Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn kiến giang lệ thuỷ quảng bình và biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 63 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân không
ngừng nâng cao thì vấn đề môi trường luôn là điểm nổi bật và cần phải quan tâm của
tất cả các nước trên thế giới.
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào trong sinh
hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng rác thải ra
ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với đời sống con người.
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân càng
được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản lý
thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn như ở thành phố, thị xã
mới có công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn
tại các vùng nông thôn hầu như chưa có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu.
Thị trấn Kiến Giang là một trong những vùng phát triển nhất của huyện Lệ
Thuỷ. Trong những năm qua nền kinh tế ở đây phát triển sôi động nhiều nhà máy xí
nghiệp, cơ sở hạ tầng mọc lên, kinh tế phát triển kéo theo hàng loạt vấn đề về môi
trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Trong khi đó biện pháp quản lý chất thải tại địa phương chưa được quan tâm
đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao, cán
bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt chưa làm việc đúng năng
lực. Vì vậy tìm kiếm giải pháp để quản lý chất thải rắn tại địa phương đạt hiệu quả
đang được các cơ quan chức năng quan tâm.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó chúng tôi tiến hành chọn đề tài:
“ Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến
Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và đề xuất biện pháp quản lý ”, nhằm tìm ra
hướng xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn huyện.
CHƯƠNG 1
Trang

Trang 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên [1,9]
Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí địa lý
như sau: phía nam giáp huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, phía bắc giáp huyện
Quảng Ninh phía tây giáp tỉnh Khammouan của Lào, phía đông giáp Biển Đông. Vị trí
địa lý và cấu trúc địa hình được thể hiện ở hình 1.1:
Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lệ Thủy
Với địa hình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông, 85% tổng diện tích tự
nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: vùng núi
cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển.
Trang

Trang 2

Lệ Thủy mang đặc trưng của khí hậu vùng Bắc trung bộ được thẻ hiện như sau:
Do huyện Lệ Thủy nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của
phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm
2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24
o
C - 25
o
C. Ba tháng
có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
1.1.1.2 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên [1,9]
Tài nguyên nước: Có các công trình đại thủy nông, trung nông và một loạt hồ

chứa nhỏ khác với dung tích hàng trăm triệu m
3
nước, phục vụ đắc lực cho sản xuất
nông nghiệp.
Tài nguyên rừng : Lệ Thủy có 94.231 ha rừng chiếm 66,63% diện tích tự nhiên
rừng có nhiều gỗ quý và hàng ngàn ha thông nhựa cung cấp nguyên liệu quý cho công
nghiệp chế biến.
Tài nguyên khoáng sản: huyện Lệ Thủy có đá vôi để phát triển công nghiệp và
vật liệu xây dựng, có suối nước nóng Bang khai thác chế biến làm nước giải khát , có
trữ lượng lớn cát trắng dùng để sản xuất thủy tinh cao cấp. Ngoài còn có vàng, chì
kẽm,
Tài nguyên biển : Lệ Thủy có đường bờ biển dài 30km với Ngư trường rộng, có
nguồn lợi hải sản phong phú. Ven biển có bãi cát sạch đẹp có thể xây dựng các khu
nghỉ mát, bãi tắm,
Nhìn chung Lệ Thủy có điều kiện tự nhiên, tài nguyên tương đối thuận lợi cho
việc phát triển một nền kinh tế tổng hợp đa dạng, bền vững gồm có: công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một
số khó khăn như: khí hậu khắc nghiệt bởi thường xuyên có bão, lụt vào mùa mưa và
nắng hạn, gió Tây nam vào mùa khô.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy
1.1.2.1. Dân số [10]
Trang

Trang 3

Hiện nay huyện Lệ Thủy có 28 xã với tổng dân số thống kê
được năm 2008 là 149.626 người, lao động năm 2008 là 78.785
người chiếm 52,80% dân số toàn huyện.
Kết quả điều tra dân số ở một số xã huyện Lệ Thủy được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Dân số một số xã ở huyện Lệ Thủy

