Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn cây pơ mu (fokienia hodginsii) tại vườn quốc gia pù mát, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU LÊ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN CÂY PƠ MU (FOKIENIA HODGINSII)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU LÊ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN CÂY PƠ MU (FOKIENIA HODGINSII)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: ĐOÀN VĂN ĐIẾM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng chưa bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Lê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
tận tình của PGS.TS. Đoàn Văn Điếm, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô

giáo trong Khoa Môi trường, Ban quản lý đào tạo trường Học viện Nông nghiệp
Việt Nam
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới PGS.TS. Đoàn Văn Điếm và các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường
Tôi cũng xin cảm ơn nhân dân địa phương và cán bộ kiểm lâm trạm kiểm
lâm Vườn quốc gia Pù Mát, các cán bộ phòng ban Vườn quốc gia Pù Mát,
UBND các xã thuộc địa bàn nghiên cứu cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Lê

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii


LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1.


Các nghiên cứu ở ngoài nứớc

3

1.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu

3

1.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu

4

Các nghiên cứu ở trong nước

5

1.2.

1.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu

5

1.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu

9

1.3.

Tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Pù Mát


1.4.

Tình hình nghiên cứu loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn)

1.5.

10

Henry et Thomas) tại Vườn quốc gia Pù Mát

12

Đặc điểm chung về loài cây Pơ Mu

13

1.5.1. Đặc điểm phân bố

13

1.5.2. Đặc điểm nhận dạng

14

1.5.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái:

14

1.5.4. Tình trạng và giá trị sử dụng:


15

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

17

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

17

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

17

2.2

Nội dung nghiên cứu

17

2.3.

Phương pháp nghiên cứu


17

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

17

Page iv


2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:

17

2.3.3

19

Thu thập số liệu trong ÔTC

2.3.4. Giâm hom thử nghiệm

20

2.3.5. Phân tích và xử lý số liệu

21


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23

3.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

23

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

23

3.1.2. Những đặc điểm dân số, kinh tế, xã hội

28

3.2.

Nguồn tài nguyên rừng ở Vườn quốc gia Pù Mát

37

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất

37

3.2.2. Tài nguyên rừng


39

3.2.3. Lợi thế cạnh tranh

41

3.3

Đặc điểm phân bố, sinh thái, khả năng tái sinh, trữ lượng của loài
cây Pơ Mu trong phạm vi Vườn quốc gia Pù Mát

41

3.3.1. Xác định vùng phân bố của loài Pơ Mu

41

3.3.2. Cấu trúc lâp phần

43

3.3.3. Khả năng tái sinh.

49

3.3.4. Trữ lượng

50

3.4.


Kết quả nhân giống vô tính

51

3.5.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố và tái sinh loài Pơ Mu

53

3.5.1.

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội tới loài Pơ Mu
tại Vườn quốc gia Pù Mát.

3.5.2.
3.6.

53

Đánh giá tác động của người dân địa phương đến tình hình bảo tồn
Pơ Mu.

55

Xác định tình trạng bảo tồn hiện nay và đề xuất giải pháp hành động

62


3.6.1. Tình trạng bảo tồn hiện nay

62

3.6.2. Giải pháp hành động bảo tồn của Pơ Mu.

64

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

69

PHỤ LỤC

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

CGIS

Canadian Geographic Infomational System

2

CS

Cuộc sống

3

HGĐ

Hộ gia đình

4

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

5

GPS


hệ thống định vị toàn cầu

6

KNBVR

Khoanh nuôi bảo vệ rừng

7

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

8

OTC

Ô tiêu chuẩn

9

PK BVNN

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

10

PK PHST


Phân khu phòng hộ sinh thái

11

TNR

Tai nguyên rừng

12

VQG

Vườn Quốc gia

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

WRI

Tài nguyên Thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Biểu điều tra tầng cây cao.

19

2.2

Biểu điều tra cây tái sinh.

20

2.3

Thống kê diện tích loài F.hodginsii ở các khu vực.

21

2.4

Bình quân tiết diện ngang, thể tích cây gỗ.


21

3.1

Dân số và mật độ dân số của 17 xã vùng đệm

28

3.2

Thành phần các dân tộc sinh sống trong và quanh VQG Pù Mát

29

3.3

Lao động và phân bố lao động trong vùng

30

3.4

Diện tích các loại đất loại rừng phân theo đơn vị hành chính

38

3.5

Các taxon thực vật có mạch ở VQG Pù Mát


39

3.6

Danh mục động vật ở Vườn quốc gia Pù Mát

40

3.7

Vị trí điều tra loài Pơ Mu trên 05 tuyến điều tra.

42

3.8

Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu tại tuyến Khe Thơi

46

3.9

Cấu trúc tổ thành các lâm phần nơi có Pơ Mu tại Tuyển Cao Vều

48

3.10

Bình quân tiết diện ngang, thể tích cây gỗ.


50

3.11

Tổng hợp kết quả thử nghiệm giâm hom Pơ mu

52

3.12.

