ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________
NGUYỄN THỊ TỊNH
NGÔN NGỮ GIAO TIẾP TRONG HÔN LỄ CỦA NGƯỜI NAM BỘ
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 62.22.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Văn Tiếng
TS. Đỗ Thị Bích Lài
Phản biện độc lập:
1. GS.TS. Nguyễn Văn Khang
2. PGS.TS. Nguyễn Công Đức
Phản biện:
1. GS.TS. Nguyễn Văn Khang
2. PGS.TS. Nguyễn Công Đức
3. TS. Nguyễn Hoàng Tuấn
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2016
MỤC LỤC
PHẦN DẪN NHẬP
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU .............. 2
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................. 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 6
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 8
6. BỐ CỤC LUẬN ÁN .......................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 10
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................... 15
1.2.1. Lí thuyết hành động ngôn từ .............................................................. 15
1.2.1.1. Phân loại hành động ngôn từ ..................................................... 15
1.2.1.2. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi .............. 17
1.2.1.3. Điều kiện sử dụng các hành động ngôn từ ................................ 19
1.2.2. Lí thuyết hội thoại ................................................................................ 20
1.2.2.1. Cấu trúc hội thoại ....................................................................... 21
1.2.2.2. Quy tắc hội thoại ......................................................................... 25
1.2.2.3. Sự trao đáp trong hội thoại ......................................................... 30
1.2.2.4. Phong cách hội thoại .................................................................. 32
1.2.2.5. Đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp qua các kiểu lời .......................... 32
1.2.3. Lí thuyết lịch sự.................................................................................... 36
1.2.3.1. Vai giao tiếp và quan nệ giao tiếp............................................... 38
1.2.3.2. Một số kiểu nghi thức lời nói ..................................................... 39
1.2.4. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ............................................. 40
1.2.4.1. Ngôn ngữ lưu trữ, bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa ...... 41
1.2.4.2. Tiếp xúc ngôn ngữ và tiếp xúc văn hóa ..................................... 42
1.2.4.3. Đặc trưng văn hóa và ngôn ngữ ................................................. 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................... 43
CHƯƠNG 2.
NGÔN NGỮ GIAO TIẾP TRONG ĐÁM HỎI CỦA
NGƯỜI NAM BỘ
2.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CUỘC THOẠI TRONG ĐÁM HỎI .................. 45
2.1.1.Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại trong các lễ ................................... 45
2.1.1.1. Cuộc thoại trong lễ nhập gia ...................................................... 45
2.1.1.2. Cuộc thoại trong lễ trình sính lễ ................................................ 47
2.1.1.3. Cuộc thoại trong lễ lên đèn và lễ gia tiên................................... 52
2.1.1.4. Cuộc thoại trong lễ chú rể ra mắt nhà gái ................................. 55
2.1.2.Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại bàn bạc về đám cưới ................... 58
2.1.3.Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại mời cơm, mời tiệc ........................ 61
2.1.4.Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại tiễn họ ........................................... 62
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÁC KIỂU LỜI NÓI TRONG ĐÁM HỎI .... 66
2.2.1. Lời chào hỏi .......................................................................................... 66
2.2.2. Lời giới thiệu ........................................................................................ 67
2.2.3. Lời xin phép .......................................................................................... 68
2.2.4. Lời dẫn .................................................................................................. 68
2.2.5. Lời mời .................................................................................................. 69
2.2.6. Lời cảm ơn ............................................................................................ 70
2.2.7. Lời chúc/ chúc mừng ........................................................................... 70
2.2.8. Lời cho tặng .......................................................................................... 71
2.2.9. Lời trao ................................................................................................. 72
2.2.10. Lời đáp ................................................................................................ 72
2.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ TRONG ĐÁM HỎI ................................. 72
2.3.1. Từ ngữ thể hiện sự trang trọng .......................................................... 73
2.3.2. Từ ngữ thể hiện sự từ tốn .................................................................... 73
2.3.3. Từ ngữ thể hiện sự tự nhiên ................................................................ 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................... 76
CHƯƠNG 3.
NGÔN NGỮ GIAO TIẾP TRONG ĐÁM CƯỚI CỦA
NGƯỜI NAM BỘ
3.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CUỘC THOẠI TRONG ĐÁM CƯỚI ............... 78
3.1.1.Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại trong các lễ ................................... 78
3.1.1.1. Cuộc thoại trong lễ nhóm họ, lễ xuất giá ................................... 79
3.1.1.2. Cuộc thoại trong lễ nhập gia ...................................................... 80
3.1.1.3. Cuộc thoại trong lễ trình sính lễ ................................................ 80
3.1.1.4. Cuộc thoại trong lễ hợp cẩn trao hoa ........................................ 81
3.1.1.5. Cuộc thoại trong lễ lên đèn và lễ gia tiên................................... 82
3.1.1.6. Cuộc thoại trong lễ CDCR ra mắt thân tộc hai họ .................... 83
3.1.1.7. Cuộc thoại trong lễ giở mâm trầu .............................................. 83
3.1.1.8. Cuộc thoại trong lễ kiếu .............................................................. 84
3.1.1.9. Cuộc thoại mời cơm, mời tiệc ..................................................... 87
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại trong tiệc cưới ............................. 87
3.1.2.1. Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại đón khách, tiễn khách ........ 87
3.1.2.2. Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại chào bàn (chào hỏi, cảm ơn
khách tại bàn tiệc) .................................................................................... 88
3.1.2.3. Đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại diễn ra tại nghi thức lễ cưới tại
nhà hàng ................................................................................................... 89
3.1.3. Cử chỉ kèm lời ...................................................................................... 93
3.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÁC KIỂU LỜI NÓI TRONG ĐÁM HỎI .... 95
3.2.1. Lời chào hỏi .......................................................................................... 96
3.2.2. Lời giới thiệu ........................................................................................ 97
3.2.3. Lời xin phép ........................................................................................ 100
3.2.4. Lời dẫn ................................................................................................ 100
3.2.5. Lời mời ................................................................................................ 101
3.2.6. Lời cảm ơn .......................................................................................... 103
3.2.7. Lời chúc/ chúc mừng ......................................................................... 105
3.2.8. Lời cho tặng ........................................................................................ 106
3.2.9. Lời hứa nguyện .................................................................................. 109
3.2.10. Lời trao ............................................................................................. 110
3.2.11. Lời đáp .............................................................................................. 111
3.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ TRONG ĐÁM HỎI ............................... 112
3.3.1. Từ ngữ thể hiện sự trang trọng ........................................................ 112
3.3.2. Từ ngữ thể hiện sự từ tốn .................................................................. 115
3.3.3. Từ ngữ thể hiện sự tự nhiên .............................................................. 119
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................... 122
CHƯƠNG 4. MỘT VÀI ĐẶC TRƯNG VỀ VĂN HÓA THỂ HIỆN QUA
NGÔN NGỮ GIAO TIẾP TRONG HÔN LỄ CỦA NGƯỜI NAM BỘ
4.1. NGHI LỄ HÔN NHÂN PHẢN ÁNH TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN
TỘC ............................................................................................................... 124
4.2. CÁCH DIỄN ĐẠT NGÔN NGỮ TRONG ĐÁM HỎI, ĐÁM CƯỚI CỦA
NGƯỜI NAM BỘ THỂ HIỆN QUA MỘT VÀI ĐẶC TRƯNG VỀ VĂN HÓA
........................................................................................................................ 125
4.2.1. Cách diễn đạt mộc mạc thể hiện ý nghĩa của hôn nhân:
duy trì nòi giống ........................................................................................... 126
4.2.2. Cách diễn đạt gần gũi thể hiệnviệc đề cao truyền thống đạo hiếu
........................................................................................................................ 127