Tên đơn vị
Năm 2007 Năm 2008
Tổng số
hộ
Số nhân
khẩu
Tổng số
hộ
Số nhân
khẩu
Kiến
Giang
1491 6359 1498 6474
An Thủy
2325 10778 2335 11057
Liên Thủy
2078 9497 2078 9546
Xuân Thủy
1350 6112 1352 6139
Lộc Thủy
1083 5048
1083 5085
( Nguồn: Phòng dân số
huyện Lệ Thủy)
Qua bảng 1.1 về dân số ở một số xã ở huyện Lệ Thủy chúng tôi
nhân thấy: các xã ở huyện Lệ Thủy có dân số khác nhau, xã có dân
số cao nhất là xã An Thủy với 11057 người ở năm 2008 và chiếm
dân số thấp nhất là ở xã Lộc Thủy với 5085 người. Qua các năm dân
số ở các xã đều tăng thể hiện ở thị trấn Kiến Giang năm 2007 với
6359 người đến năm 2008 thì tăng lên 6474 người. Trong khi đó ở

xã An Thủy năm 2007 dân số là 10778 và đến năm 2008 tăng lên
11057 người.
1.1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế [9]
Trang

Trang 4

- Về tăng trưởng kinh tế:
Giá trị sản xuất của huyện Lệ Thủy – Quảng Bình tăng bình
quân hàng năm 8,35%, trong đó giá trị ngành nông nghiệp tăng
6,1%, ngàng công nghiệp xây dựng tăng 17%, thương mại và dịch
vụ tăng 16,8%. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đúng hướng.
Ngành nông nghiệp giảm từ 54,95% năm 200 xuống còn 45,30%
năm 2005, ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng từ 45,05%
năm 2000 lên 54,7% năm 2005.
- Về thực trạng kinh tế:
Nông nghiệp: tổng sản lượng lương thực năm 2000 là 63.523 tấn, đến 2005 là
80.188 tấn. Lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 454 kg đến năm 2005 là 550
kg. Giá trị xuất khẩu theo hiện hành năm 2000 là 209.91 triệu đồng đến năm 2005 là
366.588 triêu đồng.
Lâm nghiệp: ba năm qua đã trồng được 2.588 ha trên một triệu cây phâ tán, khai
thác 350 tấn nhựa thông.
Thủy sản: tổng sản lượng thủy sản năm 2000 là 1.640 tấn, đến năm 2005 là
2.507 tấn.
Khu vực kinh tế công nghiệp: tổng giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2000 là
24.944 triệu đồng, đến năm 2005 là 73.910 triệu đồng.
Năm 2005 có 2.337 cơ sở sản xuất công nghiệp
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Giao thông: Lệ Thủy có đường giao thông khá thuận lợi với quốc lộ 1A dài
33km. Đường Hồ Chí Minh cả hai nhánh đông và tây dài 83km, đường sắt dài 34km,

có tỉnh lộ 10, 16 dài 73km, đường liên xã dài 147km, đường biển đường sông khá
thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa. Nhìn chung
giao thông thủy bộ trong thế liên hoàn khép kín.
Trang

Trang 5

Thủy lợi: hiện nay có 3 công trình thủy nông là An Mã, Cẩm Ly, Thanh Sơn, 95
trạm bơm điện và 34 hồ đập nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho 4500 - 5000 ha mỗi vụ chiếm
82%diện tích toàn lúa huyện.
1.1.2.3. Giáo dục và đào tạo [9]
Hiện tại có 29 trường mẫu giáo, 34 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở ,
6 trường trung học phổ thông. Toàn huyện có 100% xã được công nhận xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, 32% cơ sở được công nhận phổ cập trung học cơ sở, 615
trường tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia.
1.1.2.4. Y tế [12]
Với một bệnh viện gồm 140 giường bệnh, 28 trạm y tế với 118 giường bệnh. Số
lượng cán bộ y tế trên địa bàn là 247 cán bộ, gần 99% số trẻ em trong độ tuổi được
tiêm văcxin phòng bệnh. Đã tổ chức khám chữa bệnh cho nững người nghèo, tàn tật, cô
đơn và các đối tượng chính sách.
1.1.2.5. Văn hóa [12]
Một số di tích lịch sử được công nhận như: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, miếu
Thần Hoàng, chùa An Xá,
1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp [12]
Năm 2005 có 141413,42 ha trong đó:
Đất nông nghiệp có 111254,97 ha chiếm 78,67% diện tích tự nhiên
Đất phi nông nghiệp có 9.318,94 ha chiếm 6,59% diện tích tự nhiên bao gồm:
đất ở, đất chuyên dùng, đất tính ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa.
Đất chưa sử dụng có 20839,51 ha chiếm 14,74% diện tích tự nhiên.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

