Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đánh giá công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP BẮC VINH, THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thanh Lâm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Lâm,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường, Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dành nhiều tâm huyết để truyền đạt những kiến thức
qúy báu về chuyên ngành khoa học môi trường cho chúng tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, chuyên viên Phòng Tài nguyên
và môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở TNMT tỉnh Nghệ An, BQL Khu
kinh tế Đông Nam thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, cán bộ công ty Cổ phần Đầu
tư và phát triển hạ tầng, ban quản lý KCN Nghệ An chủ đầu tư KCN Bắc Vinh đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và tài liệu liên
quan để xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2


1.3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khu công nghiệp và chất thải rắn công nghiệp .................................................. 3

2.1.1.

Khái quát về khu công nghiệp ............................................................................ 3

2.1.2.

Chất thải rắn công nghiệp ................................................................................. 13

2.2.

Chất thải rắn và môi trường .............................................................................. 23

2.2.1.

Tác động đến môi trường không khí ................................................................. 23

2.2.2.

Tác động đến môi trường nước ......................................................................... 23

2.2.3.


Tác động đến môi trường đất ............................................................................ 24

2.2.4.

Tác động đến sức khỏe con người .................................................................... 24

2.3.

Quản lý chất thải rắn, những vấn đề tồn tại trên thế giới và Việt Nam ............ 25

2.3.1.

Khái niệm quản lý chất thải rắn, Phân loại, thu gom, lưu giữ và vận
chuyển và các phương pháp xử lý chất thải rắn ............................................... 25

2.3.2.

Phân loại, tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp tại Việt Nam ........................ 29

2.3.3.

Chính sách và các quy định pháp lý về quản lý chất thải rắn công nghiệp
của Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 30

2.3.4.

Tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp hiện nay của Việt Nam và
một số nước trên thế giới .................................................................................. 32


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 37
3.1.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 37

iii


3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 37

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 37

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 37

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 37

3.3.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 37

3.3.2.


Khảo sát thực địa .............................................................................................. 37

3.3.3.

Phương pháp phỏng vấn ................................................................................... 38

3.3.4.

Phương pháp chọn điểm, tần suất lấy mẫu. ...................................................... 38

3.3.5.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 39

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 40
4.1.

Đặc điểm về khu công nghiệp bắc vinh ............................................................ 40

4.1.1.

Vị trí địa lý........................................................................................................ 40

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức của khu công nghiệp Bắc Vinh ................................................ 40

4.1.3.

Cơ cấu sử dụng đất KCN Bắc Vinh.................................................................. 41


4.1.4.

Cơ sở hạ tầng .................................................................................................... 41

4.1.5.

Cơ cấu ngành nghề sản xuất tại KCN Bắc Vinh .............................................. 43

4.2.

Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Bắc Vinh ............... 46

4.2.1.

Nguồn phát sinh chất thải rắn ở KCN Bắc Vinh ............................................ 48

4.2.2.

Khối lượng phát sinh chất thải rắn công nghiệp tại KCN ................................ 48

4.2.3.

Thành phần chất thải rắn công nghiệp .............................................................. 48

4.2.4.

Thực trạng thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp KCN Bắc Vinh ......... 51

4.2.5.


Biện pháp lưu trữ ............................................................................................ 53

4.2.6.

Hình thức xử lý chất thải rắn tại công ty thu gom ......................................... 54

4.3.

Công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại KCN Bắc Vinh ....................... 56

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn công nghiệp của KCN ....................... 56

4.3.2.

Tình hình thực hiện công tác BVMT tại KCN Bắc Vinh ................................. 59

4.4.

Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp tại KCN Bắc Vinh ...... 66

4.4.1.

Quản lý chất thải công nghiệp nguy hại ......................................................... 66

4.4.2.

Quản lý CTRCN trong KCN ........................................................................... 67


4.4.3.

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu, xử lý ô nhiễm ............................................. 69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 71
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 71

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 72

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 73

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

: Bộ tài nguyên và Môi trường

CHXHCN


: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CT- UB

: Chỉ thị- Ủy ban

CTR

: Chất thải rắn

CTRCN

: Chất thải rắn công nghiệp

CTRNH

: Chất thải rắn nguy hại

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

HTMT

: Hiện trạng môi trường

KCN

: Khu công nghiệp


KKT

: Khu kinh tế

KCX

: Khu chế xuất

NĐ- CP

: Nghị định- Chính phủ

ÔNMT

: Ô nhiễm môi trường

PTBV

: Phát triển bền vững

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QĐ- TTg

: Quyết định của Thủ tướng

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

: Thông tư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Ước tính CTR phát sinh tại các KCN vùng KTTĐ phía Nam năm 2013 ....... 15

Bảng 2.2.

Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020 ............................. 16

Bảng 2.3.

