội sinh
Mô hình tăng trưởng nội sinh khác với mô hình Solow ở chỗ giả định rằng nền kinh
tế quốc gia phụ thuộc vào sinh lợi tăng dần theo qui mô, chứ không phải sinh lợi

không đổi theo qui mô. Việc tăng gấp đôi vốn, lao động, và các yếu tố sản xuất
khác sẽ dẫn đến tăng hơn gấp đôi sản lượng. Khi điều này xảy ra, tác động của đầu


13

tư đối với vốn nhân lực và vốn vật lực sẽ mạnh hơn so với thể hiện qua mô hình
Solow.
Các thông số về tỉ lệ tiết kiệm, tỉ lệ tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ năng lao
động, và nhịp độ thay đổi công nghệ không được cho trước mà được xác định một
phần thông qua các chính sách chính phủ, cơ cấu kinh tế, và chính nhịp độ phát
triển. Trong mô hình tăng trưởng nội sinh, một hay nhiều biến này được xác định
ngay trong mô hình (nghĩa là các biến này trở thành biến nội sinh của mô hình).
Theo các nhà kinh tế học theo trường phái nội sinh để việc tăng gấp đôi vốn và lao
động có thể dẫn đến tăng hơn gấp đôi sản lượng, thì phải đầu tư vào nghiên cứu
hay giáo dục. Việc đầu tư cho giáo dục hoặc nghiên cứu không những ảnh hưởng
tích cực lên doanh nghiệp hay cá nhân thực hiện việc đầu tư, mà còn có ảnh hưởng
“lây lan” tích cực đối với những thành phần khác trong nền kinh tế. Ảnh hưởng có
lợi đối với những người khác này được gọi là yếu tố ngoại tác tích cực, sẽ dẫn đến
tác động lớn hơn của việc đầu tư đối với toàn bộ nền kinh tế. Các yếu tố ngoại tác
đó cho thấy rằng đóng góp thực tế của nguồn vốn nhân lực và vật lực cho tăng
trưởng có thể lớn hơn mức đóng góp thể hiện qua mô hình Solow.
Khi các yếu tố ngoại tác nhờ đầu tư mới có tác động lớn, sinh lợi giảm dần theo vốn
sẽ không phát huy tác dụng, vì thế tỉ lệ tăng trưởng sẽ không bị chậm lại, và nền
kinh tế không nhất thiết đi đến trạng thái dừng. Vì thế, gia tăng tỉ lệ tiết kiệm có thể
dẫn đến sự gia tăng lâu dài của tỉ lệ tăng trưởng kinh tế. Do đó, các mô hình này có
thể giải thích cho sự kiện mà ta quan sát được là, tăng trưởng trên đầu người vẫn
tiếp tục tại các nước mà không dựa vào thay đổi công nghệ ngoại sinh. Hơn nữa,
cũng không nhất thiết dẫn đến kết luận rằng các nước nghèo sẽ tăng trưởng nhanh
hơn các nước giàu, vì tăng trưởng không nhất thiết chậm đi khi thu nhập tăng, cho

nên không có kỳ vọng về sự hội tụ thu nhập. Sự chênh lệch ban đầu về thu nhập
có thể vẫn còn, hoặc thậm chí còn lớn hơn, nếu các nước giàu thực hiện những việc
đầu tư có các yếu tố ngoại tác to lớn.