Mức độ khai thác gỗ phục vụ sinh hoạt và đem bán của các HGĐ
điều tra

58

3.13

Mức độ khai thác các loại LSNG khác của các hộ điều tra

60

3.14

Tình hình QLVBR của Kiểm lâm Pù Mát qua các năm

63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT
2.1.

Tên hình

Trang

Phân bố loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et
Thomas, Gard. Chron. Ser.) tại Vườn quốc gia Pù Mát

2.2.

14

Đặc điểm lá và hoa quả loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn)
A. Henry et Thomas, Gard. Chron. Ser.)

15

2.3.

Cây Pơ Mu ở Pù Xám Liệm VQG Pù Mát.

16

3.1.


Sơ đồ vị trí Vườn Quốc Gia Pù Mát

24

3.2.

Phẫu đồ phân bố Pơ Mu trên đường dông Pù Xám Liệm

44

3.3.

Mức độ khai thác gỗ cho sinh hoạt và bán theo vị trí của các hộ
điều tra

3.4.

57

Mức độ khai thác gỗ cho sinh hoạt và đem án theo kinh tế hộ của
các hộ điều tra

59

Mức độ khai thác cây thuốc của các hộ điều tra

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page viii

3.5.


MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là lá phổi xanh của trái đất, là nguồn tài nguyên quý giá của quốc
gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống. Sử dụng rừng hợp lý là vấn
đề cơ bản trong lịch sử phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Tuy diện
tích rừng có hạn nhưng nếu được cải tạo, chăm sóc, bồi dưỡng và quản lý trong
quá trình sử dụng thì rừng không những không bị giảm đi về diện tích mà còn
tăng về cả đa dạng sinh học.
Đối với nước ta, trong những thập kỷ gần đây, do sự bùng nổ dân số dẫn đến
nhu cầu về nhà ở, lương thực và thực phẩm ngày càng lên cao, gây sức ép đối với diện
tích rừng. Bên cạnh đó, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp lại do bị trưng dụng sang
các mục đích khác trong quá trình phát triển của xã hội.
Trước tình hình đó, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng rừng nhằm tạo ra giá
trị lớn về kinh tế tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân vùng đệm đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước.
Điều này đòi hỏi cần phải có sự quản lý rừng một cách chặt chẽ, phân loại rừng một
cách chính xác, bố trí sản xuất trên đất rừng một cách hợp lý, tiến hành cải tạo rừng,
trồng rừng mới để tăng diện tích rừng, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên rừng.
Vườn quốc gia Pù Mát là một khu rừng đặc dụng ở phía tây tỉnh Nghệ An, với
tổng diện tích là 94.804,4 ha, trải rộng trên 3 huyện Tương Dương, Con Cuông và Anh
Sơn của tỉnh Nghệ An. Vườn quốc gia Pù Mát, là một vùng rừng nguyên sinh, khu
rừng già lớn nhất còn sót lại trên dải Trường Sơn, đặc biệt đẹp và quý hiếm. Tuy
nhiên hiện nay, việc khai thác gỗ trái phép với quy mô lớn vẫn đang diễn ra dọc theo

các thung lũng bờ sông trong VQG. Mặc dù qui mô khai thác gỗ lậu đó giảm trong vài
năm gần đây, tại một số khu vực hoạt động khai thác gỗ lậu đang làm thay đổi cấu
trúc rừng và đe dọa nghiêm trọng quần thể của một số loài cây gỗ quan trọng, kể cả
các loài bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu như loài cây Pơ Mu (Fokienia
hodginsii) và các loài cây gỗ họ Dầu Dipterocarpaceae.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Vườn quốc gia Pù Mát là một trong những vườn quốc gia có giá trị đa
dạng sinh học cao của Việt Nam; thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên trong số đó có nhiều loài quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng. Chính
vì điều đó, Vườn quốc gia Pù Mát được xem là điểm nóng về bảo tồn đa dạng
sinh học. Riêng về thực vật có 70 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam trong đó có
cây loài cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii).Loài này không chỉ có ý nghĩa về mặt
khoa học mà còn có giá trị về kinh tế rất cao như gỗ bền, ít mối mọt, có hoa vân
và màu sắc rất đẹp nên rất được ưa dùng để làm các đồ thủ công mỹ nghệ, làm
các vật dụng trong gia đình, làm nhà. Do gỗ tốt có giá trị kinh tế cao nên chúng
đang là đối tượng bị chú trọng về khai thác.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, đồng thời được sự nhất trí của
thầy giáo, Ban giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát, sự nhất trí và phối kết hợp của
Phòng Khoa VQG Pù Mát, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp bảo tồn loài cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) tại Vườn
Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cây Pơ Mu, khả năng tái sinh và các yếu tố ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng phát triển đối với loài cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) tại
Vườn quốc gia Pù Mát từ đó đưa ra giải pháp cho việc quản lý, bảo tồn loài thực