Tỷ lệ lượng CTRCN so với các loại chất thải khác trong đô thị .................. 17


Bảng 2.4.

Lượng CTRCN phát sinh và tỷ lệ chất thải rắn nguy hại từ các ngành
công nghiệp ................................................................................................. 17

Bảng 4.1.

Cơ cấu sử dụng đất ...................................................................................... 41

Bảng 4.2.

Danh sách các công ty đầu tư trong KCN Bắc Vinh ................................... 42

Bảng 4.3.

Cơ cấu ngành nghề sản xuất và phát thải chính tại KCN Bắc Vinh............ 44

Bảng 4.4.

Hiện trạng chất thải rắn tại các doanh nghiệp trong KCN Bắc Vinh .......... 47

Bảng 4.5.

Thành phần các chất trong chất thải rắn công nghiệp ................................. 49

Bảng 4.6.

Khối lượng thành phần chất thải rắn công nghiệp vô cơ............................. 49


Bảng 4.7.

Khối lượng thành phần chất thải rắn công nghiệp nguy hại........................ 50

Bảng 4.8.

Ý kiến nhận xét của cán bộ và người dân về các tác động mà quá trình
thu gom vận chuyển chất thải rắn KCN gây ra ........................................... 57

Bảng 4.9.

Ý kiến nhận xét của cán bộ và người dân xung quanh KCN ...................... 58

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý KCN Bắc Vinh ................................................ 40
Hình 4.2. Sơ đồ quản lý chất thải của công ty .............................................................. 55
Hình 4.3. Khối lượng rác thải công nghiệp tại KCN Bắc Vinh trong năm 2014................ 56

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: NGUYỄN THỊ DUNG
Tên Luận văn: “Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại khu công
nghiệp Bắc Vinh, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
Ngành: Khoa Học Môi Trường


Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Bắc
Vinh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu tình hình
phát thải cũng như quản lý chất thải phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu đặc điểm KCN Bắc Vinh.
- Đánh giá hiện trạng phát sinh CTRCN tại khu công nghiệp Bắc Vinh.
- Đánh giá thực trạng quản lý CTRCN tại khu công nghiệp Bắc Vinh.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
Vật liệu nghiên cứu: Khu công nghiệp Bắc Vinh, thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp từ lãnh đạo và
các phòng ban của các nhà máy trực thuộc KCN Bắc Vinh, Thông qua internet và sách
báo, giáo trình, bài giảng: để có các tư liệu về .
- Khảo sát thực địa: Điều tra khảo sát khu công nghiệp, thu thập các số liệu cần
thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, Kết hợp với cán bộ Ban quản lý KCN Bắc Vinh tiến
hành khảo sát toàn bộ địa bàn quản lý của khu công nghiệp, tìm hiểu hiện trạng chất thải
do công ty chịu trách nhiệm thu gom và xử lý.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành điều tra người dân xung quanh khu công
nghiệp về các tác động mà chất thải rắn ở đây gây ra như bụi, mùi, đối với cảnh quan,
ảnh hưởng tới sức khỏe…
- Phương pháp chọn điểm, tần suất lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu CTRCN tại 4 địa
điểm là 4 nhà máy đại diện cho những nguồn phát thải lớn khác nhau: nhà máy may, nhà
máy phân bón, nhà máy bao bì lon nhôm, nhà máy thức ăn chăn nuôi, nằm trên địa bàn


viii


KCN Bắc Vinh từ đó đưa ra được thành phần CTRCN và tốc độ phát sinh tại KCN Bắc
Vinh.
- Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu điều tra được thống kê và xử lý trên
máy tính bằng phần mềm Ecel dựa trên các phương pháp thông kê đơn giản như
Average, Count,…
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã đưa ra được thành phần, khối lượng, hiện trạng thu gom, lưu giữ, tập
kết vận chuyển chất thải rắn công nghiệp trong khu công nghiệp. Tuy nhiên trong quá
trình lưu giữ và tập kết để công t y môi trường vận chuyển vẫn gây ra ô nhiễm môi môi
trường xung quanh. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong khu công nghiệp Bắc Vinh
đã cơ bản chấp hành các quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp như lập hồ sơ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, đã bố trí khu vực lưu giữ chất thải và hợp
đồng với đơn vị có đủ chức năng để vận chuyển và xử lý chất thải rắn cụ thể có 18/22
doanh nghiệp đã lập sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và đã có hợp đồng
vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, đạt 81,8%...Bên cạnh đó vẫn còn một số ít
doanh nghiệp vẫn tồn tại trong vấn đề phân loại chất thải nguy hại, khu vực lưu giữ chất
thải nguy hại chưa đúng quy định, chưa chuyển giao toàn bộ chất thải nguy hại cho đơn
vị có đủ chức năng hành nghề vần chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
Các đề xuất giảm thiểu chất thải rắn công nghiệp tại KCN Bắc Vinh bao gồm:
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và phương tiện bảo vệ môi trường, tăng cường giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường trong từng phan xưởng, Áp dụng giám sát môi trường định kỳ và
báo cáo cam kết bảo vệ môi trường, các hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại chặt
chẽ và thường xuyên cùng với đó là thanh tra, kiểm tra từ các Phòng TNMT, Chi cục bảo
vệ Môi trường, Phòng Quy hoạch Môi Trường KCN, cảnh sát Môi trường.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: NGUYEN THI DUNG
Thesis title: "Evaluation of the solid waste management industry in Bac Vinh Industrial
Zone, Vinh City, Nghe An Province".
Major: Environmental Sciences

