Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị hội chứng tiêu chảy lợn con tại trại lợn của ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.74 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỒ VĂN TRUNG
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI TRẠI LỢN ÔNG
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Khoa
:
Khóa học
:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỒ VĂN TRUNG



Tên đề tài:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TẠI TRẠI LỢN ÔNG
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Lớp
:
Khoa
:
Khóa học
:
Giảng viên HD:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K44 - CNTY
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dược lý và Vệ sinh an toàn
thực phẩm đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Hồ Văn Trung



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn .............................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 43
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 44
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái .................... 46
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu chất lượng lợn con của các loại lợn nái ................. 47
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh sinh sản sau đẻ và kết quả điều trị bệnh ........ 48
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................. 49
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt .................... 49
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo giống ........................ 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con ............................... 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

TN


: Thí nghiệm

KHKT : Khoa học kỹ thuật


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC .............................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa c ủa đề tài ............................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung đề tài ................................................................... 5
2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái ...................................................................... 5
2.2.1.1. Sự tiết sữa của lợn nái .......................................................................... 5

2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ..................... 7
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa ............................................................. 9
2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con ..................................................... 15
2.2.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ..................................................... 17


v

2.2.5. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................... 22
2.2.5.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa ...................... 22
2.2.5.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch ở lợn con ............................................. 24
2.2.5.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt ............................................................... 25
2.2.6. Đặc điểm hội chứng tiêu chảy lợn con.................................................. 25
2.2.6.1. Nguyên nhân gây bệnh ....................................................................... 26
2.2.6.2. Triệu chứng lâm sàng ......................................................................... 28
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ............................. 29
2.3.1.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ................................. 30
2.3.1.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ............................... 31
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................... 33
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 33
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 33
3.3.2. Đề tài nghiên cứu khoa học................................................................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................ 33
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 36

4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................. 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 40
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 43
4.2. Kết quả của đề tài ........................................................................... 44


vi

4.2.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ..................................................... 44
4.2.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái nuôi tại trại ............................... 45
4.2.3. Chất lượng lợn con của các loại lợn nái................................................ 47
4.2.4. Tình hình mắc bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái ..................... 48
4.2.5. Tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy.......................................... 48
4.2.5.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng ..................... 48
4.2.5.2. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo tính biệt........... 49
4.2.5.3. Tỷ lê lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo giống ............................ 50
4.2.5.4. Phác đồ điều trị và kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con.... 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 53
5.1. Kết luận .......................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ........................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................
I. Tài liệu trong nước .................................................................................
II. Tài liệu nước ngoài ...............................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành có truyền thống lâu đời và phổ biến ở một
nước nông nghiệp như Việt Nam. Đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn chiếm vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi và gắn bó mật thiết với bà con nông dân.
Đây là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị với tỷ trọng cao và chất lượng tốt
cho con người, ngoài ra còn là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt,
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất biogas làm nguyên liệu đốt và là nguồn
cung cấp các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế
biến. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn cần có sự đầu tư về phương
tiện kỹ thuật, giống, thức ăn, công tác thú y để hạn chế dịch bệnh, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Muốn đảm bảo giống tốt thì cần nâng cao chất lượng chăn
nuôi lợn nái sinh sản để có đàn con sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc
cao. Bên cạnh đó cũng cần đảm bảo lợn con nuôi thịt phải có chất lượng tốt,
đạt khối lượng tiêu chuẩn, sức đề kháng cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tình
hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị hội chứng tiêu chảy lợn con tại
trại lợn của ông Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Theo dõi tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại CP Đặng Đình Dũng,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn con tại trại CP Đặng
Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.


2

- Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn con từ đó có biện pháp phòng bệnh phù hợp.

- Xác định được phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả đề tài là thông tin khoa học về quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng lợn con và một số đặc điểm và bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu
chảy lợn con.
- Qua tiế p câ ̣n thực tế ta ̣i tra ̣i là điề u kiê ̣n để nâng cao tay nghề, rèn luyện
các kỹ năng chuyên môn.
- Vâ ̣n du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thực tiễn, học tập bổ sung thêm kiến
thức mới
- Học tập kinh nghiệm từ thực tế
- Nắ m bắ t đươ ̣c tin
̀ h hiǹ h chăn nuôi, dịch bệnh của trại
- Có thêm các kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo cho người chăn nuôi
áp dụng các quy trình kỹ thuật chăm sóc, phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở
lợn, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển.
Qua điề u tra tin
̀ h hin
̀ h hội chứng tiêu chảy lợn con của tra ̣i và đánh giá
đươ ̣c hiê ̣u lực của thuố c sử du ̣ng , có thể đưa ra các phác đồ điều trị hiệu quả
bê ̣nh tiêu chảy lợn con.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây
là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha , trong đó diện tích hơn 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn LANDRACE - YORKSHIRE và DUROC. Khu sản xuất gồm
6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái,
30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài do công ty hỗ trợ
cung cấp


4

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng . Xung quanh trạng trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa
chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là
LANDRACE - YORKSHIRE và DUROC. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì
được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn . Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


5

Số lợn qua các năm

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm 2016

2014

2015

(5 tháng đầu năm)

Nái hậu bị (con)

120

130

90

Nái được phối (con)

1870

2018

1184


Tỷ lệ đậu thai (%)

91,85

92,34

93,25

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

12.324

Tổng số lợn con sinh sống (con)