1.2.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn liên quan đến các hoạt động sinh
hoạt của con người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
Trang

Trang 6

trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao
gồm thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, vỏ, rau quả, kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, xương động vật, lông gà, [13].
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8]
Theo Nguyễn Văn Phước:
Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt động
mà rác được phân chia thành các loại như sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Qua sơ đồ 1.2 ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động
khác nhau như: các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt động công
nông nghiệp, tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các khu vực là khác nhau,
trong số đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số.
1.2.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [8]
Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt mà
có nhiều cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản:
Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vô cơ ta có thể chia như sau:
Rác hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày
Rác vô cơ: là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo, hộp
nhựa, ni lon,
Loại thủy tinh: chai, lọ,
Trang

Trang 7


Khu
dân cư
Khu
thương
mại, khách
sạn
Khu công
cộng (nhà
ga, )
Cơ quan
công sở
Khu xây dựng
và phá hủy
công trình xây
dựng
Hoạt động
công nghiệp,
nông nghiệp
CTRSH
Dựa vào đặc điểm, rác thải được chia thành rác thải thực phẩm, rác thải bỏ đi,
rác thải nguy hại
Rác thải thực phẩm: bao gồm các thực phẩm thừa thãi không ăn được sinh ra
trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,…
Rác thải bỏ đi: bao gồm các rác thải không sử dụng được hoặc không có khả
năng tái chế sinh ra từ các hộ gia đình, công sở hoạt động thương mại,…
Rác thải nguy hại, rác thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoạc mang tính
phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật.
1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì chất thải rắn sinh hoạt

chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ [4].
Thành phần cụ thể được thể hiện như bảng 1.2
Trang

Trang 8

Bảng 1.2. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt
Trang
Thành phần
Phần trăm trọng
lượng
Giới hạn dao
động
Trung bình
Thực phẩm 6-25 15
Giấy 25-45 40
Carton 3-15 4
Plastic 2-8 3
Vải 0-4 2
Cao su 0-2 0.5
Da 0-2 0.5
Rác làm vườn 0-20 12
Gỗ 1-4 2
Thuỷ tinh 4-16 8
Đồ hộp 2-8 6
Kim loại màu 0-1 1
Kim loại đen 1-4 2
Bụi, tro, gạch 1-10 4

Trang 9


(Nguồn: Bộ KHCN-MT Hà Nội 12-2000)
Qua bảng 1.2 ta thấy trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt thì các chất hữu cơ
chiếm tỷ lệ cao các thành phần kim loại, da, cao su chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong quá
trình quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt ta cần chú ý và tập trung vào lượng chất thải
rắn hữu cơ này nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình xử lý.
Theo thống kê của Bộ khoa học và Công nghệ và Môi trường thì tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm là rất lớn với thành phần phong phú và phức
tạp, tiêu biểu ở 3 thành phố lớn sau [2]:
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta
(% khối lượng)
Trang

Trang 10


(Ng
uồn: Bộ KHCN - MT Hà Nội 12 - 2000)
Qua số liệu ta thấy, thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt tại các vùng là
khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa, mức sống của
Trang
STT Thành phần Hà Nội Đà Nẵng TP HCM
1 Nilon, nhựa,
cao su
5.5 22.5 8.78
2 Kim loại, vỏ
lon
2.5 1.4 1.55
3 Giấy, vải
vụn, carton

4.2 6.8 24.83
4 Đất cát và
chất khác
35.9 36.0 18.0
5 Thủy tinh,
sành sứ
1.8 1.8 5.59
6 Lá cây, rác
hữu cơ
50.1 31.5 41.25