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: "Review of the management of industrial solid waste in Bac Vinh
Industrial Zone, Vinh City, Nghe An Province"
Materials and Methods
Research Contents:
- Understand the Bac Vinh Industrial Park
- Assess the situation arising CTRCN Bac Vinh Industrial Park.
- Assessment of the status management CTRCN Bac Vinh Industrial Park.
- Propose solutions to improve the efficiency of the management
Materials research: North Industrial Park Vinh, Vinh City, Nghe An Province
Research Methods:
- Method of collecting secondary data: Secondary data collection from leaders
and departments of the affiliated factories Bac Vinh Industrial Zone, through the
internet and books, textbooks, lecture: to have the materials on.
- Field Visit: Survey of industrial parks, collecting the data necessary to serve
the research, combined with staff Bac Vinh Industrial Zones Authority surveyed the
entire management area of the industrial zone, learn waste status quo by the company
responsible for collecting and handling.
- Method Interview: Conduct a survey of people around the industrial zone of
solid waste impact here caused as dust, odor, for landscape, affecting the health ..
- Selection method, sampling frequency: The samples were collected at four

locations CTRCN 4 plants represent the largest source of emissions for different
garment factories, fertilizer plants, aluminum packaging plant, feed mill, located in Bac
Vinh Industrial Zone desk thereby making the composition and speed CTRCN incurred
in Bac Vinh Industrial Park.

x


- The method of data analysis: The survey data were statistically processed on
computer and software Excel 'based on simple statistical methods such as Average,
Count, ...
Main findings and conclusions
Thesis has given composition, volume, status of collection, storage, transport
regrouping industrial solid waste in an industrial zone. However in the process of storing
and gathering to environmental transport company still cause pollution surroundings.
Businesses are operating in an industrial zone north Vinh has basically abide by the
regulations on solid waste management industry as registration dossier waste generators
of hazardous waste, has arranged material storage area and contracts with waste units with
full functionality for transportation and solid waste treatment business 18/22 specific
registry established waste generators of hazardous waste and has been contracted for
shipping and handling hazardous waste, 81.8% ... Besides there are still a few businesses
still exist in the problem of hazardous waste classification, storage areas for hazardous
waste is not properly regulated, not the entire transfer of hazardous waste to units with full
functionality transportation practice and hazardous waste treatment
The proposed reducing industrial solid waste in Bac Vinh Industrial Zone include:
Upgrading equipment and means of protecting the environment, enhancing education
environmental

protection


awareness

in

each

workshop,

Application

Director

environmental monitoring and periodic reporting of environmental protection
commitment, the registration dossier waste generators of hazardous wastes closely and
regularly along with the inspection, examination from the Natural resources and
environment Department, Department of protection environment, environmental planning
Bureau Industrial Park, environmental police.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống các khu công nghiệp ở
nước ta cũng đang tạo ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường trong đó có
ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sống của người dân tại nhiều địa phương. Mặt khác, công tác quản lý chất
thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập và yếu
kém. Lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70%, ở khu công nghiệp

chất thải nguy hại không đợc phân loại riêng, còn chôn lấp chung với chất thải
sinh hoạt, phần lớn các khu công nghiệp cha có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ
sinh và vận hành đúng quy trình nên ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân. Việc
lựa chọn địa điểm chôn lấp hoặc khu xử lý chất thải rắn gặp nhiều khó khăn do
không được sự ủng hộ của ngời dân địa phương, công nghệ xử lý chất thải rắn
chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn thiện, các công trình xử lý chất
thải rắn hiện còn manh mún, phân tán, khép kín theo địa giới hành chính nên việc
đầu tư, quản lý kém hiệu quả, lãng phí đất đai, công tác quản lý nhà nước về chất
thải rắn ở các cấp còn thiếu và yếu.
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên trước hết là do nhận thức
tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi trường của một số cơ quan quản lý các
cấp, các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm đúng mức, thiếu biện
pháp thiết thực để khuyến khích phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom
và xử lý chất thải rắn, chưa xây dựng được quy hoạch tổng thể quản lý chất thải
rắn thống nhất trên quy mô toàn quốc và các chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu
tư, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, thiếu cơ chế, chính
sách để khuyến khích phát triển công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn, cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước về chất thải
rắn chưa rõ ràng và chưa đề cao trách nhiệm cụ thể của từng bộ, ngành, các cấp
chính quyền địa phương, đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn chưa được chú
trọng, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
vi phạm không nghiêm.
Công tác quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp nước ta cũng đang
đứng trước những thách thức to lớn là công nghiệp hóa phát triển mạnh sẽ làm