4.2.3. Cách diễn đạt chặt chẽ thể hiện qua quan niệm kiêng lành .......... 128
4.2.4. Cách diễn đạt chuẩn mực thể hiện qua yếu tố tín ngưỡng tôn giáo....
........................................................................................................................ 130
4.2.5. Cách diễn đạt sáng tạo thể hiện qua ước muốn hòa hợp nhân duyên
........................................................................................................................ 133
4.2.6. Cách diễn đạt rõ ràng, tinh tế thể hiện sự quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần .................................................................................... 137
4.2.7. Cách diễn đạt chính xác thể hiện qua thời gian, địa điểm tổ chức
lễ tiệc.............................................................................................................. 143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4..................................................................................... 146
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 153
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của tiến sĩ Trần Văn Tiếngvàtiến sĩ Đỗ Thị Bích
Lài.
Các ngữ liệu, số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Tịnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập chương trình đào tạo nghiên cứu sinh ngành Lý luận
ngôn ngữ khóa 2011-2014 tại khoa Văn học và Ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.HCM, chúng tôi đã được các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ phụ trách các chuyên đề, tận tình giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo và gợi
mở hướng nghiên cứu để có được nền tảng kiến thức và chuyên môn về ngôn ngữ
học khi thực hiện đề tài này. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các vị, cảm ơn
khoa Văn học và Ngôn ngữ, phòng SĐH và Quản lí khoa học trường ĐHKHXH &
NV TP.HCM đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Qua đây, chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp là giảng
viên Võ Văn Thành Thân khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Phương Đông, giảng viên
Nguyễn Lý Phương Anh thuộc Quan hệ Quốc tế, giảng viên Lương Nguyễn Thanh
Trang ngành Hàn Quốc học, giảng viên Lê Đặng Thảo Uyên khoa Đông Phương
học Trường ĐHKHXH & NV TP.HCM cùng các bạn bè thân thiết gần xa và các hộ
gia đình hiện đang sinh sống làm việc tại 19 tỉnh thành Nam Bộ đã tận tình giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình thực hiện ngữ liệu luận án và đồng ý cho tặng đĩa ghi hình
lễ tiệc cưới hỏi để chúng tôi có thêm nguồn tư liệu phong phú để nghiên cứu luận
án. Xin cảm ơn nhà quay phim, chụp hình cưới Nguyễn Liêm, Ngọc Tài, Thanh An
và chuyên viên vi tính Phan Thanh Giảng Trường ĐHKHXH & NV TP.HCM đã
giúp đỡ chúng tôi về mặt xử lý kỹ thuật các băng đĩa thu thập.
Đặc biệt, chúng tôi xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Trần Văn
Tiếng và TS. Đỗ Thị Bích Lài, những người đã tận tình hướng dẫn chúng tôi thực
hiện đề tài này. Ngoài ra, cũng xin được chân thành cảm ơn GS.TS. Bùi Khánh Thế,
GS.TS. Nguyễn Đức Dân, GS.TS. Trần Trí Dõi, TS. Nguyễn Hữu Chương, PGS.TS
Trương Thanh Cảnh đã có những lời khuyên bổ ích giúp chúng tôi hoàn thành luận
án này. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp xa gần đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho chúng tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận án.
TP.HCM, ngày 08 tháng 11 năm 2016
NCS. Nguyễn Thị Tịnh
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng những từ ngữ viết tắt sau:
CCKL:
Cử chỉ kèm lời
CD, CR, CDCR:
Cô dâu, chú rể, cô dâu chú rể
CLGT:
Chiến lược giao tiếp
CLLS:
Chiến lược lịch sự
CTV:
Cộng tác viên
ĐDNT:
Đại diện nhà trai
ĐDNG:
Đại diện nhà gái
ĐHKHXH & NV:
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
ĐHQG:
Đại học Quốc gia
ĐHSP:
Đại học Sư phạm
ĐHTH:
Đại học Tổng hợp
GD:
Giáo dục
HĐNT:
Hành động ngôn từ
HN:
Hà Nội
HTKT:
Hội thảo khoa học
KHXH:
Khoa học xã hội
KTNN:
Kiến thức ngày nay
NDCT:
Người dẫn chương trình
NL:
Ngữ liệu
NNGT:
Ngôn ngữ giao tiếp
NT:
Nghi thức
Nxb:
Nhà xuất bản
PN:
Phát ngôn
TCNN:
Tạp chí Ngôn ngữ
TCNN & ĐS:
Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống
TP.HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh
Trao, đáp
QUY ƯỚC TRA CỨU NGỮ LIỆU TRÍCH DẪN TRONG PHỤ LỤC
Vì thực hiện luận án trong số trang của giới hạn cho phép nên khi dẫn chứng
ví dụ minh họa chúng tôi chỉ dẫn chứng một số ví dụ tiêu biểu nhất. Còn lại chúng
tôi chỉ tóm lược ý chính. Vì thế, nội dung nguyên mẫu của các phát ngôn, cuộc
thoại chúng tôi trình bày đầy đủ trong phần phụ lục.
Phụ lục được đánh số thứ tự từ PL01 đến PL08. Trong đó, để tiện lợi cho
việc tra cứu chúng tôi quy ước đầu tiên là số phụ lục, sau đó lànghi lễ, tiếp theo là
số ví dụ cuối cùng là số trang. Cụ thể như sau: (PL02/5/83/tr.32), sẽ tương ứng là:
phụ lục 02, lễ thứ 5, ví dụ 83, trang 32.
1
PHẦN DẪN NHẬP
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh những đặc trưng của nền văn hóa dân tộc.
Ngôn ngữ cũng có chức năng bảo tồn các giá trị văn hóa để không ngừng sáng tạo
và phát triển. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa là mối quan hệ thiết yếu nhằm
vào mục đích lưu giữ và phát triển các giá trị văn hóa dân tộc. Bởi lẽ, ngôn ngữ là
sản phẩm của xã hội, có nghi lễ hôn nhân trong đời sống xã hội mới có ngôn ngữ
giao tiếp (NNGT) mang phong vị riêng cho nghi lễ này. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
nghi lễ này dưới góc độ ngôn ngữ học đến nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên
cứu cụ thể. Vì vậy, dựa trên kết quả khảo sát ngữ liệu (NL) ở những đám hỏi, đám
cưới tại 19 tỉnh thành ở Nam Bộ, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về NNGT trong hôn
lễ của người Nam Bộ để hiểu sâu hơn về nét đẹp của văn hóa dân tộc cũng như
NNGT thể hiện trong nghi lễ này.