Trang 11

cộng đồng ở khu vực đó. Ở TP HCM và Hà Nội lượng rác hữu cơ, lá cây chiếm tỷ lệ
cao với 41.25% (TP HCM) và 50.1% (Hà Nội). Trong khi đó ở TP Hà Nội và Đà Nẵng
thì lượng đất cát và các chất khác lại chiếm đa số với 36%. Và thành phần rác thải
chiếm tỷ lệ thấp nhất ở các tỉnh thành là kim loại và vỏ lon là dưới 2,5%.
1.2.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con
người
1.2.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
Hiện nay do khối lượng rác thải phát sinh với một lượng quá lớn, ở các địa
phương công tác thu gom xử lý và tiêu hủy đã và đang vượt quá năng lực. Điều này là
nguyên nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe
cộng đồng [6].
Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch
bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát triển ảnh hưởng lớn tới
sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn tại, phát triển và bền vững của
cộng đồng dân cư trong vùng.
Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào

môi trường thì các chất độc xâm nhập vào trong đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có
ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch, nhái
làm cho môi trường đất bị giảm đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại
cây trồng.
Đối với môi trường không khí: mùi hôi từ các điểm trung chuyển rác thải trong
khu vực dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí và gây mùi khó chịu. Hiện nay
môi trựờng không khí ở nông thôn đang bị ảnh hưởng do rác thải sinh hoạt. Chất thải
sinh hoạt phát sinh ở nông thôn chứa lượng chất hữu cơ cao, khi phân huỷ đã phát tán
vào không khí nhiều hợp chất nguy hại như: H
2
S, NH
3
, CH
4
, CO
2
,… các khí này là
nguyên nhân làm cho trái đất nóng lên.
Đối với môi trường đất: Trong chất thải rắn sịnh hoạt chứa một lượng lớn các
chất hữu cơ, khi phân huỷ hoà tan vào nước sẽ ngấm sâu vào đất làm cho đất bị đổi
Trang

Trang 12

màu, xói mòn, biến chất và suy giảm chất lượng đất. Ngoài ra rác thải còn làm hạn chế
quá trình phân hủy, tổng hợp chất dinh dưỡng, làm đất giảm độ phì nhiêu, bị chua,
năng suất cây trồng giảm. Làm giảm tính đa dạng sinh học phát sinh nhiều sâu bọ phá
hoại cây trồng Các loại rác thải khó bị phân hủy hay hoàn toàn không bị phân hủy
sinh học tồn tại lâu dần dẫn đến chúng sẽ trộn lẫn vào trong đất làm cho lượng chất
hữu cơ trong đất giảm đi và mật số vi sinh vật cũng sẽ giảm, đất sẽ bạc màu và không

canh tác được. Ngoài ra, rác thải sinh hoạt tồn tại tràn lan, không được thu gom thì nó
cũng sẽ ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, vẻ mỹ quan của vùng nông thôn. Nếu như rác
thải ở nông thôn không được quan tâm đúng mức thì ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến ý
thức cũng như sức khỏe nói riêng trong thế hệ tương lai.
Đối với môi trường nước: rác thải và các chất ô nhiễm đã biễn đổi màu của mặt
nước thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Nồng độ của chất bẩn hữu cơ
đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn. làm giảm diện tích ao hồ,
làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, cản trở dòng chảy, hệ sinh thái trong ao hồ bị
hủy diệt. Dẫn đến môi trường nước bị ô nhiễm.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khoẻ con người
Hiện nay với tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng do chất thải rắn phát sinh ở
nông thôn, nó đã gián tiếp góp phần làm phát sinh nhiều bệnh tật, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người dân sống trong khu vực [7].
Trong thành phần rác thải có rất nhiều chất độc, khi không được thu gom rác
thải tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người xung
quanh. Những người thường xuyên tiếp xúc với rác thải, những người làm công việc
thu nhặt các phế liệu từ rác thải dễ mắc bệnh viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai,
mũi, họng,
Theo tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu
trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải, 26 bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng
đều liên quan tới ô nhiễm môi trường. Nổi bật trong số các bệnh tật do ô nhiễm môi
trường là nhóm bệnh truyền nhiễm bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, viêm
Trang