1


phát sinh càng nhiều chất thải rắn, tính chất độc hại của chất thải rắn, tỷ lệ các
chất vô cơ khó phân hủy cũng tăng theo, từ đó làm ô nhiễm môi trường nước,

không khí... nhu cầu chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn sẽ ngày càng lớn,
trong khi đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn còn thấp. Do đó, việc quản lý
chất thải rắn tại khu công nghiệp hiện đang rất được quan tâm ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
KCN Bắc Vinh, là KCN lâu đời nhất của Nghệ An, được xây dựng từ năm
1998, diện tích quy hoạch 143.17 ha; giai đoạn I 60.16 ha, tổng mức vốn đầu tư
78.507 tỷ đồng, thời gian hoạt động 50 năm. Với mục đích di chuyển các cụm
các xí nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp trong khu vực nội thành phố Vinh để
giảm thiểu áp lực về ô nhiễm môi trường cho thành phố Vinh. Tuy nhiên đến nay
KCN Bắc Vinh không thực hiện xây dựng giai đoạn II, nên đã phá vỡ tổng thể
quy hoạch của KCN. Chính vì vậy chất thải rắn của KCN được thuê công ty môi
trường bên ngoài thu gom và xử lý. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn KCN bị
chi phối bởi kinh phí trả cho bên công ty môi trường đô thị là khá cao, nên vẫn có
một số doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ các quy định về việc thu gom và xử lý
chất thải rắn công nghiệp, tình trạng trộn lẫn chất thải rắn công nghiệp và chất
thải rắn nguy hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình xử lý và ảnh hưởng
đến môi trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Bắc Vinh,
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp
Bắc Vinh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu
tình hình phát thải cũng như quản lý chất thải phù hợp.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp của khu công nghiệp
Bắc Vinh, phân tích các mặt đạt và chưa đạt trong công tác quản lý chất thải rắn
công nghiệp, từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp phù hợp để quản lý chất
thải rắn tại khu công nghiệp Bắc Vinh.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về khu công nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
a. Trên thế giới
Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù
thuật ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều
hình thức tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập, tập trung
nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, tùy điều kiện từng nước
mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau. Do vậy, ở các nước
khác nhau có những quan niệm khác nhau về KCN và mô hình phát triển KCN
khác nhau. Ở một số nước, KCN được hiểu là các công viên công nghiệp
(Industrial Park) hoặc là các cụm công nghiệp (Industrial Clusters). Có những
KCN hoạt động chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập
khẩu được gọi là Khu chế xuất (KCX) (Export Processing Zones) hoặc có những
KCN là Khu công nghệ cao (Hight tech centres) hoặc khu công nghệ cao là một
bộ phận của KCN. Ngoài ra, KCN còn có những hình thái biến tướng như khu
công nghệ sinh học (Bio Technology Park), khu công nghệ sinh thái (Eco
Industrial Park)…( Berrin Tansel, 2008).
Tuy nhiên, hiện nay, trên thế giới về cơ bản tồn tại hai mô hình phát triển
KCN:
Mô hình thứ nhất: KCN là khu vực lãnh thổ rộng tập trung nhiều hoạt
động kinh tế: sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu
thương mại, văn phòng, nhà ở... KCN theo quan điểm này về thực chất là khu
hành chính - kinh tế đặc biệt như KCN thương mại Indonesia, các công viên
công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan, Philippin và một số nước Tây Âu. Ở Thái

Lan và Philippin, KCN được quan niệm như một thành phố công nghiệp và thực
tế nó là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc cung cấp kết cấu hạ tầng,
các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý chất thải, KCN cũng bao
gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các khu vui chơi

