Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính với quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI QUẢN
TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI
VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI QUẢN
TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI
VIỆT NAM.
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, các số liệu hoàn toàn trung thực và
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ tài
liệu nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Phương


DANH MỤC VIẾT TẮT
1.

Danh mục viết tắt tiếng Việt

Viết tắt

Nội dung

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

CBTT

Công bố thông tin

CK

Chứng khoán

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

KTV

Kiểm toán viên

NĐT

Nhà đầu tư

NPV

Giá trị hiện tại ròng

NQL

Nhà quản lý

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


UBCK, SGDCK

Ủy ban chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán


2. Danh mục viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
IAS
IASB

VAS

GAAP

Giải nghĩa tiếng Anh

Giải nghĩa tiếng Việt

International accounting standards Chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting

Hội đồng chuẩn mực kế toán

Standards Board

quốc tế

Vietnamese accounting standards

Generally accepted accounting

Principle

Chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Nguyên tắc, quy tắc và
thông lệ kế toán được chấp
nhận.


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Tên
Bảng 2.1

Nội dung
Tổng hợp kỳ vọng tương quan của các biến độc lập với các
biến phụ thuộc

Trang
58

Thống kê mô tả các biến trong mô hình Jones (1991) để
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7


xác định mức độ điều chỉnh lợi nhuận
Thống kê mô tả dữ liệu.biến mức độ CBTT, biến quản trị
lợi nhuận DA và các biến kiếm soát từ các mẫu được chọn
Kết quả hồi quy định giả thuyết H1
Kết quả hồi quy khi loại biến không phù hợp cho giả
thuyết H1
Kết quả hồi quy định giả thuyết H2
Kết quả hồi quy khi loại biến không phù hợp cho giả
thuyết H2

59

62
63
65
67
68

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu

52


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Chỉ số đo lường mức độ CBTT- Chỉ số chất lượng.
Phụ lục 2.1: Danh sách tổng thể 380 công ty niêm yết từ năm 2010 đến 2013.

Phụ lục 2.2: Mẫu và các biến của nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013.
Phụ lục 2.3: Các chỉ mục trên thuyết minh BCTC để ghi mã.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu liên quan .......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................................ 6
7. Bố cục của luận văn: .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN. ................................................................. 8
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................. 8
1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................ 8
1.1.2 Tầm quan trọng của CBTT trên thị trường chứng khoán. ................................... 9
1.1.3 Phân loại CBTT ................................................................................................. 11
1.1.3.1 Phân loại thông tin theo tính chất bắt buộc hay tự nguyện ........................ 11
1.1.3.2 Phân loại theo tính chất định kỳ hoặc bất thường ....................................... 11
1.1.3.3 Phân loại thông tin theo mức độ xử lý ........................................................ 12
1.1.4 Yêu cầu CBTT .................................................................................................. 12

1.1.4.1 Yêu cầu về CBTT trong chuẩn mực kế toán ............................................... 12


1.1.4.2 Yêu cầu CBTT của các DN niêm yết .......................................................... 13
1.1.5 Nguyên tắc CBTT trên thị trường chứng khoán ................................................ 14
1.1.5.1 Nguyên tắc chính xác, trung thực và đầy đủ: .............................................. 14
1.1.5.2 Nguyên tắc kịp thời và liên tục .................................................................. 16
1.1.6 Đo lường mức độ CBTT của DN ..................................................................... 16
1.1.6.1 Một số lý thuyết về đo lường mức độ CBTT .............................................. 16
1.1.6.2 Các chỉ số đo lường mức độ CBTT............................................................. 17
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN .............................. 19
1.2.1 Khái niệm về quản trị lợi nhuận: ....................................................................... 19
1.2.2 Cơ sở và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận ............................................ 21
1.2.3 Các hành vi về quản trị lợi nhuận ...................................................................... 24
1.2.4 Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận trong các nghiên cứu thực
nghiệm ........................................................................................................................ 32
1.2.5 Hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận thông qua chi phối các hoạt động kinh
tế phát sinh .................................................................................................................. 37
1.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CBTT VÀ QUẢN
TRỊ LỢI NHUẬN. ........................................................................................................ 38
1.3.1 Các lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 38
1.3.2 Mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận và thông tin bất cân xứng ........................ 40
1.3.3 Mối quan hệ giữa CBTT và thông tin bất cân xứng .......................................... 41
1.3.4 Các nghiên cứu về mối quan hệ CBTT và quản trị lợi nhuận ........................... 42
CHƯƠNG 2: KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ...................................................................... 45
2.1 Phát triển các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị .................................. 45
2.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 50
2.2.1 Giới thiệu tổng thể nghiên cứu và lựa chọn mẫu nghiên cứu ............................ 50