Trang 13

phổi, viêm họng, cúm, tiêu chảy, hội chứng lỵ, bại não, sốt xuất huyết, viêm gan do vi
rút, Ngoài ra còn có tới 80% dân số Việt Nam bị mắc bệnh giun sán [16].
Các bệnh viêm nhiễm liên quan tới đường hô hấp khoảng 36,1%, các triệu
chứng về mắt là 28,5% rối loạn chức năng thông khí phổi là 22,8%. Đặc biệt là các

bệnh liên quan tới ô nhiễm môi trường ảnh hưởng lên trẻ em là nhiều nhất [16].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách, trong quá
trình canh tác sẽ để lại ảnh hưởng nghiêm trọng. Do người dân tiếp xúc với thuốc bảo
vệ thực vật thường xuyên nên dễ bị các bệnh ngoài da như nổi mẫn đỏ, ung thư da hay
nhiều bệnh về da khác và khả năng bị ngộ độc là rất cao, đặc biệt ở các nước đang phát
triển nơi mà hầu hết người dân không có kiến thức về phòng bị, bảo vệ sức khỏe cho
cơ thể [2].
Mặt khác, việc xử lý chất thải rắn luôn phát sinh những nguồn gây ô nhiễm, nếu
không có biện pháp xử lý triệt để dẫn đến môi trường sống phát sinh nhiều bệnh tật
dịch bệnh.
1.2.6. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.6.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn ra
mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi
trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Nếu tính bình
quân mỗi ngày một người thải ra 0.5kg rác thải ra thì mỗi ngày trên thế giới sẽ thải ra 3
triệu tấn rác thải [2,13].
Theo con số thông kê chưa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn rác, trong
đó 4 tỷ tấn rác được thải ra từ các nước trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OECD trong những năm 1990. Nhưng đứng đầu vẫn là Mỹ với 2 tỷ tấn [19].
Tại Anh hằng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn tạp không qua tái chế. Chia đều cho
các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn rác hàng năm và con số này đã đưa nước
Anh trở thành thùng rác của châu lục
Trang

Trang 14

Ở Nga, lượng rác thải phát sinh theo bình quân đầu người là 300 kg/người, như
vậy mỗi năm ở Nga có khoảng 50 triệu tấn rác. Ở Pháp, lượng rác thải bình quân 1
tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [4].

Ở Trung Quốc, lượng rác thải đô thị phát sinh hằng năm rất cao. Trong năm
2004, riêng khu vực đô thị đã tạo ra 190 triệu tấn rác. Theo tính toán đến năm 2030 con
số này sẽ là 480 triệu tấn rác [15].
Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước
này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm 87 triệu tấn
Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên
36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc
chôn tại các nhà máy xử lý rác. Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không
tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng [21].
Tại Singapo quá trình xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapo. Để
đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá nhanh, năm 1970,
Singapo đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm gọi tắt là APU, có nhiệm vụ kiểm soát ô
nhiễm không khí và thanh tra, kiểm soát các ngành công nghiệp mới. Hiện nay, mỗi
ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại
nguồn nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy
để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành
tro. Toàn bộ rác thải ở Singapo được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được
sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm
thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapo khi đó đã đầu tư 447 triệu USD để
có được một mặt bằng rộng 350 ha chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semakau tiếp
nhận 2.000 tấn tro rác [20].
1.2.6.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui
chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao
Trang

Trang 15

và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra

ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu
cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất
rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ
thuật môi trường. Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [18].
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm
một tỷ lệ rất lớn (khoảng 80%) do vậy lượng rác thải nông thôn thải ra ngày càng
nhiều. Bên cạnh đó, sự đa dạng về sản phẩm hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và
phát triển của xã hội đã làm cho rác thải trở nên đa dạng, nhiều về chủng loại và khó
phân hủy, dần dần tích lũy trong môi trường và trở thành nguy cơ gây ô nhiễm. Mặt
khác do chưa hiểu biết hoặc người dân có ý thức chưa cao đối với tác hại của rác thải
đến môi trường, cũng như thiếu sự đầu tư các phương tiện thu gom và xử lý rác của
chính quyền địa phương đã làm cho rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều và gây nên ô
nhiễm. Một khi không được xử lý chúng sẽ gây ra nhiều tác hại đến môi trường như
làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư
trong vùng và phát sinh dịch bệnh cũng như để lại hậu quả xấu cho thế hệ tương lai
[15].
Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh bình quân khoảng từ 0,6 đến 0,8 kg/người/ngày ở các đô thi lớn và dao động từ
0,4 đến 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ và vùng nông thôn. Đến năm 2004, tỷ lệ đó
tăng tới 0,9 đến 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 đến 0,65 kg/người/ngày
tại các đô thị nhỏ [2].
Theo báo cáo “Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn” thì hầu hết
các loại chất thải rắn phát sinh tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, ước tính mỗi năm Việt Nam phát
sinh khoảng 17 triệu tấn rác thải trong đó có 12,8 triệu tấn rác thải sinh hoạt chiếm
76,5% tổng lượng rác thải [2].
Trang