vật này.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu đối
với sự phân bố và sinh trưởng của cây Pơ mu.
- Đánh giá được hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới mật độ, sự phân
bố, sinh trưởng, phát triển của loài cây loài cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) tại
Vườn quốc gia Pù Mát.
- Đề xuất được một số giải pháp trong quản lý, bảo tồn và phát triển loài
cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) thích hợp với điều kiện của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nứớc
1.1.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu
Cây Pơ Mu đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng về mặt phân loại thực vật và
phânbố trên thế giới: Chi Pơ Mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi
trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Trong các đặc trưng của nó, chi Fokienia là
trung gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về mặt di truyền
học thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây
Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas), trong các tài liệu
bằng tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh gọi là Fujian cypress (tạm dịch là
Bách Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là Fokienia
ravenscragensis (Tự điển Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Loài hóa thạch Fokienia ravenscragensis đã được miêu tả là có từ thời kỳ
đầu của thế Paleocen (60-65 Ma). Loài này có ở miền Tây Nam Saskatchewan và

vùng phụ cận Alberta, Canada (Tự điển Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Về phân bố sinh thái, yêu cầu nơi sống (Habitat) của cây Pơ Mu cho thấy
Fokienia hodginsii là loài cây có nguồn gốc thực vật từ Đông Nam Trung Quốc đến
Bắc Việt Nam (Hà Bắc, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hòa Bình, Sơn La, Nghệ An,Lào Cai,
Lai Châu, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Yên Bái và Vĩnh Phú), đến Tây Nguyên (Đăk
Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng) và Bắc Lào. Đây là loài cây không cần bóng che, sống
trong điều kiện lượng mưa cao trong năm. Xuất hiện trên đất mùn trên núi, đó là
habitat của Pơ Mu . Ở Việt Nam, Pơ Mu xuất hiện trên đất hình thành trên đá
limestone hoặc granite ở độ cao trên 900 m so với mặt nước biển.
Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ Mu cũng được nghiên cứu ở
Trung Quốc, cây con yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khô vào mùa xuân, cần bóng
che ở giai đoạn non. Trong gây trồng nếu tưới quá nhiều cây sẽ chết. Cây cao
12m trong điều kiện tự nhiên khi trồng với mật độ 2x1,8m trong 10 năm đầu.
Về nghiên cứu hệ sinh thái rừng và các mối quan hệ sinh thái giữa các loài
cho thấy hệ sinh thái rừng là một tổng hợp phức tạp các mối quan hệ lẫn nhau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


của các quá trình, trong đó sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường là
quá trình cơ bản nhất. Nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về sinh thái,
đặc biệt là mối quan hệ giữa các loài thực vật, các quần thể đối với rừng mưa
nhiệt đới, trong đó đáng chú ý là công trình cấu trúc rừng mưa đã mang lại kết
quả có giá trị như Baur G.N (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về sinh thái
trong kinh doanh rừng mưa, phục hồi và quản lý rừng mưa nhiệt đới. Odum E.P
(1971) đã nghiên cứu các vấn đề về sinh thái nói chung và sinh thái trong rừng
mưa nhiệt đới làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sinh thái loài và cấu trúc
rừng. Nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á, Catinot (1965) cho

thấy dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh. Tuy
nhiên, những nghiên cứu về tái sinh này chỉ chú trọng đến các phương thức tác
động vào tái sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh rừng đối với những loài cây có
giá trị kinh tế chưa chú trọng đến các đối tượng và mục tiêu bảo tồn. Chưa
tìm thấy công trình nào nghiên cứu về sinh thái quần thể có phân bố Pơ Mu và
mối quan hệ về phân bố, tái sinh của nó với các nhân tố sinh thái.
1.1.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu
Các loài cây lá kim được nhiều nước trên thế giới tập trung nghiên cứu,
ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các chương trình trồng rừng dòng vô tính
đã được tuyển chọn. Riêng hai nước Australia và Newzeland sản xuất hàng năm
trên 10 triệu cây hom P.ridiata, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom
Vân sam đen (Picea mariana), Vân sam (Picea sitchensis) được 3 nước trên tạo ra
gần 4 triệu cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom
Liễu sam (Crytomeris japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá kim
cũng thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn
phục vụ công tác trồng rừng dòng vô tính, nhất là ở châu Âu. Chỉ tính riêng một số
cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà hàng năm đã sản xuất gần 11 triệu cây
hom. Qua trên 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ, mới đưa vào sản xuất đại trà cây Thông
Noel (P. attenuata x P. radiata) với các đặc tính tốt của cây trang trí, sinh trưởng
nhanh, chịu lạnh, chịu hạn (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái loài Pơ Mu
Nghiên cứu về cây Pơ Mu trong nước trong thời gian qua chủ yếu
tập trung vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sinh thái; phân tích