14

Vì tăng trưởng có thể kéo dài mãi mãi trong các mô hình này mà không dựa vào giả
định thay đổi công nghệ ngoại sinh, nên chúng thường được gọi là mô hình tăng
trưởng nội sinh. Chúng có tiềm năng quan trọng giúp giải thích được sự tăng trưởng
tiếp diễn tại những quốc gia công nghiệp không bao giờ đi đến trạng thái dừng, đặc
biệt là những nước tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển những ý tưởng
mới dựa vào những công nghệ tiên tiến.
1.2.4 Mô hình tăng trưởng hai khu vực
Một trong những hạn chế của cả hai mô hình Harrod Domar và Solow là vốn và lao
động kết hợp lại để sản xuất chỉ có một sản phẩm (một ngành hay khu vực), trong
khi trên thực tế tất cả các nền kinh tế đều sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ. Sự
phân bổ vốn, lao động và đất đai giữa các hoạt động kinh tế khác nhau này; và ý
nghĩa đối với tăng trưởng. Chúng ta đã thấy rằng sự giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
và tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong GDP là trọng tâm của tăng trưởng dài hạn và
phát triển. Giống như các mô hình một hàng hoá, các mô hình hai khu vực cũng
thừa nhận tầm quan trọng to lớn của lao động và vốn trong quá trình tăng trưởng.
Mô hình nổi tiếng nhất trong số mô hình hai khu vực đầu tiên được trình bày trong
tác phẩm “Các nguyên tắc kinh tế chính trị và thuế khoá” của David Ricardo, xuất
bản năm 1817. Trong mô hình, Ông đưa ra hai giả định cơ bản đóng vai trò quan
trọng trong các mô hình hai khu vực: (1) giả định rằng sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc vào sinh lợi giảm dần, vì việc canh tác đòi hỏi phải có đất, và cung đất canh
tác thì có hạn. Để tăng sản xuất, nhà nông dần dần phải sử dụng đến những mảnh
đất cằn cỗi hơn, và do đó, mỗi hecta đất tương ứng với cùng một số lượng lao động
như trước sẽ sản xuất được ít hoa màu hơn; (2) Ông xây dựng khái niệm mà ngày

nay được gọi là thặng dư lao động. Lực lượng lao động nông nghiệp đông đảo,
nhiều hơn mức cần thiết để sản xuất đủ lương thực cho mọi người tiêu dùng, từ đó
Ông tin rằng khu vực công nghiệp có thể rút bớt “thặng dư lao động” từ các trang
trại mà không làm giảm tổng sản lượng nông nghiệp hay gây ra gia tăng tiền lương


15

ở cả nông thôn và thành thị. Trong trong mô hình thặng dư lao động, sản xuất công
nghiệp có thể tăng mà không làm giảm sản xuất nông nghiệp.
Mô hình hai khu vực tiếp tục được W. Arthur Lewis (1955), John Fei và Gustac
Ranis (1964) xây dựng và phát triển tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa nông
nghiệp và công nghiệp. Theo đó, sự gia tăng sản xuất công nghiệp chỉ có thể diễn ra
cùng với sự giảm sút sản xuất nông nghiệp. Tổng giá trị GNP chỉ tăng lên khi sản
xuất công nghiệp tăng nhiều hơn so với mức tụt giảm sản lượng nông nghiệp. Mô
hình này phải có sự đầu tư cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp. Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp phải đồng thời phải thực hiện đầu tư cho nông nghiệp để bảo
đảm rằng nông nghiệp tăng trưởng đủ nhanh nhằm nuôi dưỡng người lao động
trong cả hai khu vực nông thôn và thành thị. Đầu tư cải tiến công nghệ trong nông
nghiệp hay xây dựng đường sá nông thôn (làm giảm chi phí vận chuyển các yếu tố
đầu vào và sản lượng nông nghiệp) sẽ giúp ích cho khu vực công nghiệp thông qua
giảm chi phí của khu vực công nghiệp.
Tóm lại: các lý thuyết tăng trưởng kinh tế kể trên chủ yếu tập trung làm rõ vai trò
các biến số: vốn, lao động, công nghệ tạo nên sự gia tăng về sản lượng trong nền
kinh tế, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc kết hợp sử
dụng, phân bổ các nguồn lực trên một cách nhiệu quả để thúc đẩy, tạo sự gia tăng
sản lượng gia tăng đó nhiều hơn.
1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động đầu
tư công đến tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

Nghiên cứu thực nghiệm về tác động đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng đối
với tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế trên thế giới được thực hiện khá phổ
biến. Thế nhưng, kết quả nghiên cứu có nhiều sự khác biệt.
- Yousfi Imane (2013), với đề tài nghiên cứu: “Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở
Algeria: tiếp cận mô hình VAR”. Mô hình gồm 3 biến: tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP), tỷ lệ vốn đầu tư công so với GDP và tỷ lệ vốn đầu tư tư nhân so với GDP.


×