Trang 16


Theo số liệu của Bộ Xây dựng, hiện tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày, đến năm 2015, khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37000 tấn/ngày và năm
2020 là 59000 tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay [17].
Theo báo cáo về diễn biến CTR của Bộ tài nguyên và Môi trường thì khối lượng
CTR phát sinh tại các khu vực được thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn.
Tại các đô thị lớn thì theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác
thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày, ngoài ra chất thải công
nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với tổng khối lượng
khoảng 2.000 tấn khác/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
loại: khoảng 60% chất thải xây dựng chiếm khoảng 1/4 và lượng chất thải phân bùn bể
phốt là 5% [6].
Ở tỉnh Bắc Ninh mỗi ngày có khoảng 533 tấn rác thải sinh hoạt và khoảng 2 tấn
rác thải y tế. Trong đó, khu vực nông thôn chiếm khoảng gần 250 tấn/ngày. Dự báo
đến năm 2020 con số này sẽ tăng lên là 704 tấn/ngày và 4 tấn/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ
thu gom rác thải sinh hoạt còn thấp, chỉ đạt khoảng 51%, tình trạng để lẫn rác thải nguy
Trang
Các loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt
(tấn/năm)
12.800.000 6.400.000 6.400.000
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
128.400 125.000 2.400
Chất thải không nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
2.510.000 1.740.000 770.000
Chất thải Y tế lây nhiễm (tấn/năm) 21.000 - -

Tỷ lệ thu gom trung bình (%) - 71 20
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình
theo đầu người ( kg/người/ngày)
- 0,8 0,3

Trang 17

hại với rác thải thông thường ở một số cơ sở y tế vẫn diễn ra phổ biến, đang là mối đe
doạ đến sức khoẻ của người dân [3].
Theo số liệu điều tra thì lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta
đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về
quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành
phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%), Các
đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với
tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%) [6].
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2
đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm)
chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.
Dưới đây là kết quả điều tra Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị
Việt Nam đầu năm 2007 [3].
Bảng 1.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT
Loại đô thị
Lượng CTRSH bình quân
trên đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm

1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Bộ khoa học CNMT Hà
Nội)
Như vậy qua bảng 1.5 ta nhận thấy rằng lượng CTRSH phát sinh nhiều nhất là ở
các loại đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 từ 0.84 – 0.96 kg/người/ngày. Do ở đây quá
Trang

Trang 18

trình đô thị hóa diễn ra mạnh, dân cư tập trung đông, nhu cầu sinh hoạt hằng ngày tăng
cao đồng nghĩa với việc CTR phát sinh nhiều. Ngược lại, lượng CTRSH ở đô thị loại 4
là thấp nhất với 0.65 kg/người/ngày.
1.2.7. Quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt [8]
Ngày nay do lượng CTRSH ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe làm mất mỹ quan đô thị vì vậy vấn đề quản lý và xử lý CTR dang được
quan tâm và giải quyết. Quá trình quản lý CTR nhìn chung bao gồm các bước cơ bản
như sau: CTR phát sinh quá trình thu gom quá trình lưu trữ
Quá trình vận chuyển xử lý.
Sau đây là quá trình quản CTRSH cơ bản như sau:
1.2.7.1. Quá trình thu gom
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác từ các hộ dân, công sở hay từ
những điểm thu gom chất chúng lên xe trung chuyển đến điểm trung chuyển trạm xử lý
hay những điểm chôn lấp chất thải rắn.
Thu gom chất thải rắn được chia làm hai loại: Hệ thống thu gom chất thải chưa
phân loại tại nguồn và hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn.

a. Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn: các cách thu gom CTR dạng
này được xem xét cụ thể đối với từng nguồn phát sinh: khu dân cư biệt lập thấp tầng,
khu dân cư thấp tầng và trung bình, khu dân cư cao tầng, khu thương mại và công
nghiệp.
Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng: phương pháp này
bao gồm các dịch vụ thu gom lề đường, lối đi ngõ hẻm, mang đi trả về, mang đi.
Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: dịch vụ thu
gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình.
Với dịch vụ này, đội thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa đầy CTR từ
các hộ gia đình đến các tuyến đường thu gom bằng các phương pháp thủ công hoặc cơ
giới, tùy thuộc vào số lượng CTR được vận chuyển.
Trang