2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và kiểm định ........................................................... 52
2.2.2.1 Đo lường các biến nghiên cứu ..................................................................... 52
2.2.2.1.1 Biến phụ thuộc: ..................................................................................... 52


2.2.2.1.2 Biến độc lập: ......................................................................................... 55
2.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 56
2.3.1 Kết quả về mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam . 56
2.3.2 Kết quả về mối quan hệ giữa mức độ CBTT trên BCTC với quản trị lợi nhuận.
..................................................................................................................................... 58
2.3.3 Kết quả kiểm định giả thuyết H1 ....................................................................... 59
2.3.4 Giải thích ý nghĩa của mô hình và ý nghĩa các hệ số hồi quy ........................... 62
2.3.5 Kết quả kiểm định giả thuyết H2 ...................................................................... 64
2.3.6 Giải thích ý nghĩa của mô hình và ý nghĩa các hệ số hồi quy ........................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CBTT TRÊN BCTC VÀ QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ................................... 71
3.1. Giải pháp đối với DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam..... 71
3.1.1 Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ................ 71
3.1.2 Bộ phận kế toán trong DN cần duy trì sự chủ động, khách quan khi quyết định
ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh. ............................................................................... 72
3.1.3 DN niêm yết nên công bố đầy đủ hơn một số chỉ tiêu “nhạy cảm” trên thuyết
minh BCTC. ................................................................................................................ 73
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế CBTT nội bộ và kênh thông tin qua website của DN ......... 73
3.2 Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN)........................................... 74
3.2.1 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá mức độ CBTT ............................................... 74
3.2.2 Xây dựng một hội đồng đánh giá xếp hạng chất lượng thông tin của các DN
niêm yết....................................................................................................................... 75
3.2.3 Thực hiện nghiêm khắc các biện pháp chế tài trong quy định về CBTT. ......... 75
3.3 Đối với nhà đầu tư, các cổ đông ............................................................................ 76
3.4 Đối với kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập: ........................................ 77

Kết luận: ........................................................................................................................... 80
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: .................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp đang
đứng trước nhiều cơ hội và thử thách khác nhau thì vấn đề nâng cao chất lượng thông tin
công bố đặc biệt là thông tin lợi nhuận là vô cùng cần thiết để giúp các nhà đầu tư giảm
được những chi phí trung gian, giảm thiểu rủi ro và đưa ra những quyết định đầu tư chính
xác, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội huy động vốn và quảng bá doanh nghiệp, và hơn
nữa là tăng khả năng cạnh tranh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong quá trình hội
nhập. Để đạt được điều đó thì chất lượng thông tin của các doanh nghiệp nói chung và
chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) nói riêng cần phải thể hiện tính tin
cậy, kịp thời, chính xác, đầy đủ và nhất quán theo cách mà người sử dụng có thể tiếp cận
một cách thuận lợi. Trong bối cảnh đó, vấn đề quan tâm chính là chất lượng của thông tin
được công bố.
Với thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động gần 15 năm, tuy nhiên thông tin
tài chính của các công ty niêm yết được trình bày và công bố thiếu sự minh bạch, chất
lượng thông tin thiếu sự kiểm soát. Việc công bố thông tin (CBTT) của các DN niêm yết
đang xem nhẹ, thông tin công bố không kịp thời cho người sử dụng và một điều đáng
quan tâm là số liệu tài chính sau khi được kiểm toán là một con số hoàn toàn khác so với
trước khi kiểm toán trong đó xuất hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Những hành vi quản trị
lợi nhuận theo mục đích của nhà quản lý có thể làm cho BCTC không còn phản ánh được

bản chất của tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Đối với quản
trị lợi nhuận thông qua hành vi vận dụng sai các quy định kế toán thì nhà quản lý thường
không thực hiện các công bố và trình bày đầy đủ các thông tin cần phải công bố trên
BCTC (Đường Nguyễn Hưng- Tạp chí kế toán kiểm toán số 12/2013- Trang 17). Vậy
khi các nhà quản lý có động lực để quản trị lợi nhuận thì thông tin công bố cho nhà đầu
tư quan tâm liệu có còn đầy đủ và chất lượng nữa hay không, có mối quan hệ giữa quản
trị lợi nhuận với mức độ CBTT trên BCTC hay không? Xuất phát từ ý tưởng trên nên tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn “Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ công


2

bố thông tin trên báo cáo tài chính với quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết
tại Việt Nam”.
2. Các nghiên cứu liên quan
 Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) –Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT trong BCTC của các DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh. Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu là BCTC năm 2010
để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT bao gồm: tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành của DN, chức danh chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) và tổng giám
đốc do một người đảm nhận, kích cỡ của HĐQT DN, ban kiểm soát, sở hữu của cổ đông
nước ngoài, sở hữu nhà nước, quy mô DN, đòn bẩy tài chính, mức độ sinh lời, khả năng
thanh toán, thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động, tình hình niêm yết, kiểm toán độc
lập, số công ty con. Qua nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT trong BCTC của các DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP Hồ
Chí Minh gồm quy mô DN, mức sinh lời (Lợi nhuận/Doanh thu), Thời gian niêm yết,
kiểm toán độc lập, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài.