giá trị công dụng của nó về dược liệu và trong đời sống; và mới đây là một số
nghiên cứu thị trường loài Pơ Mu, cụ thể:
Trong quyển sách “Cây cỏ Việt Nam” (Phạm Hoàng Hộ, 1999) trong đó
có giới thiệu về cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii) là cây đại mộc cao 20 m; nhánh
dẹp. Lá ở nhánh trẻ là vảy dẹp, mỏng, đầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong
vào thân. Chùy tròn, to 1,5 – 2,2 cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6
mm, hai cánh một to, một nhỏ. Chùy cái cần 2 năm mới chín.Rừng có độ cao độ
900 -1.700 m; Gỗ làm hòm, đồ mỹ nghệ.
Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của tác
giả đã mô tả cây Pơ Mu (Fokienia hodginsii ) cao tới 30 – 35 m, đường kính 1m.
Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu xám xanh, bong thành mảnh. Mùi thơm dịu.
Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành không mang nón có lá to, hai bên
xòe rộng, còn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dưới lá màu trắng
xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở đầu cành có đế mập
nhỏ.Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu đỏ.Hạt hình trứng tròn, có hai cánh
không đều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần đối, 4 lá sau mọc vòng
(Trần Hợp, 2002).
Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vườn Quốc gia Bi Đúp núi Bà (Vườn
Quốc gia Bi Đúp Núi Bà, 2006) cho thấy Pơ Mu (Fokienia hodginsii) là cây gỗ
lớn, họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Thân thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè.
Tán hình tháp. Vỏ nâu xám.Cành non không mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7
cm, rộng 0,4 cm. Nón đực hình trứng hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu,
hạt có cánh. Là loài cây đặc hữu ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam,
cây mọc tự nhiên ở Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu,
Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia
Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Thường mọc từng dải thuần loài theo các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



dông núi hay mọc hỗn loài trong rừng rậm mưa mùa cận nhiệt đới, ở độ cao 1.000
- 2.000 m. Khả năng tái sinh kém, sinh trưởng chậm. Gỗ màu nâu vàng, nhẹ, thớ
thẳng mịn, vân đỏ có mùi thơm, gỗ tốt. Dùng để làm cầu, xây dựng, cất tinh dầu
làm hương liệu và làm dược liệu.Là loài cây gỗ có giá trị, nên đã được xếp vào loại
gỗ quý ở Việt Nam.
Đầu năm 2009, nhà khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở Phòng thí
nghiệm Vòng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng Lamont-Doherty
Earth Observatory đã cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm được trong rừng quốc
gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây thông đã sống
cáchđây gần ngàn năm. Các cây thông này thuộc một loài cây thông hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia hodginsii (cây Pơ Mu ). Từ các
mẫu lấy ở thân cây Pơ Mu , ông Buckley đã tái tạo lại thời tiết gió mùa ở lục địa Á
châu trong quá khứ đến tận thế kỷ 14 và từ đó chứng minh là nền văn minh Khmer
rực rỡ ở Angkor đã sụp đổ vì nạn hạn hán và môi trường thủy lợi. Đây là một
khám phá quan trọng trong lịch sử khí hậu gió mùa và hiện tượng El Nino ở Đông
Nam Á.
Mô tả thực vật học và phân bố cây Pơ Mu cho thấy cây mọc đứng, thân
thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và đường kính ngang ngực tới 1,5 m hoặc hơn.
Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến động về dạng lá tuỳ theo tuổi của
cây và của cành. Pơ Mu gặp thành các khu rừng gần như thuần loài trên các dông
núi đá vôi hoặc núi đất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành các đám nhỏ rải rác
trên các sườn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm thường xanh cây lá
rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp và núi trung bình (nhiệt độ trung bình năm 13 –
200C, lượng mưa trên 1800 mm) với các loài ưu thế thuộc họ Dẻ (Fagaceae),
Re (Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae) (Kuznetsov, 2001). Ở các tỉnh phía
Nam loài này mọc cùng Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum), Thông Đà
Lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P. krempfii), ở các tỉnh miền Bắc và
miền Trung loài này gặp cùng với Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii),

Bách Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) và Thông Pà Cò (Pinus
kwangtungensis). Trên các vùng núi đá vôi miền Bắc Việt Nam (Hà Giang, Bắc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Kạn và Hoà Bình) loài Pơ Mu đôi khi hình thành các khu rừng thuần loài trên
dông núi đá vôi ở độ cao 900 -1400 m so mặt nước biển (Nguyễn Tiến Hiệp,
Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, P.I. Thomas, A. Farjon, L. Averyanov &
J.Regalado Jr,2004).
Ở Việt Nam, cây Pơ Mu gặp ở Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên
Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa ThiênHuế, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Khánh
Hoà. Trên thế giới loài có từ cực Nam Trung Quốc sang tới Lào. Ở tất cả các
nước này phạm vi của các khu rừng còn lại đều không được xác định. Điều này
làm cho việc ước lượng tỷ lệ các quần thể ở Việt Nam so với quốc tế trở nên khó
khăn (Nguyễn Tiến Hiệp và cs, 2004).
Hiện trạng bảo tồn quốc tế thì cây Pơ Mu ở mức gần bị tuyệt chủng theo
tiêu chí IUCN, 1994. Ở Việt Nam loài này đã được xếp ở mức đang bị tuyệt chủng
(Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas, 2004) dựa trên mức suy giảm nơi sống do phát
triển của các hoạt động khai thác. Theo các chỉ tiêu mới (IUCN, 2001) loài này có
thể đáp ứng chỉ tiêu A2cd cho mức đang bị tuyệt chủng do mức độ khai thác
mạnh. Về đặc điểm sinh học - sinh thái, hiện trạng và phương án bảo tồn loài cây
Pơ Mu ở Việt Nam cũng đã được Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) đề cập khá đầy đủ.
Đặc biệt, tác giả cho rằng, cây Pơ Mu mọc với mật độ thưa, tái sinh tự nhiên kém,
thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây già cỗi. Đồng thời cũng
khẳng định cây Pơ Mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao, có thể góp
phần đắc lực vào công tác nhân giống phục vụ trồng rừng.
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ (NTFPRC) (Thân Văn Canh