Trang 19

Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao thấp tầng: đối với các khu chung
cư cao tầng các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom CTR. Tùy thuộc vào
kích thước và kiểu dáng của các thùng chứa được sử dụng và áp dụng xe cơ giới để dỡ
tải.
Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại công nghiệp: cả hai phương
pháp thủ công và cơ khí đều được sử dụng để thu gom CTR từ khu thương mại. Để
tránh tình trạng kẹt xe, việc thu gom CTR của các khu thương mại tại nhiều thành phố
lớn được thực hiện vào ban đêm hoặc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom
thủ công thì CTR được đặt vào các túi nilon bằng nhựa hoặc các loại thùng giấy và
được đặt dọc theo đường phố để thu gom. Phương pháp này thông thường được thực
hiện bởi một nhóm có 3 người, trong một vài trường hợp có thêt có tới 4 người, gồm
một tài xế và từ 2 dến 3 người đem CTR từ các thùng chứa trên lề đường đổ vào xe thu
gom.
b. Hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn:
Các thành phần CTR đã phân loại tại nguồn cần phải được thu gom và đem tái

chế. Phương pháp cơ bản đang được sử dụng là thu gom dọc theo lề đường sử dụng
những phương tiện thu gom thông thường hoặc thiết kế các thiết bị đặc biệt chuyên
dụng.
Tại các khu dân cư: CTR được phân loại theo nhiều cách: phân loại tại lề đường
khi đổ chúng vào xe chở thông thường hoặc xe chuyên dụng, phân loại bởi chủ nhà để
mang đến điểm thu mua. Hình thức phân loại tại lề đường giúp chủ nhà không phải
mang đi xa nên được nhiều người ủng hộ
Tại các khu thương mại: CTR thường được phân loại bởi những tổ chức tư nhân
(các tổ chức này ký hợp đồng phân loại CTR với cơ sở thương mại). Thành phần CTR
có thể tái chế được cho vào từng thùng chứa riêng. Các loại thùng carton được bó lại
để ngay lề đường để tthu gom riêng. Các lon nhôm thải ra từ các khu trung tâm thương
mại được đập dẹp để giảm kích thước khi thu gom.
1.2.7.2. Trạm trung chuyển
Trang

Trang 20

Tuỳ thuộc vào các yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý chất thải
rắn mà người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Trạm trung chuyển là cơ sở
đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung CTR chuyển từ các điểm thu gom
trong thành phố, thị xã, sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dụng lớn hơn
để chở đến bãi chôn lấp CTR đô thị. Nhìn chung trung chuyển rác có thể áp dụng cho
hầu hết các hệ thống thu gom. Khi xây dựng trạm trung chuyển với mục đích:
- Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận
chuyển khá xa.
- Vị trí các bãi đổ cách khá xa tuyến thu gom
- Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận
chuyển rác đi xa.
- Có nhiều tổ chức thu gom rác nhỏ từ các khu dân cư.
1.2.7.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển:

Để đảm bảo việc vận chuyển CTR sau khi đã được thu gom thì cần phải sử dụng
các phương pháp vận chuyển. Hiện nay quá trình quản lý CTR tại Việt Nam có một số
phương tiện vận chuyển như sau:
Phương tiện vận chuyển sơ cấp: xe ba gác, xe đẩy,
Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Xe đầu kéo, xe containner,
1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8]
Việc xử lý CTRSH là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tổng hợp CTRSH sau hàng loạt các hoạt động giảm
thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy việc lựa chọn
phương án xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết định sự thành công của công tác
quản lý chất thải. Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo 3 mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường
Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế
Thu hồi năng lượng từ rác cũng như sản phẩm chuyển đổi
Sau đây là một số phương pháp cơ bản:
Trang