Đinh Cẩm Vân (2013)-Hoàn thiện việc CBTT kế toán của các công ty bất động


sản niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp định tính và định lượng, dữ liệu là BCTC của 19 công ty thuộc lĩnh
vực bất động sản của năm 2010-2011. Trong bài nghiên cứu tác giả đã đưa ra 9 biến ảnh
hưởng đến mức động CBTT của các công ty trong lĩnh vực bất động sản bao gồm: Văn
bản pháp luật về nội dung CBTT, văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm CBTT, chuẩn
mực kế toán, văn bản pháp luật liên quan đến ngành bất động sản, quy mô DN, tỷ lệ vốn
sỡ hữu của nhà nước, chủ thể kiểm toán, tỷ suất nợ, tỷ suất lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT như sau: Văn bản pháp luật về nội
dung CBTT càng hợp lý thì mức độ CBTT của công ty càng cao, Văn bản pháp luật về
xử phạt vi phạm CBTT càng có tính răn đe thì mức độ CBTT của các công ty càng cao .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam càng hợp lý thì mức độ CBTT càng cao, Văn bản pháp luật
liên quan đến ngành bất động sản có mối quan hệ thuận chiều với mức độ CBTT, các


3

công ty bất động sản hoạt động có lợi nhuận cao thường CBTT tốt hơn để giúp người sử
dụng có thể thu thập nhiều thông tin.
 Phạm Thị Thu Đông (2013) – Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT trong BCTC của các DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu các dữ liệu qua thời gian, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, sử dụng mô hình nghiên cứu thông qua mẫu được lựa chọn là BCTC
năm 2012 của 80 DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bài nghiên cứu đã
đưa ra 7 nhân tố ảnh hường đến mức độ CBTT bao gồm: quy mô DN, khả năng sinh lời,
đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, tài sản cố định, thời gian hoạt động của DN, khả năng
thanh toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố là khả năng sinh lời và tài sản cố
định có mối quan hệ đồng biến tới mức độ CBTT của các DN niêm yết trên sở chứ khoán
Hà Nội.
Từ ba nghiên cứu cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới mức độ CBTT. Ở khu

vực khác nhau và đi sâu vào khảo sát thực nghiệm trong một ngành thì có những nhân tố
ảnh hưởng khác nhau, nhưng cả 3 nghiên cứu đều chỉ ra rằng khả năng sinh lời hay tỷ
suất lợi nhuận là nhân tố chung có mối quan hệ đồng biến đến mức độ CBTT của các DN
niêm yết. Vậy liệu rằng có mối quan hệ giữa mức độ CBTT với quản trị lợi nhuận không?
Đây là hướng để đề tài tiếp tục phát triển và khảo sát.
 Huỳnh Thị Vân (2012)- Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty cổ
phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp định tính là số liệu trên BCTC năm 2008-2010 của các DN năm đầu
niêm yết trên 2 sàn chứng khoán TP Hồ Chính Minh và Hà Nội dựa trên 2 mô hình được
lựa chọn là Mô hình DeAngelo (1986) và Mô hình Friedlan (1994). Tác giả đã đưa ra 3
nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận đối với những DN niêm yết gồm năm
đầu niêm yết trên sàn chứng khoán, ưu đãi thuế, quy mô DN. Qua khảo sát kết quả cho
thấy rằng phần lớn các tổ chức niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm
yết trên thị trường chứng khoán, điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết quan
hệ thuận chiều với điều kiện ưu đãi thuế TNDN mà DN được hưởng. Qua đó tác giả cũng
đưa ra các kiến nghị về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC trong đó nhấn
mạnh vấn đề CBTT.