3


giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các KCN ở Thái Lan và Indonesia thường có
3 bộ phận chủ yếu: Khu sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất
khẩu và khu thương mại dịch vụ.
Mô hình thứ hai: “KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó
tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có
dân cư sinh sống”. Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia, Indonesia,
Thái Lan, Đài Loan đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau (Berrin
Tansel, 2008).
Hai mô hình trên, dẫn đến hai định nghĩa khác nhau về KCN. Tuy nhiên,
ngoài định nghĩa trên, cũng có quan niệm lại cho rằng, KCN là một khu vực phụ,
không nhất thiết phải có sự ngăn cách, biệt lập bởi trên thực tế có nhiều tập đoàn
và tổ hợp công nghiệp với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với
nhau trên một khu vực rộng lớn. Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy
mô lớn như vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất
thiết phải có quy mô đặc thù.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) trong tài liệu KCX ở các nước đang phát triển công bố năm 1990, thì
KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia
nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu
bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư
mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà.
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về KCX (WEPZA) thì KCX là tất

cả các khu vực được chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như
Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực ngoại thương
hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Thực tế cho thấy, do nhu cầu
phát triển của thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng được mở rộng xuất phát từ
yêu cầu bức thiết của quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của các
nước đang phát triển nên khái niệm trên đã được bổ sung thành những quan niệm
mới như Khu kinh tế mở, Đặc khu kinh tế, Thành phố mở….
Tuy những quan niệm trên có một số khác nhau về nội hàm KCN song về
cơ bản đều thống nhất ở những đặc trưng sau:
Một là, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục
tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh

4


doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi
kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị
trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ đầu tư trên cơ sở
chính sách ưu đãi về kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục
hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, môi trường đầu tư…
Hai là, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời trong sự
phát triển kinh tế của một quốc gia. Nó thường là những khu vực có vị trí địa lý
riêng biệt thích hợp, có hàng rào xung quanh, giới hạn với các vùng lãnh thổ còn
lại của nước sở tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng
và phát triển.
Ba là, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách
hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển các loại hình
sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách
KT - XH mở cửa của một nước.
b. Ở Việt Nam

Khu công nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh
giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng
chính phủ quyết định (Chính Phủ, số: 36/1997/NĐ-CP).
Điều 2 tại nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về KCN, KCX và khu kinh
tế cũng đưa ra khái niệm KCN như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này”
Với khái niệm như vậy, KCN của Việt Nam được hiểu là KCN tập trung,
không có dân cư sinh sống nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề hạ tầng và ô nhiễm
môi trường, có phân biệt với các vùng công nghiệp (bao gồm nhiều KCN), với
các khu kinh tế (có bộ máy quản lý hành chính độc lập). Theo quan niệm của
Việt Nam, các KCX (chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ cho sản
xuất hàng hóa xuất khẩu), khu công nghệ cao (tập trung các doanh nghiệp có
công nghệ cao hoặc doanh nghiệp dịch vụ cho các doanh nghiệp có công nghệ
cao) chỉ là hình thái đặc thù của KCN. KCN có thể được thành lập bởi cơ quan
nhà nước ở Trung ương (theo quyết định của thủ tướng Chính phủ) hoặc các

5


KCN, cụm công nghiệp do chính quyền địa phương (UBND tỉnh) thành lập.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ đề cập tới vấn đề ưu đãi đầu tư của các
KCN được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ..
Nói cách khác có thể hiểu KCN là một quần thể các xí nghiệp công nghiệp
xây dựng trên một vùng thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng,
xã hội....để thu hút vốn đầu tư và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt
hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
2.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp

Các KCN nói chung có thể có sự khác nhau về quy mô, địa điểm, thẩm
quyền thành lập và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các
KCN có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư (gọi
chung là doanh nghiệp KCN). KCN được thành lập theo quy hoạch và có ranh
giới riêng tách biệt với các khu vực lân cận khác. Đó là nơi xây dựng để thu hút
các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ
gắn liền với sản xuất công nghiệp (Chính Phủ, số: 36/1997/NĐ-CP).
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ
thống điện, nước, điện thoại... đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho
hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN. Ở Việt Nam, thông thường việc
phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do là các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các Công
ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng và sau đó được
phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng để phát triển dự
án đầu tư (Chính Phủ, số: 36/1997/NĐ-CP).
- Về tổ chức quản lý: Các Khu Công nghiệp thường được đặt dưới sự quản
lý của một cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt. Ví dụ như Trung Quốc: Luật
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Law
of the People’s Republic of China on Foreign-Capital Enterprise) đã phân cấp
thẩm quyền quản lý các dự án đầu tư vào KCN cho Ban quản lý KCN. Chính phủ
Trung Quốc còn cho phép thành lập các Ban quản lý riêng cho những KCN có
diện tích lớn (trên 500 ha). Ở Việt Nam, hầu hết các KCN đều thành lập hệ thống
Ban quản lý KCN cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực

6



hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong KCN. Ngoài ra tham gia vào quản lý tại các KCN còn có nhiều cơ quan
quản lý nhà nước như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng...
(Chính Phủ, số: 36/1997/NĐ-CP).
2.1.1.3. Nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển KCN
a. Vị trí địa lý
Trong 10 yếu tố thành công của KCN do Hiệp hội KCN thế giới đã tổng
kết, có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên, đó là: Gần các
tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển. Có nguồn cung cấp
nguyên liệu và lao động. Rõ ràng việc xây dựng các KCN ở các khu vực này sẽ
tận dụng được đầu vào có sẵn, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở
rộng trong điều kiện KCN thành công.
b. Vị trí kinh tế xã hội
Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị.
Do đó sẽ tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đội ngũ lao
động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy, hiện nay các KCN chủ yếu tập
trung ở các thành phố lớn để tận dụng điều kiện sẵn có, giảm rủi ro và tạo sức
hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
c. Kết cấu hạ tầng
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư vào KCN. Với các
nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với các nhà đầu tư
sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tấng. Kết cấu hạ tầng: điện, nước, công trình
công cộng khác như đường xá, cầu cống... tác động trực tiếp đến giá thuế đất,
ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
d. Thị trường
Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN là tận dụng
thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh tình trạng ứ
đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài nguyên nhân công rẻ cộng
với thị trường rộng lớn. Nghiên cứu thị trường là một trong các hạng mục phải
xem xét trong quá trình lập dự án nghiên cứu khả thi.

e. Vốn đầu tư nước ngoài
Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các
công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trường
đầu tư có lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ vốn vào đầu tư.

7


h. Yếu tố chính trị
Quan hệ chính trị tốt đẹp là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế. Thông thường những tác động này thể hiện ở việc dành cho các nước kém
phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là vốn ODA, các khoản viện trợ không
hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi. Tạo điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật
liệu, sản phẩm, thiết bị công nghệ. Ký kết các hiệp ước thương mại giữa các chính
phủ cho phép các tổ chức kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.
2.1.1.4. Sự phân bố của KCN phải đảm bảo những điều kiện sau
- Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi có hiệu quả, có đất để
mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN và quy
mô xí nghiệp phải phù hợp với công nghệ chính gắn kết với kết cấu hạ tầng.
- Thủ tục đơn giản nhanh chóng thu hút các nhà đầu tư, quản lý và điều

hành nhanh nhạy, ít đầu mối.
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối

thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả số lượng và chất lượng với chi
phí tiền lương thích hợp (Chính Phủ, số: 36/1997/NĐ-CP).
2.1.1.5. Lịch sử và xu hướng phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam

a. Trên thế giới
Từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế, người ta đã phát triển loại hình KCN
để tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp vào trong một khu vực. KCN đầu
tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1896 ở Trafford Park thành phố
Manchester (Anh) với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân. Sau đó vào năm 1899
vùng công nghiệp Clearing ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt động và
được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, do điều kiện địa
lý, môi trường và một số yếu tố khách quan cho thấy lợi thế giữa KCN tập trung và
KCN riêng lẻ chưa có sự chênh lệch đáng kể nên số lượng KCN tập trung chưa
được các doanh nghiệp công nghiệp chú trọng, cho đến những năm 1950 - 1960. Do
điều kiện công nghiệp phát triển mạnh nên ngoài điều kiện môi trường sinh thái và
các điều kiện xã hội đã có sự bùng nổ về phát triển các vùng công nghiệp và KCN
tập trung (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).

8


Đối với những nước đang phát triển đầu tiên đã sử dụng hệ thống KCN
là Pucto Rico. Trong những năm từ 1947-1963, Chính phủ Pucto Rico đã xây
dựng 480 nhà máy để cho các doanh nghiêp thuê với cơ sở hạ tầng phù hợp
nhằm thu hút các công ty chế biến của Mỹ, hầu hết các nhà máy tập trung trong
hơn 30 KCN. KCN đầu tiên ở các nước châu Á được khai sinh ở Singapore vào
năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng bắt đầu thành lập KCN cho đến giữa
thập kỷ 90 đã có 139 KCN, Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ 1955 đến năm
1979 đã có 705 khu công nghiệp (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
KCN Riverside, Mỹ nằm ở thung lũng Burlington có diện tích 40ha, là
một KCNST nông nghiệp hỗn hợp đa chức năng. Phát triển dựa trên sự phối hợp
giữa các nhà máy bên trong KCN và bên ngoài trao đổi nguyên liệu và phế phẩm.
Nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển KCNST Riverside là: Khuyến
khích sự phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng tối đa các