2002), thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp đã xây dựng một trạm thực nghiệm
trồng rừng ở Lâm Đồng với 1000 cây Pơmu con để bảo tồn nguồn gen bằng việc
sản xuất hạt (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2000). Nghiên cứu được thực hiện ở đây và ở
một số nơi khác (như Sa Pa) cho thấy rằng hiện vẫn có sẵn thông tin về truyền
giống và trồng loài cây này (kể cả thông tin về bảo quản hạt, thu hái hạt, kỹ thuật
làm đất và trồng) và tỷ lệ thành công cao về sản xuất cây con có thể thực hiện
ngoại vi, cây con trồng ở Lâm Đồng năm 1997 đến năm 2003 đã cao 6 m. Kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


quả cho thấy rằng thành công về trồng cây con có tỷ lệ sống cao ở những vùng
thông thoáng hơn những vùng bị che bóng.
Gần đây, loài Pơ Mu cũng được nghiên cứu tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Xuân Liên, được Bùi Thị Huyền (2010) khẳng định: Cây Pơ Mu phân bố rải rác
ở độ cao trên 800 m so mực nước biển và thường mọc cùng với các loài Bách
xanh (Calocedrus macrolepis), Vù hương (Cinnamomum balansae), Dẻ tùng sọc
trắng (Amentotaxus argotaenia), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Phân mã
(Archidendron balasae) và Sơn ta (Toxicodendron succedanea). Loài Pơ Mu tái
sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ tái sinh rất thấp, chỉ với 178 cây/ ha (Bùi Thị
Huyền,2010).
Với Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và đa dạng sinh học tại Vườn
Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk”, Lê Văn Chẩm (2007) đã nghiên cứu
thành phần cây Hạt trần (Gymnospermae) trong các quần xã thực vật ở Vườn
Quốc gia Chư Yang Sin, từ đây đã chỉ ra vùng phân bố loài Pơ Mu tại VQG Chư
Yang Sin, điểm thấp nhất (1379m) bắt gặp cây Pơ Mu tái sinh nhưng đến độ cao
1445m mới gặp cây trưởng thành và mọc tập trung hơn cả từ 1.500m đến
1800m. Cấu trúc tổ thành loài câyPơ Mu tại VQG Chư Yang Sin và các cây khác

trong quần thụ: Chúng mọc hỗn giao với nhiều loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ
(Fagaceae), họRe(Lauraceae), họChè (Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae),
họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Ngũ liệt (Pentaphylacaceae), họ Sau sau
(Hamamelidaceae), họ Hồ đào (Juglandaceae), họ Trâm (Myrtaceae), họ Đỗ
Quyên (Ericaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Hồi (Illiciaceae)...và một số loài
khác trong lớp Thông (Pinopsida) với mật độ thấp, gần như chúng không chiếm
tỷ lệ tổ thành cao để tạo thành quần thể thuần loài như một vài vùng khác.
Về mặt thương mại và sử dụng cây Pơ Mu ở Việt Nam đã được Nguyễn
Phi Truyền và Thomas Osborn nghiên cứu (2006); kết quả đã phản ảnh nhu cầu
sử dụng cây Pơ Mu của các cộng đồng bản địa ở Lào Cai và Sơn La trong đời
sống, tập quán; ngoài ra còn đề cập đến yếu tố thương mại của nó trong giao dịch
mua bán loài cây này ở vùng núi phía bắc trong thời gian qua.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Về mặt dược liệu của cây Pơ Mu cũng được nghiên cứu: Pơ Mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas), thuộc họ Hoàng đàn
(Cupressaceae) bộ phận dùng là Dầu (Oleum Fokieniae Hodginsii). Thành phần
hóa học: Gỗ và nhất là rễ chứa tinh dầu, từ 2 - 3%. Tinh dầu đặc sắc bởi một tỷ
lệ rất cao của 1 rượu sesquiterpenic đơn vòng gọi là fokienol, nó có mùi thơm
rất dễ chịu. Về gỗ Pơmu có vân mịn không mối mọt, dùng làm đồ mỹ nghệ,
làm cầu, xây dựng, làm áo quan.
Về công dụng cây Pơ Mu cũng được mô tả: Người Lào và người
Dao dùng gỗ cây Pơ Mu để làm nóc nhà hay vách ngăn phòng. Trước đây, gỗ Pơ
Mu còn được sử dụng để làm quan tài. Tại Việt Nam, nó được coi là một loại gỗ
quý do mùi thơm đặc trưng, vân gỗ đẹp cũng như trọng lượng khác thường của
nó và đặc tính không bị mối mọt phá hoại; vì thế nó được sử dụng để làm các đồ