4

 Nguyễn Thị Minh Trang (2011- Tạp chí nghiên cứu khoa học)- Kỹ thuật quản trị
lợi nhuận của nhà quản lý ( NQL). Bài báo đã trình bày một cách tổng quát về các kỹ
thuật như lựa chọn phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản… mà
các NQL có thể vận dụng để quản trị lợi nhuận theo ý muốn chủ quan, đồng thời đưa ra
một vài ý kiến về tính trung thực của công tin kế toán và yêu cầu công bố để tạo điều
kiện thuận lợi giúp cho các đối tượng kiểm tra chất lượng nguồn thông tin từ đó đưa ra
quyết định đúng đắn. Bài nghiên cứu chấp nhận rằng quản trị lợi nhuận luôn có mối quan
hệ với việc CBTT nhưng chưa thực hiện kiểm tra thực nghiệm.
 Disclosure quality and earnings management (2001)- Gerald J. Lobo, and Jian

Zhou. Bài nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa chất lượng thông tin công bố và quản trị
lợi nhuận. Bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu trên BCTC của 2531 công ty giai đoạn
1990-1995, và sử dụng mô hình Dechow, Sloan and Sweeny (1995) để đo lường quản trị
lợi nhuận. Từ đó tác giả xây dựng mô hình để đo lường mối quan hệ giữa chất lượng
CBTT và quản trị lợi nhuận. Kết quả cho thấy chất lượng CBTT và quản trị lợi nhuận có
mối quan hệ nghịch biến.
 Information disclosure quality and Earnings Management Evidence from Tehran
Stock Exchange (2013)- Fereydoun Ohadi, Tahmineh Shamsjahan. Bài nghiên cứu khảo
sát mối quan hệ giữa chất lượng công bố thông tin và quản trị lợi nhuận từ thị trường
chứng khoán Tehran. Mẫu nghiên cứu là 74 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tehhran giai đoạn 2005 đến 2010. Tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy như
Logistics..để thực hiện kiểm định giả thuyết, kết quả cho thấy rằng chỉ số tài chính của
các công ty có mức độ công bố thông tin cao hơn thì rất khác biệt so với những công ty
công bố thông tin ít, đồng thời những công ty ít sử dụng biến dồn tích có điều chỉnh thì
khả năng quản trị lợi nhuận cũng thấp hơn những công ty còn lại.
Tóm lại qua các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận ra rằng thông tin công bố và
quản trị lợi nhuận có mối quan hệ với nhau, nhưng vẫn chưa được nghiên cứu thực
nghiệm cho các công ty niêm yết tại Việt Nam để xác định được mối quan hệ này. Đây là
hướng nghiên cứu mà đề tài sẽ phát triển và có thể so sánh với các nghiên cứu ở các quốc
gia khác.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu chung:
 Xác định được mối quan hệ giữa mức độ CBTT trên BCTC với quản trị lợi
nhuận.
 Mục tiêu cụ thể:

 Hệ thống cơ sở lý luận về mức độ CBTT và quản trị lợi nhuận
 Đo lường mối quan hệ giữa mức độ CBTT trên BCTC với quản trị lợi nhuận
của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đối với vấn đề nâng cao chất lượng
thông tin công bố nhằm giảm mức độ quản trị lợi nhuận theo hướng tiêu cực.
3.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đáp ứng mục tiêu cụ thể đã đưa ra, câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết như sau:
- Chỉ số nào để đo lường mức độ CBTT và mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty
niêm yết tại Việt Nam
- Đối với các công ty niêm yết tại Việt Nam, mức độ CBTT và quản trị lợi nhuận có
mối quan hệ như thế nào?
- Có các giải pháp nào khi xác đinh được mối quan hệ giữa mức độ CBTT và quản trị
lợi nhuận?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
-

Mối quan hệ giữa mức độ thông tin công bố và quản trị lợi nhuận của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nghiên cứu là 101 công ty niêm yết từ năm 2010-2013 trên 2 sàn chứng
khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Mẫu là những công ty niêm yết có đầy đủ báo cáo gồm: báo cáo tài chính riêng
theo kỳ kế toán năm công ty niêm yết, báo cáo kiểm toán liên tục trong 4 năm từ



6

2010 đến 2013 và không bao gồm những công ty tài chính, ngân hàng, công ty
chứng khoán.
-

Trong đó mức độ CBTT chỉ sử dụng chỉ số số lượng mà không sử dụng chỉ số chất
lượng và chỉ số phạm vi.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng.
Tổng quan về CBTT và quản trị lợi nhuận thông qua phân tích định tính để đưa ra cái
nhìn khái quát về mối quan hệ giữa hai đối tượng này. Đồng thời, sử dụng phương pháp
định lượng và sử dụng mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng từ những mô hình đưa ra
dựa trên cơ sở lý thuyết được chọn phù hợp với tình hình tại Việt Nam để khảo sát mối
quan hệ giữa mức độ CBTT và quản trị lợi nhuận theo số liệu trên BCTC của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
6. Đóng góp mới của đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng
như thực tiễn:


Về mặt khoa học: Thông qua đề tài tác giả đã hệ thống hóa được hệ thống

lý thuyết về CBTT và quản trị lợi nhuận, tìm hiểu được mối quan hệ giữa CBTT và quản
trị lợi nhuận, tính cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng của CBTT nhằm hạn chế hành
vi quản trị lợi nhuận.



Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng về việc sử dụng

quản trị lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu của DN và mối quan hệ với việc CBTT của các
DN. Từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên sàn chứng khoán
Việt Nam nhằm giảm thiểu mức độ quản trị lợi nhuận, giúp các đối tượng kiểm tra chất
lượng nguồn thông tin từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Đồng thời giúp cho thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày càng minh bạch thông tin và phát triển .
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa mức độ CBTT và quản trị lợi nhuận


7

Chương 2: Khảo sát thực nghiệm tại các công ty niêm yết ở Việt Nam về mối quan hệ
giữa mức độ công bố thông tin trên BCTC với quản trị lợi nhuận.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện CBTT trên BCTC và hạn chế quản trị lợi nhuận của các
công ty niêm yết tại Việt Nam


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ
CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN.
Để xác định được mối quan hệ giữa mức độ CBTT và quản trị lợi nhuận dựa trên
cơ sở lý thuyết, cần phải xây dựng cơ sở lý luận của hai đối tượng đó là mức độ công bố
thông tin và quản trị lợi nhuận. Từ hai cơ sở này đi tới một điểm chung đó là mối quan hệ
giữa chúng. Trong toàn chương 1 tác giả sẽ đưa ra những vấn đề cơ bản về công bố thông
tin và quản trị lợi nhuận và cuối cùng là khẳng định mối quan hệ giữa mức độ CBTT và

quản trị lợi nhuận.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về CBTT, mức độ CBTT
Theo Owusu-Ansah (1998) CBTT là quá trình cung cấp các thông tin liên quan
đến tình hình tài chính, vị thế và triển vọng phát triển của đơn vị, đặc biệt là các khoản
mục được xác định bằng tiền cho các bên có quan tâm và có lợi ích liên quan đến đơn
vị .
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính, CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện
quy trình minh bạch của DN nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể
tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời.
Từ khái niệm về CBTT, theo nhận định của tác giả trong luận văn này mức độ
CBTT được hiểu như sau:
Mức độ CBTT là bậc gần hay xa so với tiêu chuẩn của CBTT, trong đó tiêu chuẩn
của CBTT chính là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy, công bố các thông tin
liên quan đến tính hình tài chính, vị thế , triển vọng phát triển của đơn vị để thực hiện
quy trình minh bạch của DN.
 Khái niệm về thông tin trên BCTC và CBTT tài chính
Thông tin trên BCTC là thông tin có được thông qua BCTC (như thông tin về
doanh thu, lợi nhuận, các khoản phải thu, phải trả…) do DN cung cấp và chủ yếu thu
thập từ bộ phận kế toán thông qua các BCTC gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết


9

quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh trên BCTC.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, vì thông tin trên BCTC là kết quả của quá
trình tạo lập và công bố trên BCTC, sản phẩm của công tác kế toán, do vậy hai cụm từ
“thông tin trên BCTC” và “ thông tin kế toán” là tương đồng.
CBTT kế toán (Accounting Disclosures) là toàn bộ thông tin được cung cấp

thông qua hệ thống các BCTC của một công ty trong thời kỳ nhất định (bao gồm cả
các báo cáo giữa niên độ và báo cáo thường niên) 1
Chúng ta thấy rằng những thông tin về nguồn lực của DN thường được trình bày
trong các BCTC. CBTT là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc công bố hiệu
quả các nguồn lực của xã hội và giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa DN và các đối
tượng sử dụng thông tin bên ngoài DN. Những người có lợi ích liên quan đến DN sẽ sử
dụng thông tin từ các báo tài chính để ra quyết định. Theo IASB thì người có lợi ích này
có thể phân loại như sau: cổ đông và cổ đông tiềm năng, nhân viên, chủ nợ, nhà cung cấp,
khách hàng, chính phủ và công chúng. Mỗi một nhóm khi sử dụng BCTC thì họ có những
yêu cầu thông tin khác nhau, rất là khó để có một BCTC mà có thể đáp ứng yêu cầu cho
tất cả nhóm trên. Và khi đó, cổ đông được xem như là một nhóm quan trọng hơn các
nhóm còn lại vì họ chính là người cung cấp vốn cho công ty hoạt động. Vì vậy, BCTC
nên trình bày những thông tin sao cho đáp ứng được mong đợi ở mức trung bình của các
nhóm trên, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào cổ đông. Nhu cầu thông tin mà cổ đông chủ
yếu quan tâm về BCTC chính là sự minh bạch thông tin. Do đó để đảm bảo cho thị
trường hoạt động hiệu quả thì thông tin công bố của các DN phải thực hiện một cách
công khai , minh bạch . Nguyên tắc công khai được hiểu như thông tin cung cấp