Bên cạnh đó, xét thấy các giá trị truyền thống đang ngày càng bị xem nhẹ và mai
một, trong đó, nghi lễ hôn nhân rút gọn theo thời gian, giản lược máy móc, sự hiểu
sai, làm sai các lễ trong đám hỏi, đám cưới hiện nay là vấn đề đáng quan tâm khiến
chúng tôi chọn lí do thực hiện đề tài tìm hiểu về NNGT trong hôn lễ nhằm giữ gìn
giá trị truyền thống và lưu giữngôn ngữ của nghi lễ này.
Vả lại, hôn nhân lứa đôi ngày nay không chỉ giới hạn trong phạm vi một địa
phương mà hôn nhân giữa hai người khác địa phương hoặc vùng miền cũng khá
nhiều. Cùng với hôn nhân giữa người khác địa phương còn có hôn nhân mang tính
quốc tế dần dần trở nên phổ biến. Đây cũng là một trong những lí do mà chúng tôi
quan tâm khi thực hiện đề tài này. Tục ngữ Việt Nam có câu “nhập gia tùy tục”,vì
vậy, chúng tôi hy vọng công trình này không chỉ giúp ích cho các đối tượng hôn
nhân cùng địa phương mà còn dành cho các đối tượng hôn nhân khác tỉnh, hôn nhân
của người Nam Bộ với người nước ngoài. Bên cạnh việc biết rõ về nghi lễ, nghi
thức (NT) và tập tục văn hóa vùng miền chúng ta cần phải biết sử dụng ngôn ngữ
chính xác trong khi tiến hành cuộc lễ để cho hỉ sự được vẹn toàn, tránh đi những
thiếu sót không đáng có.
2
Hơn nữa, với mong muốn được quảng bá một trong những nét đẹp văn hóa của
người Việt nói chung và người Nam Bộ nói riêng đến với bạn bè quốc tế, chúng tôi
chọn đề tài nghiên cứu NNGT trong hôn lễ của người Nam Bộ làm đẹp thêm bản
sắc văn hóa của vùng đất phương Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng mà chúng tôi chọn để nghiên cứu là NNGT trong đám hỏi, đám cưới
tại 19 tỉnh thành ở Nam Bộ.
Giao tiếp ngôn ngữ trong lễ tiệc cưới hỏi của Nam Bộ là một hoạt động phức tạp
nhưng rất thú vị, được diễn ra trong bối cảnh giao tiếp của các lễ tục liên quan đến
cưới hỏi. Chính vì thế, đối tượng nghiên cứu của đề tài cũng bao gồm NNGT xuất
hiện trong các lễ thuộc lễ hỏi như lễ nhập gia, lễ trình sính lễ, lễ lên đèn và lễ gia
tiên, lễ chú rể ra mắt thân tộc nhà gái. Đi kèm với những lễ này là các kiểu lời chào
hỏi, giới thiệu, mời, cảm ơn, chúc mừng, cho tặng, dẫn, xin phép, trao, đáp; chúng
xuất hiệntrong phần lễ cũng như phần tiệc của một đám hỏi ở Nam Bộ.
Có 5 nội dung giao tiếp thường thấy xuất hiện trong các lễ hỏi như chọn ngày
giờ, thông báo về số lượng khách, sính lễ, phương tiện đón dâu và đưa đón hai họ,
chọn nơi tổ chức tiệc, những nội dung này đều liên quan đến hoạt động giao tiếp
ngôn ngữ cho nên chúng cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài, bởi nó thể hiện
các chiến lược giao tiếp, phép lịch sự của các thành viên tham gia hội thoại.
NNGT trong các đám cưới của người Nam Bộ cũng là đối tượng nghiên cứu của
đề tài; chúng diễn ra trong bối cảnh của các lễ như lễ xuất giá và lễ nhóm họ, lễ
nhập gia, lễ trình sính lễ, lễ hợp cẩn trao hoa, lễ lên đèn và lễ gia tiên, lễ CDCR ra
mắt hai họ, lễ giở mâm trầu, lễ kiếu, lễ hôn phối (diễn ra tại nhà thờ khi CDCR là
người theo đạo Thiên Chúa hoặc đạoTin Lành). Tương tự đám hỏi, thường trong
đám cưới cũng có các kiểu lời nhưchào hỏi, giới thiệu, mời, cảm ơn, chúc mừng,
cho tặng, dẫn, xin phép, trao, đáptrong phần lễ cũng như phần tiệc. Còn những kiểu
lời hứa nguyệnlại thường diễn ra tại lễ hôn phối ở nhà thờ.Đặc biệt, đối với NNGT
trong đám cưới, chúng tôi cũng chú ý đến NNGT trong phần tiệc cưới khi đón
3
khách, chào bàn,tiễn khách cũng như NNGT của NDCT trong NT tiệc cưới và của
chủ hôn trong phần phát biểu cảm ơn.
Trên đại thể, NNGT trong đám hỏi, đám cưới của người Nam Bộ là đối tượng
nghiên cứu chủ yếu của đề tài, tuy nhiên luận án cũng tập trung nghiên cứu những
phát ngôn (PN), những cuộc thoại của các nhân vật tham gia hội thoại - những
người giữ vai trò chính trong các lễ hoặc giữ vai trò thúc đẩy tiến trình hội thoại
theo đúng lễ tục và chương trình buổi lễ - đó là đại diện nhà trai (ĐDNT), đại diện
nhà gái (ĐDNG), ông mai, chủ hôn nhà trai (cha mẹ của CR), chủ hôn nhà gái (cha
mẹ của CD), chủ lễ (mục sư, linh mục, trưởng bối, trưởng tộc), người dẫn chương
trình (NDCT). Ngoài những nhân vật chủ yếu trên, chúng tôi cũng chú ý nghiên cứu
PN, cuộc thoại của các nhân vật tham gia hội thoại khác, tuy không phải là nhân vật
chủ yếu nhưng cũng góp phần vào tiến trình hội thoại, đó là những người trong thân
tộc của cô dâu chú rể (CDCR) như ông bà, cô dì, chú bác, cậu mợ, anh chị em…
hoặc khách mời là bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm.
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu NNGT, chúng tôi chọn mẫu khảo sát là ngôn
ngữ của nhóm người thuộc dân tộc Kinh đang sinh sống tại Nam Bộ (gọi tắt là
người Nam Bộ); mẫu khảo sát phải đáp ứng được các tiêu chí: là những người được
sinh ra và lớn lên tại Nam Bộ qua nhiều thế hệ, là những người vốn xuất thân từ các
tỉnh thành ngoài Nam Bộ nhưng đã chuyển đến sống tại khu vực Nam Bộ có thời
gian định cư tại đây ít nhất là 30 năm.