tạo tác mĩ thuật, các loại đồ gỗ gia dụng, cũng như trọng lượng khác thường của
nó có độ tỏa nhiệt cao. Nó là loài nguy cấp tại Việt Nam và được đưa vào Sách
đỏ Việt Nam năm 1996. Sản phẩm chưng cất, đặc biệt là từ rễ cây Pơ Mu, là tinh
dầu được dùng trong hóa mỹ phẩm và y học. Các tên gọi khác của cây Pơ Mu
trong tiếng Việt là Đinh Hương, Tô Hạp Hương, Mạy Vạc (người thiểu số ở Lào
Cai), Mạy Long Lanh (người Thái ở miền Tây Bắc và Thanh Hóa), Khơ Mu (Hà
Tĩnh), Hòng He (người Ba Na ở Gia Lai và Kon Tum.
Về

nghiên cứu tinh dầu trong rễ cây Pơ Mu ở Việt Nam đã được

Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli và Joseph
Casanova (2005,) nghiên cứu. Cây cũng là nguồn tinh dầu có giá trị. Hạt được
biết là có thể dùng làm thuốc (Perry, 1980).
Dầu Pơ Mu được sử dụng làm hương liệu nước hoa. Có mùi hương nồng
nàn ấm áp rất dễ chịu. Dùng để pha chế nước hoa cao cấp. Dầu Pơ Mu cũng
dùng làm thuốc sát trùng chữa sưng tấy, có tác dụng sát khuẩn và giảm đau.
Trong trị liệu massage hoặc xông hơi tinh dầu Pomu giúp tăng cường sinh lực,
làm khỏe mạnh gân cốt và làm giảm sự viêm da. Khi xông hương giúp diệt khuẩn
làm thanh lọc không khí, tẩy uế.Có tác dụng đuổi muỗi và côn trùng.
1.2.2. Nghiên cứu về nhân giống loài Pơ Mu
Đa số các loài cây bản địa quí hiếm có phân bố rải rác, số lượng cá thể
mẹ ít, khó thu hái hạt, mùa hoa quả không ổn định và năng suất thấp. Do đó,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


việc nhân giống bằng phương pháp giâm hom là giải pháp tích cực nhằm phục

vụ cho bảo tồn và mở rộng qui mô trồng rừng khôi phục lại nguồn tài nguyên
quí hiếm này.
Nghiên cứu nhân giống Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et
Thomas) bằng hom trong Các loài cây lá kim ở Việt Nam của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2004): Cành của cây con 1 năm tuổi được dùng cho nhân giống hom trên
cát mịn trong nhà kính tại Đà Lạt. Sau hai tháng giâm, tất cả các công thức xử lý
đều ra rễ, chỉ riêng đối chứng mới ra mô sẹo. Trong thí nghiệm này, chất ANA
cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 80 -90 %, trong khi đối chứng vẫn chưa ra rễ. Ngoài
ra, chất ABT và các thuốc khác cũng có một vài công thức cho tỷ lệ ra rễ đạt 70
-80%. Số rễ trên hom biến đổi song không tuân theo một quy luật nhất định.
Chẳng hạn ở chất AIA, nồng độcàng tăng thì số rễ cũng tăng lên, còn chất AIB
thì lại tuân theo quy luật ngược lại. Riêng đối với chất ABT và chất ANA thì các
nồng độ thấp và cao cho số rễ thấp. Chất ANA cho số rễ thấp nhất trong số các
thuốc thí nghiệm. Tóm lại, loài Pơ Mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ
cao, có thể góp phần đắc lực vào công tác nhân giống phục vụ trồng rừng.
1.3. Tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Pù Mát
Để làm cơ sở cho việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, năm
1992 các chuyên gia của Viện điều tra quy hoạch rừng đã tiến hành điều tra
nghiên cứu hệ thực vật trong vùng, bước đầu đã thống kê được 986 loài thực vật
trong 522 chi, thuộc 153 họ, đồng thời phân tích tính đa dạng và đánh giá nguồn
tài nguyên của nó gồm 291 loài cây gỗ, 220 loài cây thuốc, 60 loài cây cảnh, 37
loài cây dầu béo, 96 loài cây ăn được, 37 loài cây làm rau, 30 loài cây độc và 40
loài cây nguy cấp (Dự án khả thi khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát).
Năm 1995 Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát chính thức được thành lập. Từ
năm 1997 đến nay được sự hỗ trợ của dự án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên
nhiên Nghệ An (SFNC), cùng với sự cộng tác của nhiều chuyên gia trong và
ngoài nước đã có nhiều chương trình nghiên cứu đa dạng sinh học được thực
hiện, kết quả thu được như sau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