: thích

hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh được và có thể hiểu được.
1.1.2 Tầm quan trọng của CBTT trên thị trường chứng khoán.
CBTT được xem là nền tảng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, kết quả
dịch chuyển nguồn vốn trong DN, tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức niêm
yết, mức cổ tức được chia trong kỳ và các thông tin khác trong BCTC chính là yếu tố
1

Thực trạng và giải pháp của vấn đề công bố thông tin của các DN niêm yết ở Việt Nam, Đặng Thị Thúy Hằng



10

củng cố niềm tin của nhà đầu tư, cổ đông cũng như đối tác khác của DN. Đó chính là chìa
khóa cho sự thành công và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. Có thể nói
CBTT là ngôn ngữ giao tiếp giữa nhà quản lý và các nhà đầu tư bên ngoài. Việc công bố
thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các chủ thể sau:
-

Đối với nhà đầu tư: Việc tìm hiểu một cách chủ ý cũng như tiếp cận thông tin từ

DN là phương tiện tốt nhất để thực hiện đầu tư hiệu quả. Công ty niêm yết cung cấp
thông tin qua các BCTC định kỳ và đột xuất giúp nhà đầu tư nắm bắt được thời cơ kinh
doanh cũng như xây dựng một danh mục đầu tư phù hợp. Đây là vấn đề đáng quan tâm
nhằm giảm bớt sự bất cân xứng về thông tin.
-

Đối với nhà quản lý thị trường (Uỷ ban chứng khoán (UBCK), Sở giao dịch chứng

khoán (SGDCK)): Thông tin từ công ty niêm yết giúp nhà quản lý thị trường có thể đánh
giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết, từ đó có thể điều
chỉnh hoạt động của họ như cho phép niêm yết, hủy bỏ niêm yết hay tái niêm yết, và
cũng là căn cứ để đưa ra quyết định khen thưởng hay xử lý vi phạm một cách công bằng
và hợp lý.
-

Đối với bản thân các công ty niêm yết: Việc CBTT thể hiện trên BCTC hay

những thông tin khác đã phản ánh trung thực hiệu quả hoạt động của công ty. Nó là một
phương tiện quảng bá tốt nhất, khách quan nhất về hình ảnh, thương hiệu, uy tín của công
ty trên thương trường và mang lại một mức giá cao xứng đáng cho cổ phiếu của họ, tạo

được lòng tin đối với nhà đầu tư. Còn nếu kinh doanh không hiệu quả, thì công ty phải
chịu thiệt hại do giá cổ phiếu đi xuống. Nhưng điều này lại có mặt tích cực của nó, các
thông tin trung thực sẽ là động lực giúp các công ty hoàn thiện chế độ quản trị, tìm ra
phương án tốt nhất phát triển thương hiệu của mình.
-

Duy trì mối quan hệ chủ sở hữu và nhà quản lý: Do có sự tách biệt giữa chủ sở

hữu và người đại diện hay tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, nên về mặt lý
thuyết và thực tế đã xuất hiện vấn đề khi một người hoạt động vì lợi ích của người khác,
thì về bản chất người đại diện công ty luôn có xu hướng tư lợi cho họ hơn là hành động vì
người chủ sở hữu và các cổ đông. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do có sự tách biệt


11

giữa quyền sở hữu và quyền điều hành đã tạo ra thông tin không cân xứng (asymestric
information), người điều hành (đại diện) có ưu thế hơn chủ sở hữu về thông tin, nên dễ
dàng hành động tư lợi, hơn nữa việc giám sát các hành động của người đại diện cũng rất
tốn kém, khó khăn, phức tạp. Vậy nên CBTT nói chung và thông tin kế toán nói riêng
được sử dụng để giám sát hoạt động của nhà quản lý, đây là cầu nối là ngôn ngữ giao tiếp
của nhà quản lý và các cổ đông.
Ở nhiều nước trên thế giới, việc CBTT đã trở thành một thứ văn hóa trong kinh
doanh, vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến công ty cần được cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình của công ty. Những thông tin này phải đáng
tin cậy và phải được phổ biến rộng rải cho công chúng một các kịp thời và công bằng. Đó
là điều kiện để người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn về công ty. Vì vậy thị
trường chứng khoán là nơi thực hiện sự đánh giá của xã hội đối với giá trị công ty.
1.1.3 Phân loại CBTT
1.1.3.1 Phân loại thông tin theo tính chất bắt buộc hay tự nguyện