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc tìm hiểu những đặc điểm
cấu trúc của cuộc thoại về hình thức cũng như nội dung, đặc điểm cấu trúc của các
kiểu lời nói, một số đặc điểm từ ngữ và một vài đặc trưng về văn hóa qua NNGT
thể hiện ở các nghi lễ, NT ở đám hỏi, đám cưới ngày nay của người Nam Bộ tại 19
tỉnh thành.
2.3. NGUỒN NGỮ LIỆU
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng 2 nguồn NL chính: thứ nhất là NL thu
thập được thông qua thực tế điền dã tại các hộ gia đình thuộc khu vực Nam Bộ;
nguồn NL thứ hai là các đĩa ghi hình đám hỏi, đám cưới được bạn bè, đồng nghiệp,
4
người thân cung cấp hoặc cho tặng. Thời gian điền dã, thu thập NL kéo dài từ năm
2011 đến 2014. Tuy nhiên, NL để làm ví dụ dẫn chứng trong khi trình bày không
phải là tất cả NL thu thập được mà là 36 NL tiêu biểu ở 72 hộ gia đình thuộc 19 tỉnh
thành của Nam Bộ. Đây là những mẫu nghiên cứu được chọn lọc kỹ lưỡng, chất
lượng ghi âm, ghi hình tốt, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, bao gồm: đám dạm (01
NL), đám hỏi (04 NL), đám cưới (16 NL), đám hỏi và đám cưới tổ chức chung (15
NL). Thông tin về những hộ gia đình đã khảo sát được chúng tôi trình bày trong
quyển phụ lục của luận án, phần PL08, trang 160.
Khi thu thập NL, chúng tôi chú trọng vào 2 yếu tố: thông tin cá nhân của CTV
(giới tính, tuổi tác, nơi sinh, nghề nghiệp, tôn giáo, nơi ở, vị thế) và NNGT của
CTV được thể hiện trong ngữ cảnh cụ thể.
Việc tiến hành thu thập NL thường theo trình tự:
- Liên hệ trước với các hộ gia đình chuẩn bị có đám hỏi, đám cưới tại các địa
phương. Sau khi liên hệ được, chúng tôi sẽ trực tiếp đến gặp các hộ gia đình đặt vấn
đề với họ về các nội dung cần khảo sát, xin phép họ được ghi âm, ghi hình trực tiếp
tại ngày diễn ra đám hỏi, trước và trong ngày diễn ra đám cưới. Đồng thời, chúng
tôi cũng ghi chép những thông tin cá nhân của các thành viên giao tiếp chính như
ĐDNT, ĐDNG, NDCT, linh mục mục sư, CDCR và những thành viên khác trong
các hộ gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị em…). Tất cả những thông tin về địa điểm
khảo sát và nghề nghiệp của CTV được giới thiệu trong quyển phụ lục phần PL06
(tr.156) và PL07, (tr.158).
- Trong lần điền dã tiếp theo, chúng tôi phối hợp với thợ quay phim chuyên
nghiệp tiến hành ghi âm, ghi hình ngay tại các lễ tiệc cưới hỏi. Việc ghi âm, ghi
hình đảm bảo tính khách quan, tự nhiên, không dàn xếp, sắp đặt. Thời gian thu thập
NL tại mỗi hộ gia đình thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày.
- Sau khi ghi âm, ghi hình, chúng tôi tiến hành xử lí NL bằng cách văn bản hóa
nội dung ghi âm, ghi hình được. Chúng tôi cũng chú ý chú thích những hành động
kèm lời của nhân vật hội thoại diễn ra trong cuộc thoại trong quá trình văn bản hoá.
Kết quả là chúng tôi thống kê được 5624 PN, cuộc thoại. Trong đó, cuộc thoại 1
tham thoại (chỉ có vai nói, không có vai đáp) chiếm 19,79%; cuộc thoại 2 tham
5
thoại (gồm các cặp thoại giữa chủ hôn, chủ lễ với CDCR, cha mẹ, thân tộc, hàng
xóm, bạn bè, đồng nghiệp... của CDCR; cặp thoại giữa CDCR với cha mẹ, thân tộc,
hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp... của CDCR; cặp thoại giữa NDCT với CDCR, cha
mẹ của CDCR, khách mời của nhà trai nhà gái)chiếm 68,58%; cuộc thoại từ 3 tham
thoại trở lên chiếm 11.63%. Từ các cuộc thoại này, chúng tôi đã thống kê được số
lượng các phát ngôn, cuộc thoại thể hiện qua các hành động ngôn từ và các kiểu lời
như chào hỏi - giới thiệu chiếm 12,57%, mời chiếm 15,79%, cảm ơn chiếm 17,25%,
chúc mừng chiếm 27,97%, cho tặng chiếm 26,42%. Từ 5624 PN, cuộc thoại, chúng
tôi đã chọn ra 744 PN, cuộc thoại tiêu biểu phục vụ cho việc dẫn chứng, phân tích
trong luận án. Tất cả NL này được chúng tôi trình bày trong quyển phụ lục của luận
án; đây là những PN, cuộc thoại xuất hiện trong 4 lễ của đám hỏi là lễ nhập gia, lễ
trình sính lễ, lễ lên đèn và lễ gia tiên, lễ CR ra mắt nhà gái và 8 lễ trong đám cưới:
lễ xuất giá và lễ nhóm họ, lễ nhập gia, lễ trình sính lễ, lễ hợp cẩn trao hoa, lễ lên
đèn và lễ gia tiên, lễ CDCR ra mắt hai họ, lễ giở mâm trầu, lễ kiếu và lễ hôn phối
diễn ra tại nhà thờ của đám cưới mà CDCR là người theo đạo Thiên Chúa hoặc đạo
Tin Lành.
Trong quá trình văn bản hóa tư liệu, do đặc điểm ngữ âm của khu vực Nam Bộ,
chúng tôi đã gặp không ít khó khăn trong việc xử lí NL. Để thuận tiện cho người
đọc, chúng tôi vẫn ghi PN của người Nam Bộ theo qui tắc chính tả của tiếng Việt
toàn dân. Tuy nhiên, có một số trường hợp chúng tôi tạm ghi âm theo cách phát âm
đặc trưng của người Nam Bộ như từ phủ định không thì sẽ ghi theo phát âm
“hông”, “hổng”; còn đối với từ nghi vấn không thì chúng tôi tạm ghi là hông do
cách phát âm những từ này ít nhiều mang sắc thái biểu cảm và hơn nữa việc phát
âm “hông”/ “không”/ “hổng” hiện nay vẫn không nhất quán giữa các độ tuổi, trình
độ văn hóa, tình huống giao tiếp.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu NNGT trong hôn lễ của người Nam Bộ thông qua các cuộc thoại
diễn ra trong các đám hỏi, đám cưới, luận án nhắm đến những mục tiêu sau:
6
- Góp phần làm rõ thêm những đặc điểm của lí thuyết hội thoại, đặc biệt là
NNGT diễn ra trong những tình huống trang trọng như lễ hỏi, lễ cưới.