nguồn lực địa phương. Cân bằng các lợi ích kinh tế và ảnh hưởng của sự phát triển.
Thúc đẩy và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Bảo vệ và bảo tồn các nguồn tài
nguyên và môi trường địa phương, đặc biệt là ngành nông nghiệp truyền thống.
Luôn đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương. Hợp tác với các tổ
chức phi lợi nhuận thúc đẩy các hoạt động hàng hóa và dịch vụ. (WHO, 1993)
KCN Map Ta Phut, Thái Lan nằm ở phía Đông Thái Lan có tổng diện tích
2.000ha, tập trung 89 nhà máy với 20.000 công nhân. Nguyên tắc cơ bản làm nền
tảng cho sự phát triển KCNST Map Ta Phut là trao đổi và tái chế chất thải, điều
phối giao thông và duy tu bảo dưỡng phương tiện, trao đổi và tiếp xúc cộng
đồng, cùng tạo ra năng lượng, nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo, hệ thống môi
trường, an toàn, sức khỏe con người (WHO, 1993).
KCN Guitang Group, Trung Quốc nằm trong tỉnh Guangxi thuộc Tây
Nam Trung Quốc có tổng diện tích 2 km2. KCN bao gồm các nhà máy tinh chế
đường lớn nhất Trung Quốc, thành lập năm 1956. Nguyên tắc cơ bản làm nền
tảng cho sự phát triển KCNST Guitang Group là trao đổi và tái chế chất thải, hỗ
trợ của chính phủ về chính sách đối với sử dụng sản phẩm phụ, đào tạo nhân sự
trẻ tại địa phương (WHO, 1993).
b. Tại Việt Nam
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam được ban hành năm 1987,
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, song hầu hết lại tập trung
vào lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc… Tại Hà Nội, TP. HCM, đầu

9


tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp
hai khó khăn chính là: cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin giấy phép đầu tư và
triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa vào kinh nghiệm của
các nước, Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trưởng) chủ trương thành lập KCX
để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa

theo hướng CNH, HĐH theo Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ VI năm 1986.
Nếu không tính các cụm công nghiệp hình thành từ những năm 60, 70 của
thế kỷ XX ở miền Bắc hay ở miền Nam trước năm 1975 thì KCX Tân Thuận
(TP. HCM) được thành lập vào năm 1991 là KCX đầu tiên ở Việt Nam. Hơn 15
năm xây dựng và phát triển, cho đến cuối năm 2006 cả nước đã hình thành được
một hệ thống gổm 139 KCN với tổng diện tích quy hoạch là 29.392 ha, phân bố
rộng khắp trên 47 tỉnh, thành phố. Trong đó 90 khu cơ bản hoàn thành xây dựng
cơ sở hạ tầng và đã đi vào hoạt động, 49 khu đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Theo quy hoạch đến năm 2015, dự
kiến cả nước sẽ thành lập mới 115 KCN với tổng diện tích 26.443 ha và mở rộng
27 KCN với tổng diện tích 5.559 ha.
2.1.1.6. Phân biệt các loại hình gần giống với KCN
 Phân biệt khu chế xuất và khu công nghiệp:
- Về chức năng hoạt động và mục tiêu thị trường: Phạm vi thị trường
mà khu công nghiệp hướng tới rộng hơn khu chế xuất (Chính phủ, Số:
29/2008/NĐ-CP).
+ Doanh nghiệp khu công nghiệp sản xuất hàng phục vụ cho việc tiêu thụ
trong nước hoặc cả nước ngoài, nhằm khai thác cả thị trường nội địa và thị
trường nước ngoài.
+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong khu chế xuất chủ yếu xuất
khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ cho xuất khẩu, hướng tới khai thác thị
trường khu vực và quốc tế.
-

Về mặt không gian, tính chất hàng rào phân biệt với các vùng khác:

+ Các khu công nghiệp: được xác định bằng hệ thống hàng rào khu công
nghiệp, phân biệt với các vùng còn lại của lãnh thổ quốc gia.
+ Các khu chế xuất: hệ thống hàng rào ngoài ý nghĩa phân biệt với các
vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia còn có ý nghĩa là hàng rào hải quan. Theo đó,

tổ chức và hoạt động thương mại trong khu chế xuất được áp dụng với khu vực

10


phi thuế quan. Đặc điểm này thể hiện rõ ở quy chế pháp lý áp dụng cho khu chế
xuất. Việc trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh
nghiệp ở nước ngoài hoặc các doanh nghiệp chế xuất khác thể hiện rõ tính
thương mại tự do: không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; không phải
thực hiện các thủ tục hải quan. Còn việc trao đổi hàng hoá giữa các khu chế xuất
với các vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia thì được coi như quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu và phải nộp thuế, thực hiện chế độ hải quan theo quy chế hiện hành
(Chính phủ, Số: 29/2008/NĐ-CP).
 Phân biệt khu công nghiệp và khu kinh tế:
- Về không gian thành lập
+ Khu công nghiệp: Phần lớn là có sự giải phóng mặt bằng, thiết kế và xây
dựng mới theo quy hoạch. Trong khu công nghiệp không có cư dân sinh sống.
+ Khu kinh tế: Được thành lập trên cơ sở diện tích đất tự nhiên rộng lớn,
có tính đặc thù về điều kiện tự nhiênvà vị trí điạ lí kinh tế. Mặc dù ranh giới địa lí
được xác định nhưng không tách biệt với khu dân cư. Cụ thể hơn là trong khu
thuế quan, còn bao gồm cả khu dân cư (Chính phủ, Số: 29/2008/NĐ-CP).
- Về chức năng hoạt động:
+ Khu công nghiệp: là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp, không
có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho các
loại hình sản xuất này (Chính phủ, Số: 29/2008/NĐ-CP).
+ Khu kinh tế: cho phép đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực. Do đó, khu kinh tế
được chia ra làm nhiều các khu chức năng khác nhau, trong đó có bao gồm cả khu
công nghiệp, khu du lịch, khu chế xuất. Nói một cách khác, khu công nghiệp chỉ là
một trong những khu chức năng của khu kinh tế (Chính phủ, Số: 29/2008/NĐ-CP).