CBTT bắt buộc: là những CBTT được yêu cầu bởi luật pháp và những quy định
của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ. Những công bố này phải được trình bày theo
những quy định của luật kinh doanh, Ủy ban chứng khoán, các cơ quan quản lý về kế
toán, GAAPs và các chuẩn mực kế toán
CBTT tự nguyện là sự lựa chọn của DN, không bắt buộc. Có nghĩa là một công
ty có thể hoặc không cần phải công bố các thông tin mà pháp luật không yêu cầu nhằm
thỏa mãn nhu cầu của những người sử dụng thông tin bên ngoài DN.
1.1.3.2 Phân loại theo tính chất định kỳ hoặc bất thường
Các loại thông tin công bố định kỳ thường là BCTC năm, BCTC bán niên kèm
theo báo cáo kiểm toán, BCTC quý. Nội dung CBTT về BCTC của các công ty niêm
yết bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại thông tin công bố bất thường: Bao gồm CBTT bất thường theo quy định


12

như tài khoản công ty tại ngân hàng bị phong tỏa, tổn thất tài sản có giá trị 10% vốn
chủ sở hữu trở lên….
1.1.3.3 Phân loại thông tin theo mức độ xử lý
Thông tin ban đầu: Là những BCTC do DN công bố trên thị trường
Thông tin đã được xử lý: Là những thông tin đã được thống kê lại từ những thông
tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
1.1.4 Yêu cầu CBTT
Yêu cầu CBTT được quy định rõ trong chuẩn mực kế toán của Việt Nam và trong
các văn bản pháp lý về CBTT dành cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Nội dung dưới đây được rút ra từ yêu cầu chung của chuẩn
mực kế toán và của thông tư hướng dẫn về CBTT theo văn bản pháp lý của Việt Nam.
1.1.4.1 Yêu cầu về CBTT trong chuẩn mực kế toán
Theo chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung, thông tin kế toán cần được

trình bày trung thực và khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và tính có thể so sánh được.
Thể hiện tính trung thực là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ
hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về
kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề


13

phức tạp trong BCTC phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một DN
và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường
hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng BCTC
có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các DN hoặc giữa thông tin thực hiện
với thông tin dự toán, kế hoạch.
Theo chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày BCTC quy định và hướng dẫn các yêu
cầu và nguyên tắc chung để lập và trình bày BCTC trong đó có yêu cầu: BCTC phải
trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của DN. Đồng thời DN phải trình bày BCTC theo đúng quy
định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
1.1.4.2 Yêu cầu CBTT của các DN niêm yết
Hiện nay, yêu cầu CBTT phải được tuân thủ theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC

(có hiệu lực từ ngày 1/06/2012) hướng dẫn về việc CBTT nhằm giải quyết một số hạn
chế của thông tư 09/2010/TT-BTC và các thông tư trước đó. Do thời gian nghiên cứu
của đề tài từ năm 2010-2013 nên cơ sở lý thuyết về yêu cầu CBTT vẫn được tác giả sử
dụng thông tư 09/2010/TT-BTC và Thông tư số 52/2012/TT-BTC.
Theo thông tư 09/2010/TT-BTC việc CBTT tài chính phải tuân thủ theo:
 Để CBTT tài chính phải lập trang thông tin điện tử với đầy đủ các chuyên mục về
quan hệ cổ đông, trong đó phải có điều lệ công ty, quy chế quản trị nội bộ, báo cáo
thường niên, BCTC định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ
họp Đại hội đồng cổ đông.
 Việc CBTT tài chính, tổ chức niêm yết phải công bố BCTC năm đã được kiểm
toán, BCTC bán niên (6 tháng) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán. Các tổ chức niêm
yết phải báo cáo giải trình khi cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 10 phiên liên tiếp; hoặc
tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên tiếp mà không theo xu thế chung của thị trường,
thay vì các tổ chức niêm yết phải giải trình khi cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên
liên tiếp như trước đây.