- Góp phần làm sáng rõ hơn những đặc điểm của cấu trúc cuộc thoại, đặc điểm
cấu trúc của các kiểu lời nói trong lễ tiệc cưới hỏi của người Nam Bộ.
- Đóng góp vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá của một
khu vực, từ đó mở ra hướng nghiên cứu so sánh những điểm tương đồng và khác
biệt với khu vực khác trong những đề tài tiếp theo.
3.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu NNGT trong hôn lễ của người Nam Bộ nhằm giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Mô tả, phân tích, xác định được những đặc điểm của NNGT trong lễ hỏi cũng
như trong lễ cưới của người Nam Bộ.
- Chỉ ra được những đặc trưng về văn hóa qua NNGT trong đám hỏi, đám cưới
của người Nam Bộ.
Trên cơ sở lí thuyết và kết quả khảo sát NL, luận án cho thấy bức tranh tổng quan
về NNGT, các yếu tố ngôn ngữ - văn hoá trong lễ tiệc cưới hỏi của người Nam Bộ,
góp phần gìn giữ, phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như điền dã, nghiên cứu trường hợp, miêu tả, phân tích và
so sánh.
4.1.Phương pháp nghiên cứu điền dã là phương pháp cần thiết giúp chúng tôi
khảo sát, tập hợp ngữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu NNGT trong các tình huống
giao tiếp.
4.2.Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study) là phương pháp giúp
chúng tôi giải quyết được mục đích nghiên cứu thông qua việc chọn lọc các tình
huống cần ghi nhận. Về cơ bản, chúng tôi đã tiến hành thu thập các NL đám hỏi,
đám cưới ở nhiều địa phương khác nhau thuộc khu vực Nam Bộ. Sau đó, chọn lọc
36 NL lí tưởng nhất; 36 NL này thể hiện sự đa dạng về mức độ kinh tế, trình độ văn
hoá và nghề nghiệp. Đối tượng nghiên cứu trong các NL thu thập đều có thông tin
7
rõ ràng. Các đĩa ghi âm, ghi hình đảm bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh tốt, đáp
ứng được yêu cầu nghiên cứu khoa học một cách đầy đủ.
4.3.Phương pháp miêu tả giúp chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát
NNGT trong đám hỏi, đám cưới của người Nam Bộ ngày nay trên cơ sở vận dụng
tri thức nền là ngôn ngữ và kiến thức liên ngành ngôn ngữ - văn hóa để lí giải các
nội dung nghiên cứu được tích hợp trong từng NL ở các địa phương Nam Bộ. Trong
khi ứng dụng phương pháp này, chúng tôi đã sử dụng hai thủ pháp sau:
4.4.Phương pháp phân tích giúp chúng tôi phân tích các PN, cuộc thoại, đoạn
thoại trên bình diện dụng học để đưa ra các nhận xét, đánh giá; qua đó, nó giúp ta
làm sáng tỏ hơn sự ảnh hưởng của văn hóa, xã hội đến việc thể hiện các HVNN,
ngôn ngữ hội thoại, phép lịch sự trong đám hỏi, đám cưới của người Nam Bộ ngày
nay.
4.5.Phương pháp so sánh dùng để so sánh các PN, các cuộc thoại tại lễ tiệc cưới
hỏi ở Nam Bộ nhằm tìm ra nét tương đồng và khác biệt trong cách dùng từ ngữ của
các nhân vật hội thoại. Từ đó có thể đánh giá được trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội
của người nói.
Bên cạnh việc vận dụng những phương pháp nghiên cứu trên, chúng tôi cũng sử
dụng một số thủ pháp cần thiết như quan sát, sưu tầm tài liệu, thống kê, phân loại.
- Quan sát là thủ pháp sử dụng thường xuyên trong quá trình điền dã gồm quan
sát kín, quan sát có tham dự.
+ Quan sát kín là quan sát trực tiếp, ghi âm hoạt động giao tiếp của các đối tượng
thu thập NL mà họ không hề biết. Cách này giúp chúng tôi có thể quan sát được
ngôn ngữ tự nhiên của các thành viên giao tiếp. Trong quá trình ghi âm, thỉnh
thoảng chúng tôi cũng sử dụng biện pháp gợi hướng, nêu ra những câu hỏi nhằm
hướng cuộc trò chuyện vào chủ đề chính của buổi lễ tiệc cưới hỏi.
+ Quan sát có tham dự là chúng tôi chủ động tham dự vào quá trình hội thoại của
CTV trong khi vẫn ghi âm, ghi hình ngay tại lễ tiệc cưới hỏi. Cách quan sát này
không chỉ giúp chúng tôi thu thập được các NL cần thiết mà còn tìm hiểu được các
yếu tố xã hội, văn hóa, phong tục tập quán, “quy tắc giao tiếp” của địa phương tác
động đến hành vi ứng xử ngôn ngữ của thành viên giao tiếp.
8
+ Thủ pháp thống kê, phân loại bao gồm việc thống kê các tài liệu liên quan đến
những vấn đề lí thuyết, thực hiện việc thống kê các mẫu NL thu thập được tại 19
tỉnh thành Nam Bộ dùng cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Việc phân loại, sắp
xếp, chọn lọc những tài liệu làm cở sở lí thuyết và ngữ liệu minh chứng đều có ý
nghĩa về mặt khoa học.
- Sưu tầm tài liệu là công việc cần thiết, phục vụ cho cơ sở lí luận, cho việc minh
họạ các luận điểm, luận cứ có trong luận án. Những tài liệu được sưu tầm có thể là
văn bản gốc, văn bản dịch, tư liệu có trong sách, báo, tạp chí, bài viết hay các luận
văn, luận án chuyên ngành ngôn ngữ, hay ngôn ngữ - văn hóa.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Kết quả nghiên cứu của luận án hướng tới góp phần vào nghiên cứu giao tiếp
ngôn ngữ, đồng thời có ý nghĩa thiết thực về mặt lí luận đối với việc nghiên cứu
ngôn ngữ ở bình diện văn hóa, xã hội.
- Việc nghiên cứu hoạt động giao tiếp trong các lễ hỏi,lễ cưới của người Nam Bộ
góp phần nghiên cứu hoàn chỉnh một trong bốn nghi lễ quan trọng của vòng đời con
người (quan, hôn, tang, tế) ở góc độ ngôn ngữ và văn hóa. Do vậy, kết quả nghiên
cứu có giá trị khoa học nhất định về mặt nhận thức khi tiến hành những nghi lễ
truyền thống, góp phần bảo tồn có hiệu quả các giá trị văn hoá truyền thống.
5.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của luận án phần nào cho thấy hoạt động giao tiếp ngôn ngữ,
sự tiếp biến các giá trị văn hoá - xã hội trong hôn lễ hiện nay của vùng đất Nam Bộ;
từ đó gợi mở cho giới nghiên cứu ngôn ngữ, văn hoá, xã hội những hướng nghiên
cứu triển khai tiếp theo trên cơ sở tư liệu xác thực mà luận án cung cấp.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể giúp cho các cấp quản lý xây dựng
kế hoạch bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đồng thời
khắc phục những hạn chế, những sai sót trong việc tổ chức nghi lễ hôn nhân ngày
nay.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án có hai quyển: quyển chính văn 152 trang và quyển phụ lục 174 trang.