Trang 21

1.2.8.1. Phương pháp cơ học.
a. Giảm kích thước
Phương pháp giảm kích thước được sử dụng để giảm kích thước chất thải để có
thể sử dụng trực tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost hoặc một
phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh
Các thiết bị thường sử dụng là:
+ Búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn dễ gãy
+ Kéo cắt bằng thủy lực, dùng để làm kích thước các vật liệu mềm
+ Máy nghiền
b. Phân loại theo kích thước
Phân loại kích thước hay sàng lọc là một quá trình phân loại một hỗn hợp các

vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành hai hay nhiều loại vật liệu có cùng kích
thước, bằng cách sử dụng các loại sàng có kích thước lỗ khác nhau. Quá trình phân loại
được thực hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô.
c. Phân loại theo khối lượng riêng
Phân loại theo khối lượng riêng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi, dùng
để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối
lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại tách rời các loại
vật liệu sau quá trình tách nghiền thành hai phần riêng biệt: dạng có khối lượng riêng
nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như là kim loại,
gỗ và các phế liệu vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn.
d. Nén chất thải rắn sinh hoạt
Nén là kỹ thuật làm tăng mật độ dẫn đến tăng khối lượng riêng của chát thải để
công tác lưu trữ và vận chuyển chất thải đạt hiệu quả cao hơn. Một vài kỹ thuật được
sử dụng để nén chất thải rắn và thu hồi vật liệu là sau khi nén chất thải có dạng hình
khối, lập phương, hình tròn. Nén làm giảm thể tích khi vận chuyển, tái sử dụng.
1.2.8.2. Phương pháp nhiệt
a .Quá trình đốt
Trang

Trang 22

Tùy thuộc vào lượng oxy trong quá trình đốt mà ta có thể phân loại thành quá
trình đốt, nhiệt phân hay khí hóa.
Đốt là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của
nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải, ta có thể giảm thể tích của
CTR đến 80 - 90%.
b. Quá trình nhiệt phân
Nhiệt phân chất thải rắn là quá trình phân hủy hay biến đổi hóa học CTR bằng
cách nung trong điều kiện không có oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất ở
dạng rắn, lỏng và khí.

c. Quá trình khí hóa.
Quá trình khí hóa đốt CTR trong điều kiện thiếu oxy.
1.2.8.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chuyển hóa sinh học
a. Quá trình ủ phân hiếu khí
Là quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi mục đích là biến đổi
các chất thải rắn hữu cơ thành chất thải rắn vô cơ dưới tác dụng của vi sinh vật. Sản
phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost.
b. Quá trình phân hủy chất thải lên men kỵ khí
Là quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện kỵ
khí. Áp dụng với chất thải rắn có hàm lượng rắn từ 4 - 8% bao gồm: CTR của con
người, động vật các sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp và các chất hữu cơ trong thành
phần của chất thải rắn sinh hoạt.
1.2.8.4. Phương pháp xử lý chất thải rắn nguy hại
Phương pháp hóa học hay vật lý là phương pháp làm thay đổi tính chất hóa học
hay vật lý của chất nguy hại để biến nó thành không hoặc ít nguy hại
Xử lý hóa học hay vật lý gồm các phương pháp sau
Phương pháp lọc: Là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi đi qua
tường xốp, các hạt rắn được giữ lại trên vật liệu lọc nhờ vào cân bằng áp suất gây bởi
trọng lực, lực ly tâm, áp suất chân không.
Trang

Trang 23

Phương pháp kết tủa: Là quá trình chuyển chất hòa tan thành dạng không tan
bằng các phản ứng hóa học hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung dịch.
Oxy hóa - khử: Là quá trình cho nhận electron để biến đổi chất nguy hại thành
dạng khác không nguy hại bởi các phản ứng oxy hóa khử
Bay hơi: Làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp
nhiệt để hóa hơi chất lỏng.
Đóng rắn và ổn định chất thải: Là phương pháp cố định về mặt hóa học triệt

tiêu tính linh động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo thành
khổ nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao.
Trang

Trang 24

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến
Giang – Lệ Thủy – Quảng bình
- Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại ban Quản Lý Các Công Trình Công
Cộng (phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy)

Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa.
- Phương pháp hồi cứu số liệu: tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng
dân số, điều kiện tự nhiên khí hậu tại thị trấn Kiến Giang Lệ Thủy Quảng Bình.
- Phương pháp PRA (phương pháp khảo sát nhanh có sự tham gia của cộng
đồng), phỏng vấn nhanh về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thị
trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm excel.
Trang

Trang 25

×