14

Theo thông tư 52/2012/TT-BTC việc CBTT tài chính có thay đổi một số điểm
sau:
 Thông tư 52 bỏ quy định khi giá cổ phiếu tăng trần hoặc giảm sàn 5 phiên liên
tiếp mà không theo xu hướng chung của thị trường thì tổ chức niêm yết phải công bố các
sự kiện liên quan có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu. Chỉ có công ty niêm yết và
công ty đại chúng có quy mô lớn (vốn điều lệ thực góp từ 120 tỷ đồng trở lên, có số
lượng cổ đông không thấp hơn 300 cổ đông) mới phải CBTT bất thường khi giá cổ phiếu
niêm yết tăng trần hoặc giảm sàn từ 10 phiên liên tiếp trở lên.
 Với thông tin nghiêm trọng, các DN CBTT hoặc đính chính thông tin trong vòng
24 giờ kể từ khi nhận được thông tin hoặc theo yêu cầu từ ủy ban chứng khoán.
 Đối với các BCTC kiểm toán năm, thời gian tối đa để DN công bố được rút ngắn,

từ 100 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ xuống 90 ngày. Đối với BCTC bán niên, thời
gian nộp BCTC soát xét là 45 ngày. Yêu cầu CBTT bắt buộc theo TT 09/2010/TT-BTC
và TT 52/2012/TT-BTC được thể hiện ở phụ lục 1.1
1.1.5 Nguyên tắc CBTT trên thị trường chứng khoán
Nguyên tắc CBTT trên thị trường chứng khoán được quan tâm nhất đó là sự minh
bạch thông tin. Minh bạch thông tin được xem là nhân tố quan trọng nhất giúp thị trường
chứng khoán phát triển. Với tư cách là chủ sở hữu của DN, cổ đông của công ty hoàn
toàn được quyền biết rõ tình trạng DN của mình. Minh bạch thông tin được thể hiện qua
các khía cạnh: nguyên tắc chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, liên tục và công bằng.
1.1.5.1 Nguyên tắc chính xác, trung thực và đầy đủ:
Đây là yêu cầu cơ bản đầu tiên của việc CBTT. Theo điều 9 luật chứng khoán số
70/2006/QH 11 quy định các hành vi bị cấm như sau: “Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện
các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết
gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra
công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.


15

- CBTT sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc CBTT không kịp
thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.
- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người
khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng
khoán trên cơ sở thông tin nội bộ”.
Từ quy định của luật và tăng hiệu quả hoạt động của thị trường vốn, đòi hỏi các tổ
chức khi tham gia thị trường thực hiện CBTT phải tôn trọng tính vốn có của thông tin,
không được xuyên tạc, bóp méo thông tin công bố hoặc có những hành vi cố ý gây hiểu
nhầm thông tin. CBTT là một vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành
giá cổ phiếu. Về nguyên tắc, các chủ thể có nghĩa vụ CBTT phải cung cấp cho nhà đầu tư

những thông tin quan trọng về DN một cách đầy đủ nhất để từ đó nhà đầu tư có thể đưa
ra quyết định đầu tư chính xác. Chính vì thế sự đầy đủ của thông tin trong BCTC của các
DN niêm yết trình bày đầy đủ là điều trước tiên mà nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng quan
tâm. Qua những số liệu được trình bày đầy đủ mà các đối tượng sử dụng thông tin công
bố có thể dễ dàng nhận thấy, phân tích, đánh giá được tình hình tài chính cũng như triển
vọng trong tương lai.
Thực tế cho thấy, các chủ thể CBTT thường có sự mâu thuẫn về lợi ích với nhà
đầu tư về mặt CBTT. Đặc biệt các tổ chức niêm yết thường không muốn tiết lộ các thông
tin bí mật của ban quản trị, chiến lược kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận vì sợ đối thủ cạnh
tranh sẽ sử dụng thông tin này để cạnh tranh không lành mạnh gây những nguy hại. Ví dụ
như thông tin về phát triển sản phẩm được tiết lộ bởi một công ty có thể được sử dụng
cho lợi ích của một đối thủ cạnh tranh (Verrecchia, 1983). Hơn nữa, chi phí vụ kiện có
thể xảy ra khi một công ty bị kiện liên quan đến CBTT của mình nếu các thông tin sau đó
hóa ra là sai lầm (Skinner, 1998). Ngược lại các nhà đầu tư lại muốn biết các thông tin
này càng nhiều càng tốt. Những thông tin sai lệch hoặc không chính xác sẽ gây hiểu
nhầm cho nhà đầu tư. Do đó, một quyết định để cung cấp thêm thông tin cho công chúng,
về mặt lý thuyết, nên được dựa trên một phân tích chi phí-lợi ích mặc dù dự toán chi tiết
của tất cả các chi phí và lợi ích là khó khăn (Healy và Palepu,1993)


×