9
+ Quyển chính văn bao gồm phần dẫn nhập, phần kết luận và 4 chương nội dung:
Chương 1 trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận liên quan đến
đề tài như lí thuyết HĐNT, lí thuyết hội thoại, lí thuyết lịch sự, cùng với đặc điểm
NNGT qua các kiểu lời, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa.
Chương 2 tìm hiểu những đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại, đặc điểm cấu trúc
của các kiểu lời nói và một số đặc điểm từ ngữ trong đám hỏi của người Nam Bộ.
Chương 3 tìm hiểu những đặc điểm cấu trúc của cuộc thoại, đặc điểm cấu trúc
của các kiểu lời nói và một số đặc điểm từ ngữ trong đám cưới của người Nam Bộ.
Chương 4 tìm hiểu một vài đặc trưng về văn hóa thể hiện qua ngôn ngữ giao tiếp
trong hôn lễ của người Nam Bộ.
+ Quyển phụ lục gồm những PL sau:
- PL01: Những nghi lễ trong đám hỏi, đám cưới của người Nam Bộ.
- PL02: Những cuộc thoại trong đám hỏi.
- PL03: Những cuộc thoại trong đám cưới.
- PL04: Văn cúng gia tiên trong đám hỏi, đám cưới.
- PL05: Những bài hát liên quan, trình bày trong tiệc hỏi, tiệc cưới.
- PL06: Địa điểm và thời gian khảo sát ngữ liệu của đám dạm, đám hỏi, đám cưới.
- PL07: Nghề nghiệp của hộ gia đình được khảo sát ghi âm, ghi hình.
- PL08: Thông tin về các hộ gia đình tổ chức đám hỏi, đám cưới được khảo sát.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các vấn đề lí thuyết liên quan trực tiếp đến đề tài ở bình diện ngữ dụng học là lí
thuyết HĐNT, lí thuyết hội thoại, lí thuyết lịch sự, ngôn ngữ - văn hóa.
Trên thế giới, người khởi xướng lí thuyết HĐNT (Speech act theory) - một lí
thuyết đặt nền móng cho ngữ dụng học chính là nhà triết học J. L. Austin với công
trình nổi tiếng được công bố sau khi ông qua đời “How to do things with words”
(Austin,1962). Ngay từ trang đầu tiên, Austin đã nêu ra chủ đề và mục tiêu của
công trình nghiên cứu của mình là nói tức là làm hay nói tức là hành động. Lí
thuyết về bản chất hành động của ngôn ngữ trong công trình của Austin đã làm thay
đổi hẳn quan niệm tĩnh trạng về ngôn ngữ và lời nói theo quan điểm của F. de
Saussure. Bởi, nếu như Saussure chủ trương loại bỏ lời nói ra khỏi sự nghiên cứu
ngôn ngữ học thì đối với ngữ dụng học, nó lại nằm ở vị trí trung tâm bởi chính ở lời
nói và bằng lời nói mà ngôn ngữ hành chức giao tiếp; chính ở đây quan hệ giữa
ngôn ngữ và xã hội, với người dùng mới diễn ra, đồng thời những quan hệ này mới
tác động trở lại đối với ngôn ngữ, chi phối cấu trúc của ngôn ngữ, tức chi phối mặt
nội tại của ngôn ngữ [12, tr.12].
Các nhà nghiên cứu kế thừa và phát triển lí thuyết HĐNT của Austin, trước hết
phải kể đến Searle với công trình “Speech acts” (Các HĐNT, J. Searle, 1969). Khi
thực hiện một PN trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách PN và cấu
trúc của nó, người nói đã thực hiện những HĐNT nhất định và người nghe cảm
nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các HĐNT mang tính xã hội, được
ước chế bởi xã hội [Dẫn theo 18, tr.220].
Về lí thuyết hội thoại (Conversation Theory), hiệu lực giao tiếp của ngữ dụng
học được trình bày trong công trình nổi tiếng của H. P. Grice là Lô gích và Hội
thoại (Logic and Conversation,1967). Trong công trình này, ông đã đưa ngành ngữ
dụng học phát triển sang một giai đoạn mới, giai đoạn phân chia những chỉ dẫn ngữ
dụng thành hai loại: chỉ dẫn qui ước và chỉ dẫn hội thoại.
Grice là người đầu tiên nêu ra Nguyên lí cộng tác hội thoại (Cooperative
principle). Nguyên lí này gồm một nguyên lí khái quát và 4 phương châm. Nguyên
11
lí khái quát được phát biểu như sau: “Hãy làm cho phần đóng góp của mình ở giai
đoạn mà cuộc hội thoại được xem xét đúng như mục đích hay phương hướng mà
cuộc hội thoại đòi hỏi và mình đã chấp nhận tham gia”. Còn 4 phương châm mà
Grice đã đề xướng là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm
quan hệ, phương châm cách thức [18, tr.130].
Về phép lịch sự (politeness), những tác giả tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này có
R. Lakoff (1973), G. Leech (1983), P. Brown và S. Levinson (1978, 1987). Quan
điểm về phép lịch sự của R. Lakoff là “lịch sự là tôn trọng lẫn nhau”. Nó bao gồm
các biện pháp dùng để giảm bớt trở ngại trong tương tác giao tiếp giữa các cá nhân,
bao gồm các quy tắc sau:
- Quy tắc không áp đặt (Don’t impose): Với quy tắc này, người nói sẽ tránh hoặc
giảm nhẹ khi yêu cầu người nghe làm một việc gì đó mà người nghe không muốn
làm.
- Quy tắc dành cho người nghe sự lựa chọn (Give option): Quy tắc này hoạt động
khi những người hội thoại cần bình đẳng với nhau nhưng không gần gũi về quan hệ
xã hội.
- Quy tắc làm cho người đối thoại cảm thấy thoải mái (make a feel good - be
friendly): Ở quy tắc này, người tham gia cuộc thoại có thể nói với nhau hầu hết các
đề tài, không cần phải giấu giếm, rào đón hay thăm dò nhau.
Quan điểm về phép lịch sự của G. Leech (1983) dựa trên khái niệm tổn thất
(cost) và lợi ích (benefit), bao gồm các phương châm: Phương châm khéo léo,
phương châm rộng rãi, phương châm tán thưởng, phương châm khiêm tốn, phương
châm tán đồng, phương châm thiện cảm [12, tr.261].