2.1.1.7. Vai trò KCN trong phát triển kinh tế - xã hội
a. Thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế
Đặc điểm của mô hình phát triển các KCN là các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ. Việc kết hợp này được
thể hiện trong mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư,
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Sự kết hợp này còn được thể hiện qua việc kết hợp giữa KCN
với nền kinh tế nội địa. Nếu các mối quan hệ này được thực hiện tốt sẽ góp phần

11


thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong việc quy hoạch lại các mạng lưới doanh
nghiệp công nghiệp, Chính phủ rất khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
đầu tư vào các KCN (Lê Thanh Hải, 2010).
b. Góp phần giải quyết công việc làm cho xã hội
Các KCN trên thực tế thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp. Với
lực lượng lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ quản lý cao sẽ tạo áp
lực cho các cơ quan Nhà nước tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và bản thân
doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội lựa chọn lao động (Lê Thanh Hải, 2010).
c. Tăng kim ngạch xuất khẩu Tập trung sản xuất với vốn đầu tư cao
KCN trở thành nơi cung cấp hàng xuất khẩu nhanh cùng với tốc độ thu hút
vốn đầu tư và phát triển KCN, với điều kiện thuận lợi về dịch vụ hạ tầng, dịch
vụ phụ trợ, đầu vào, đầu ra. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích sản xuất hàng xuất
khẩu là những điều kiện giúp tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tại các KCN.
Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên liệu của
các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp KCN sản xuất hàng xuất
khẩu góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các
doanh nghiệp trong KCN. Sự phát triển của các KCN còn ảnh hưởng đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hướng về xuất

khẩu. Do đặc điểm của mô hình KCN là tập trung nhiều doanh nghiệp cùng sản
xuất trên một vị trí địa lý, do đó trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, nhiều
doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế này để liên kết sản xuất, hợp tác cung ứng.
Thành phẩm của doanh nghiệp này có thể trở thành nguyên liệu của doanh
nghiệp khác. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCN còn tổ chức gia công một
số công đoạn tại một số doanh nghiệp nội địa. Những đặc điểm sản xuất trên,
xét về khía cạnh nào đó, sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài (Lê Thanh Hải, 2010).
d. Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế quốc dân
Các KCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện
môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các KCN đóng vai trò kích thích
việc cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành
chính, nhất là thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các địa phương nói riêng
và của cả nước nói chung. Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi
bộ mặt và cấu trúc mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ xã hội. Góp phần
hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng cao năng lực sản xuất ở
từng vùng, miền (Lê Thanh Hải, 2010).

12


Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh
đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển
sản xuất trong vùng, miền và cả nước. Các KCN góp phần tạo ra những năng lực
sản xuất mới, ngành nghề mới và các công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của
nhiều Tỉnh, Thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng
bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế công nghiệp hoàn toàn mới có
hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao như thiết bị văn phòng (Canon), điện tử
(Orion Hanel…) phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng, sản phẩm thép… Theo
đánh giá những công nghệ đang sử dụng ở các dự án FDI trong các KCN đều

thuộc công nghệ hiện đại hơn công nghệ vốn có của nước ta, đa số đều là những
dây chuyền tự động hoá, tương đối hiện đại, một số sản phẩm điện tử vi mạch…
được sản xuất bằng những công nghệ tiên tiến (Lê Thanh Hải, 2010).
2.1.2. Chất thải rắn công nghiệp
2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp thông
thường
Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại ở thể rắn, được thải ra từ quá trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
CTRCN là chất thải dạng rắn được loại ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác mà
con người không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dư thừa, phế thải
trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các
loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt,
bùn từ hệ thống xử lý nước thải (Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Khắc Kinh, 2005).
Lượng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến
của công nghệ và thiết bị, quy mô sản xuất.
CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và CTRCN thông thường
2.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường
a. Định nghĩa chất thải rắn công nghiệp thông thường
CTRCN thông thường là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từ
quá trình sản xuất công nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con người,
không gây tai họa cho môi trường và các hệ sinh thái. Theo TCVN 6705:2000
chất thải rắn thông thường, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4).
- Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại.

13


×