- Năm 1998 Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số Nhà thực vật học đã lần lượt
nghiên cứu và giới thiệu tính đa dạng thực vật ở các địa điểm:
+ Thác Kèm - thượng nguồn Khe Chát: Với 3 quần hệ, 444 loài, trong đó
có 33 loài nguy cấp.
+ Khe Bu: Với 498 loài thuộc 135 họ, trong đó có 38 loài nguy cấp.
+ Khe Thơi với 301 loài , 253 chi, 105 họ, trong đó có 18 loài nguy cấp.
- Năm 1998 Nguyễn Nghĩa Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh (1998
- 2001) đã công bố kết quả nghiên cứu ở 3 xã thuộc vùng đệm (Châu Khê, Lục
Dạ và Môn Sơn) gồm 512 loài, 325 chi, 115 họ.
Năm 1998 Nguyễn Thị Quý đã điều tra thành phần loài Dương xỉ ở Vườn
quốc gia Pù Mát, lần đầu tiên xác định có 90 loài, 32 họ phân bố trong 06 sinh
cảnh khác nhau, trong đó có 66,7% loài cây kinh tế.
Năm 2000 công trình tổng hợp do dự án SFNC (Nguyễn Nghĩa Thìn chủ
trì phần thực vật) đã tổng hợp, kết quả nghiên cứu đa dạng sinh vật tại Vườn
quốc gia Pù Mát chỉ ra hệ thực vật Pù Mát gồm 1.144 loài, 545 chi, 159 họ thuộc
06 ngành. Gần đây nhất Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã tiếp tục điều tra,
nghiên cứu hệ thực vật núi đá vôi ở Vườn quốc gia Pù Mát, bước đầu công bố
497 loài, 323 chi và 110 họ, trong đó có tới 315 loài mới (thuộc 327 chi, 88 họ)
lần đầu phát hiện tại Vườn quốc gia Pù Mát.
Năm 2002 tập thể các nhà thực vật của Phân viện điều tra quy hoạch rừng
Bắc Trung bộ đã tiến hành nghiên cứu thực vật núi cao trên 800m, kết quả thu
được gồm 492 loài, 222 chi, 94 họ. Trong đó các tác giả đã chỉ ra 3 chi mới và 45
loài mới lần đầu tiên được phát hiện ở Pù Mát. Với diện tích 91.113ha, địa hình
đồi núi hiểm trở nên nhiều khu vực chưa được tiếp cận điều tra, nghiên cứu, theo
ý kiến của nhiều chuyên gia thì Vườn quốc gia Pù Mát có nhiều loài mới chưa
được phát hiện.

Đến nay tổng hợp tất cả các số liệu điều tra trong hệ thực vật Pù Mát có
tới 2.494 loài, thuộc 931 chi của 202 họ.
Từ số liệu chỉ dẫn ở trên, có thể khẳng định Vườn quốc gia Pù Mát là một
trong những khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao của vùng Bắc Trung Bộ
cũng như của Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.4. Tình hình nghiên cứu loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et
Thomas) tại Vườn quốc gia Pù Mát
Trong số các loài thực vật được phát hiện ở Vườn quốc gia Pù Mát thì số
lượng các loài cây hạt trần khá phong phú. Qua số liệu điều tra năm 2001 - 2002,
gần đây nhất là chương trình đánh giá nhanh đa dạng sinh học do Tổ chức bảo
tồn chim quốc tế (Birdlife) thực hiện (phần thực vật do các chuyên gia của Viện
điều tra quy hoạch rừng đảm nhận). Đến nay đã thống kê được một số loài hạt
trần (Pinophyta) đều có mẫu vật khô lưu giữ tại Bảo tàng Vườn quốc gia Pù Mát,
trong đó có loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas).
Tuy nhiên, các loài cây hạt trần (Pinophyta) nói chung và loài Pơ Mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas) nói riêng phân bố trong phạm vi
tương đối hẹp nên có thể nói có một tác động tiêu cực nào đó xẩy ra cũng có thể
làm tuyệt chủng loài tại Vườn quốc gia Pù Mát, hơn nữa loài Fokienia hodginsii
có số lượng tương đối nhiều nhưng do có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng cao nên
nó đang trở thành đối tượng bị bọn lâm tặc và người dân khai thác.
Trên thực tế các nghiên cứu loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii) mới dừng lại
ở mức phát hiện loài, thu thập số liệu về phạm vi phân bố ở một số vùng, độ cao
phân bố, các đặc điểm sinh thái khác và đưa ra một số đề xuất để bảo tồn chúng.
Hiện chưa có công trình cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh

thái và tình trạng bảo tồn các loài cây quý hiếm này tại Vườn quốc gia Pù Mát,
để từ đó có một hành động cụ thể bảo tồn chúng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, chuyên đề được xây dựng mang tính cấp
thiết và làm cơ sở cho việc bảo tồn hợp lý, bền vững các loài cây Pơ Mu
(Fokienia hodginsii) tại Vườn quốc gia Pù Mát.
Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung
của đề tài cho thấy cây Pơ Mu đã được nghiên cứu khá nhiều mặt; bao gồm từ
mô tả hình thái thực vật đến yêu cầu sinh thái, gây trồng, công dụng, giá trị và
thị trường thương mại. Riêng ở Vườn Quốc gia Pù Mát, nó cũng đã được
nghiên cứu về vùng phân bố, tổ thành loài mọc chung trong các quần xã thực
vật núi cao ở đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Tuy nhiên, để bảo tồn và phát triển một loài cây có giá trị cao và có nguy cơ
tuyệt chủng ở Vườn Quốc gia Pù Mát cũng như trong cả nước, thì các vấn đề sau
còn cần được nghiên cứu làm rõ: Mối quan hệ giữa phân bố cây Pơ Mu với các
nhân tố sinh thái ảnh hưởng tổng hợp, làm cơ sở quy hoạch vùng bảo tồn nội vi
(Insitu) loài này; Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái rừng đến khả năng tái
sinh Pơ Mu làm cơ sở bảo tồn nội vi (Insitu) và bảo tồn ngoại vi (Exsitu); Quy
trình kỹ thuật gieo ươm, điều kiện và kỹ thuật gây trồng Pơ Mu trong từng
điều kiện cụ thể; Thành phần hóa dược và công dụng của nó về dược học; Thị
trường tiêu thụ gỗ và các sản phẩm từ cây Pơ Mu;Ứng dụng công nghệ GIS trong
bảo tồn loài về mặt sinh thái.
1.5. Đặc điểm chung về loài cây Pơ Mu
Tên phổ thông: Pơ mu
Tên Khoa học: Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas, Gard.

Chron. Ser.
Thuộc họ: Hoàng Đàn- Cupressaceae
1.5.1. Đặc điểm phân bố
- Trên thế giới: Pơ Mu chỉ gặp một số nơi như Nam Trung Quốc, trong đó
hai tỉnh giáp với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Đông; và bắc Lào
- Trong nước: Pơ Mu gặp ở vùng Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La,
Hoà Bình), Đông bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai), các tỉnh thuộc vùng Bắc,
Trung và Nam dải Trường Sơn từ Hà Tĩnh tới Lâm Đồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.5.2. Đặc điểm nhận dạng

Hình 2.1. Phân bố loài Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et
Thomas, Gard. Chron. Ser.) tại Vườn quốc gia Pù Mát
Pơ Mu là loài cây gỗ to, có tán hình tháp, thường xanh, cao 25-30m hay
hơn, đường kính thân tới 1m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành phân ngang.
Vỏ thân màu xám nâu, bong thành mảnh khi non, sau nứt dọc, thơm. Lá hình vảy
xếp thành 4 dãy; ở cành non hoặc cành dinh dưỡng 2 lá trong ngắn và hẹp hơn
hai lá bên, dài đến 7mm, rộng đến 4mm, có đầu nhọn dựng đứng; ở cành già hay
cành mang nón, lá nhỏ hơn (dưới 1mm), có mũi nhọn cong vào trong. Nón đơn
tính cùng gốc; nón đực hình trứng hay hình bầu dục; dài 1cm, mọc ở nách lá; nón
cái gân hình cầu, đường kính 1,6 đến 2,2cm mọc ở đỉnh cành ngắn, khi chín tách
thành 5-8 đôi vảy màu nâu đỏ, hoá gỗ, hình khiên, đỉnh hình tam giác, lõm giữa
và có mũi nhọn. Mỗi vảy hữu thụ mang hai hạt với 2 cành bằng nhau.
1.5.3. Đặc điểm sinh học và sinh thái:
Loài Pơ Mu quả chín vào tháng 5-6. Loài này thuộc yếu tố Đông Á. Trung

sinh và ưa sáng, không chịu được lửa rừng, trên đất granit hoặc đá vôi, ở độ cao
khoảng 900-2400m, mọc rải rác hoặc tạo thành rừng thuần loài hay đơn độc trên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


sườn hoặc đỉnh núi cùng với một số loài Thông khác và một số loài cây lá rộng,
tái sinh từ hạt tốt.

Hình 2.2. Đặc điểm lá và hoa quả loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry et Thomas, Gard. Chron. Ser.)
1.5.4. Tình trạng và giá trị sử dụng:
Loài Pơ Mu là loài gỗ quý, có giá trị thương mại lớn, dùng trong xây
dựng, trang trí nhà ở, đóng đồ gỗ cao cấp và làm hàng mỹ nghệ. Trước đây người
H'Mông thường dùng để lợp nhà và thưng vách vì dễ chẻ và chịu đựng được mưa
nắng, không mối mọt. Than Pơ Mu cho nhiệt lượng cao. Gỗ dễ dùng để chưng
cất tinh dầu dùng làm thuốc và hương liệu.
Gần đây đã phát hiện thêm nhiều vùng phân bố mới, thậm chí trong những
vùng đang có kế hoạch xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên mới. Mặc dù đã có
Nghị định của Chính phủ cấm khai thác và vận chuyển loài gỗ này, song hiệu quả
vẫn còn hạn chế; trên thị trường tự do vẫn có thể mua được gỗ với số lượng lớn
và người tiêu dùng vẫn muốn sử dụng gỗ trong xây dựng và làm hàng mỹ nghệ.
Vì vậy loài này vẫn còn nguy cơ bị tuyệt chủng nếu không kịp thời bảo vệ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



Hình 2.3. Cây Pơ Mu ở Pù Xám Liệm VQG Pù Mát.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×