P. Brown và S. Levinson xây dựng lí thuyết lịch sự từ việc mở rộng nguyên tắc
tôn trọng thể diện mà E. Goffman đề xướng. E. Goffman (1972) là người đầu tiên
đề cập đến vấn đề thể diện (face) trong giao tiếp và tiếp nhận phép lịch sự như là
một hành vi giữ gìn thể diện. Thể diện là cái gì đó có thể mất, có thể được duy trì,
có thể được nâng cao, và như vậy, trong lúc giao tiếp chúng ta phải ngăn ngừa
không để bất cứ một cái gì làm phương hại đến nó. Và, bởi thể diện rất dễ dàng bị
tổn thương, mỗi một người đều lo giữ gìn thể diện của mình. Người ta đi đến một
12
giả thuyết tốt nhất là các bên tham gia đàm thoại hãy giữ gìn thể diện cho nhau. Về
thể diện,P. Brown và S. Levinson (1978 và 1987) là hai tác giả nổi tiếng nhất trong
lĩnh vực nghiên cứu lịch sự. Hai ông phân biệt hai loại thể diện xét theo khía cạnh
có lợi cho người tham gia vào giao tiếp chứ không tập trung nhiều vào chuẩn mực
xã hội. Hai loại thể diện đó là thể diện âm tính (negative face) và thể diện dương
tính (positive face).Đây là lí thuyết mà hiện nay được xem là nhất quán nhất, có
hiệu quả nhất đối với việc nghiên cứu về phép lịch sự [Dẫn theo 12, tr.263, 268].
Nguyên tắc cơ bản trong lí thuyết lịch sự của P. Brown và S. Levison là một số
hành động tự thân có thể làm phương hại đến thể diện, và vì vậy, chúng ta phải có
những điều chỉnh sao cho những điều đó không xảy ra. Để đạt được mục đích này,
mỗi một cộng đồng tạo dựng riêng cho mình một quy ước, chuẩn mực riêng trong
cách biểu thị lịch sự. Và cũng từ đấy nảy sinh những nghệ thuật (chiến lược strategy) để đạt được lịch sự. Bằng cách sử dụng nghệ thuật này chúng ta thành
công trong giao tiếp cả về phương diện truyền đạt thông điệp cơ bản (primary
message) lẫn phương diện lịch sự [Dẫn theo 32, tr.55, 56].
Ở Việt Nam, ngữ dụng học được nhiều người biết đến thông qua những công
trình tiêu biểu như Ngữ dụng học của Nguyễn Đức Dân (tập1, 1998), Dụng học Việt
ngữ của Nguyễn Thiện Giáp (2000), Đại cương Ngôn ngữ học của Đỗ Hữu Châu
(tập hai, Ngữ dụng học, (2003), Giáo trìnhngữ dụng học của Đỗ Thị Kim Liên
(2005) và một số công trình khác.
Trong Ngữ dụng học (tập 1, 1998), Nguyễn Đức Dân đã giới thiệu nguyên lí lịch
sự và giao tiếp dựa trên quan điểm về thể diện của P. Brown và S. Levinson. Bên
cạnh đó, tác giả còn bàn luận về vấn đề chưa thoả đáng trong quan niệm của G.
Leech, lí thuyết về giao tiếp ngôn ngữ cũng được trình bày một cách khái quát trong
công trình này thông qua việc kết hợp lí thuyết với các ví dụ cụ thể trích dẫn từ các
tác phẩm văn học.
Dụng học Việt ngữ (2000) của Nguyễn Thiện Giáp đã giới thiệu một số khái
niệm dụng học như ngữ cảnh và ý nghĩa, lí thuyết hội thoại, lịch sự và giao tiếp,
nguyên tắc hợp tác và hàm ý hội thoại…với sự phân tích và minh họa trên các dẫn
liệu Việt ngữ một cách ngắn gọn, dễ hiểu.
13
Đỗ Hữu Châu với công trình Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, Ngữ dụng học
(2003), đã giới thiệu đầy đủ, cụ thể các quan điểm và lí thuyết hội thoại trong giao
tiếp. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu bổ sung phép lịch sự của R. Lakoff, G. Leech,
P. Brown và S. Levinson. Ông đã đưa ra một hướng tiếp cận mới, với những khám
phá mới trên bình diện dụng học đối với tiếng Việt, nhiều vấn đề lí thuyết về dụng
học được trình bày một cách hệ thống, đầy đủ.
Đỗ Thị Kim Liên cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu sâu về dụng học, trong
đó, có thể kể đến 4 công trìnhtiêu biểu là Ngữ nghĩa lời hội thoại (1999), Tình thái
lời hội thoại (2000), Giáo trình ngữ dụng học (2005), Ngôn ngữ học đại cương
(2013). Trong các công trình này, tác giả đã khái quát về mảng lí thuyết dụng học
một cách có hệ thống và phân tích sâu sắc những dẫn chứng được trích dẫn từ các
tác phẩm văn học, điện ảnh, báo chí cũng như ngôn ngữ hội thoại trong đời sống
thực tế.
Ngoài những công trình nêu trên, chúng tôi thấy có nhiều bài viết thuộc bình diện
dụng họctập trung vào hướng nghiên cứu lịch sự của các tác giả Chử Thị Bích [6],
Nguyễn Văn Độ [29],Vũ Thị Thanh Hương [44, 45],Nguyễn Thị Lương
[71],Nguyễn Quang [95], Tạ Thị Thanh Tâm [100, 101]. Ngoài ra còn có các bài
viết về mảng ngôn ngữ hội thoại, NNGT tìm hiểu về chiến lược giao tiếp
củaNguyễn Thiện Giáp [31, 33], Vũ Thị Nga [79]; từ xưng hô củaĐào Nguyên Phúc
[89], Nguyễn Thế Truyền [123], Bùi Minh Yến [138, 139], …; và các bài viết về
các kiểu lời:chào/ chào hỏi[5], [35], [61], [72], [73], [117], [125], [140]; giới thiệu
[74]; mời [99]; cảm ơn [38], [75], [77];rào đón[79] [80],…
Cũng có thể kể thêm một số luận văn, luận án có liên quan đến nghiên cứu ngôn
ngữ hội thoại, NNGT như Mấy nhận xét về ngôn ngữ hội thoại ở TP.HCM (Trần
Văn Tiếng [114]), Ngôn ngữ giao tiếp trong ngành khách sạn (Đặng Quang Hoàng
[41]), Ngôn ngữ giao tiếp trong lễ tiệc cưới hỏi ở TP.HCM (Nguyễn Thị Tịnh
[118]), Tìm hiểu ngôn ngữ giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng tại
TP.HCM (Nguyễn Bảo Trâm [122], Bước đầu phân tích đặc điểm ngôn ngữ hội
thoại của trẻ em 5-6 tuổi ở Nha Trang (Nguyễn Thị Thanh Vân [131]), Tìm hiểu
14
ngôn ngữ giao tiếp trong tòa án thông qua chương trình “Tòa tuyên án” trên kênh
VTV6 (Nguyễn Thị Thanh Vân [132])…
Tuy nhiên, đây là đề tài nghiên cứu có tính chất liên ngành nên ngoài nghiên cứu
chính về ngôn ngữ thì các lĩnh vực liên quan đến dân tộc học và văn hóa học qua
một số bài báo, luận văn thạc sĩ đã thực hiện có nội dung liên quan về mặt lí thuyết
của đề tài cũng được chúng tôi tham khảo như Câu đồng nghĩa sử dụng lối nói vòng
(Nguyễn Hữu Chương [15]), Lối nói vòng vo nhìn từ quan điểm giao tiếp, (Nguyễn
Đăng Khánh [53]), Văn hóa ẩm thực của cư dân Việt ở Đông Nam Bộ (Ngô Thị
Thúy [112]), Văn hóa giao tiếp của người Việt ở miền Tây Nam Bộ (Đoàn Thị Thoa
[109]) Tính cách dám nghĩ dám làm của người Việt Nam Bộ (Trần Văn Hiếu
[40])…
Ở góc độ văn hóa và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến nghi lễ hôn nhân và lễ tục vòng đời của người Việt như
Toan Ánh [2], Lê Văn Chưởng [16], Chu Xuân Diên [23], Nguyễn Lai [55], Trần
Quốc Vượng [134], Trần Ngọc Thêm [104, 105], Nguyễn Đức Tồn [121]…trong
các công trình này, cưới hỏi của người Việt được các tác giả nghiên cứu một cách
tổng quát ở góc độ nghi lễ, tập tục.
Về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa có các công trình của Nguyễn Lai
[55], Trần Ngọc Thêm [104], Nguyễn Đức Tồn [121]…
Nghi lễ đám hỏi, đám cưới của người Việt mà đặc biệt là người miền Bắc được
tác giả Phan Kế Bính [9] viết rất kỹ và đưa ra những nhận xét xác đáng về cái ưu
cái nhược trong nghi lễ này.
Phạm Côn Sơn đã dành 20 năm nghiên cứu về nghi lễ này với công trình “hôn lễ
và nghi thức” [98]. Trong công trình này ông chủ yếu nghiên cứu về hôn lễ và NT ở
Nam Bộ. Tác giả cũng so sánh một số điểm khác biệt trong hôn lễ của người miền
Nam và người miền Bắc.
Bùi Xuân Mỹ - Phạm Minh Thảo [78], trong công trình của mình đã giới thiệu về
tục cưới hỏi của người Việt Nam và 20 tục cưới hỏi của một số dân tộc thiểu số ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trong công trình là giới thiệu đến người đọc hiểu rõ
về nghi lễ, NT, tập tục trong tục cưới hỏi của người Việt.
15
Ở góc độ ngôn ngữ, ngoài công trình của Hữu Đạt [28] nghiên cứu về NNGT của
hội hè, đình đám của người Việt nói chung bằng cách giới thiệu tổng quát ở khía
cạnh cách thức thì vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về NNGT trong
hôn lễ của người Nam Bộ.
Như vậy, NNGT trong hôn lễ của người Nam Bộ thể hiện qua từng nghi lễ, NT
cụ thể và sự ảnh hưởng từ các yếu tố văn hóa, xã hội cho đến nay chưa được tác giả
nào nghiên cứu. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa kết quả lí thuyết về dụng học của các
công trình đi trước, thông qua đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ cố gắng làm sáng
tỏ sự ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa xã hội thể hiện qua NNGT trong hôn lễ của
người Nam Bộ ngày nay.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đề tài luận án liên quan đến lí thuyết dụng học như: lí thuyết hành HĐNT, lí
thuyết hội thoại, lí thuyết lịch sự. Trong đó, lí thuyết về hội thoại sẽ là lí thuyết
chính dùng làm tiền đề nghiên cứu của luận án. Do vậy, chúng tôi muốn lược qua
các quan điểm chính yếu của tác giả nước ngoài và trong nước về ba mảng lí thuyết
này.
1.2.1. Lí thuyết hành động ngôn từ
Theo Austin và Searle thì HĐNT có tính chất cô lập, nằm ngoài hoàn cảnh. Cần
phải được xem xét lại trong khuôn khổ của hội thoại. Xét trong quan hệ hội thoại,
các HĐNT có thể chia thành hai nhóm:
+ Những hành động có hiệu lực ở lời: Là những hành động có hiệu lực thay đổi
quyền lực và trách nhiệm của người hội thoại. Theo Oswald Ducrot, đó là những
hành động xét trong quan hệ giữa các nhân vật hội thoại với nhau. Khi thực hiện
một hành động có hiệu lực ở lời thành một tham thoại, người nói đã có trách nhiệm
với PN của anh ta và anh ta có quyền lực đòi hỏi người đối thoại phải hồi đáp lại
bằng một hành động ở lời tương ứng. Các hiệu lực ở lời là đối tượng quan tâm
chính của ngữ dụng học.
+ Những hành động liên hành vi: Nằm trong quan hệ giữa các hành động tạo nên
một tham thoại, chúng có tính chất đơn thoại trong khi các hành động ở lời có tính
chất đối thoại [10, tr. 304].
16
1.2.1.1. Phân loại hành động ngôn từ
1.2.1.1.1. Cách phân loại hành động ngôn từ của Austin
Theo Austin, nói năng là hành động của con người. Vì thế, ông là người đầu tiên
đưa ra phân loại các HĐNT và cho rằng khi phát biểu một câu nào đó, người ta thực
hiện ba hành động đồng thời, đó là hành động tạo lời, hành động mượn lời và hành
độngtại lời.
a. Hành động tạo lời (locutionary act)
Quan điểm của Austin về hành động tạo lời là đặt tên cho hành động “nói một
điều gì đó” [18, tr.17]. Austin đã gọi hành động nói một điều gì đó là hành động tạo
lời. Mỗi hành động tạo lời đã tạo ra nội dung mệnh đề và do đó đã có một ý nghĩa
xác định. Đó là các kiểu kết hợp ngữ âm, ngữ nghĩa, từ vựng, cú pháp nhất định để
xác lập nội dung của câu. Theo đó, hành động tạo lờisử dụng các yếu tố như ngữ
âm, từ hay các cách kết hợp từ để tạo nên PN có đầy đủ cả hai mặt hình thức lẫn nội
dung.
Austin chủ yếu muốn chỉ ra hành động tạo lời không phải là hệ quả lô gích hoặc
tâm lí của nội dung tinh thần được diễn tả trong câu được phát biểu ra, và nó chỉ
được thực hiện do sự tồn tại của một NT xã hội, khiến cho một khuôn mẫu lời nói
nhất định, tức là NT lời nói do một người nhất định phát biểu, trong một hoàn cảnh
nhất định, có giá trị đặc biệt.
b. Hành động mượn lời (perlocutionary act)
Hành v mượn lời là những hành động “mượn” phương tiện ngôn ngữ, nói một
cách chính xác là mượn các PN để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở
người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói [12, tr.88].
c. Hành động tại lời (illocutionary act)
Hành động tại lời là những hành động người nói thực hiện ngay khi nói năng.
Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra
một phản ứng ngôn ngữ tương ứng ở phía người nhận, chẳng hạn như hỏi, yêu cầu,
ra lệnh, mời, hứa hẹn, khuyên bảo…[12, tr.89].
Austin được nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới đánh giá là đã có đóng góp
quan trọng trong nghiên cứu ngôn ngữ theo chức năng giao tiếp qua việc cung cấp lí