21.958

22.886

11.944

767

729

380


21.151

22.096

11.489

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên
93,25% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng
Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
có liên quan đến nội dung đề tài
2.2.1. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
2.2.1.1. Sự tiết sữa của lợn nái
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp, do có đặc điểm khác với các gia súc khác là bầu vú của lợn nái


6


không có bể sữa nên ở lợn nái không có sự dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy
lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú
được sữa lợn mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích
thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau.Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
Hyphothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết
vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động
của oxytoxin trong máu khác nhau nên các vú khác nhau có sản lượng sữa
khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ ta thấy đầu tiên lợn con lấy mõm thúc vào
vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm yên
hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt,
lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm im mút
theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ
khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với
nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần/ ngày,
mỗi lần lượng sữa tiết khoảng 25 - 35 g/ con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần, vì vậy trong chăn nuôi nên tiến hành cai
sữa sớm cho lợn con.
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con, sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Sự hiểu biết về năng xuất và thành phần của sữa lợn mẹ có vai trò quan trọng,
đó là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về chăm sóc nuôi dưỡng và quản
lý lợn nái.


7


Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, sữa lợn mẹ được tiết
ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là
màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của
sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu có các thành phần như
protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật
chất khô đạt 22,30% cao hơn so với sữa thường chỉ có 16,60%. Hàm lượng
protein cũng cao hơn (11,15% so với 6,8%), tuy nhiên hàm lượng khoáng,
chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu còn nhiều kháng thể gama globulin và các chất
khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virut, vi khuẩn gây
bệnh. Lượng gama globulin chiếm khoảng 50% tổng protein của sữa đầu, sau
đó giảm dần. Khả năng hấp thụ gama globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
Sản lượng sữa của lợn mẹ trong vòng 5 ngày đầu sau đẻ là 4,55 kg/
ngày, năng lượng là 1202 Kcal/kg, lượng vật chất khô, khoáng, chất béo và
đường lactose là 19,2; 0,47; 6,41; 6,88 và 5,16% theo thứ tự.
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng…
- Giống và cá thể:
Các giống lợn khác nhau khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng xuất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ
như lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại
Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến khả năng suất sữa trong thời
kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn



8

lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn cho lợn
mẹ trong những ngày đầu tiên sau đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
mức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng
sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai
đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm
giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
- Tuổi và lứa đẻ:
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến
bào phát triển chưa hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú, còn ở
những lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng. Nghiên cứu về vấn đề này
người ta thường thấy bình quân số ống dẫn sữa của lợn nái đẻ nhiều lứa là 2,1
trong khi đó lợn nái đẻ lứa đầu chỉ có 1,9; mà số ống dẫn sữa nhiều hay ít đều
có liên quan đến sản lượng sữa cao hay thấp.
- Số con đẻ ra/ lứa:
Khi nghiên cứu về vấn đề này tác giả Smith (1976) [35] cho biết: nếu
số lượng con đẻ ra/ lứa cao thì sản lượng sữa/ chu kỳ cao, song lượng sữa của
1 con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại. Ông đã tiến hành nghiên cứu
trên 2 lô lợn nái: một lô lợn nái đẻ bình quân 4,8 con/ lứa, thì một con trong 8
tuần bú được 33 kg sữa. Một lô lợn nái đẻ bình quân 12,4 con/ lứa, thì 1 con
trong 8 tuần bú được 24,3 kg sữa. Nhưng tính cả chu kỳ tiết sữa của lợn nái
đẻ nhiều con sẽ có sản lượng sữa cao hơn lợn nái đẻ ít con, lô đẻ ít con chỉ có
158,4 kg trong khi đó lô đẻ nhiều con đạt 301,32 kg.
- Nuôi dưỡng và chăm sóc:
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi
dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng sữa, vì những chất dinh dưỡng cần thiết để
tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Cơ sở của vấn đề này là khi cho lợn mẹ ăn



9

nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con nhiều
năng lượng hơn. Nhưng trong thực tiễn khi sử dụng khẩu phần có tỷ lệ chất
béo cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình chế biến.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh
hưởng đến thành phần hóa học của sữa. Quá trình hình thành các chất dinh
dưỡng của sữa lợn mẹ được thông qua quá trình tổng hợp, một số thông qua
quá trình chọn lọc và một số chuyển thẳng trực tiếp vào máu. Hàm lượng các
vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng vitamin trong thức ăn và cả lượng
vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết
sữa của lợn nái, các tác động không thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng
động mạnh trong khu vực chuồng lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra, nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh như viêm vú, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sữa.
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình
thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
- Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.



10

Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
- Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.



11

+ Giai đoạn thai nhi (39 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được
đẩy mạnh, còn quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất
và năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng
như cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích
lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái
chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa.
Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa.
Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến
cơ thể lợn nái có chửa như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi
dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố
nêu trên sẽ phản ánh nên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi
thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Ví dụ như nhiệt độ môi
trường tăng cao từ 21 -28oC sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai. Độ ẩm môi trường cao
cũng gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt
độ cao.
- Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
Nuôi dưỡng lợn nái chửa chúng ta cần cung cấp dinh dưỡng để đáp ứng
nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ,
một phần tích lũy cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với nái hậu bị
đẻ lứa đầu thì cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn lên nữa.
Giai đoạn chửa kỳ 1, 2 dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14 %,
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn. Nhưng ở giai đoạn 2,

mức ăn cần phải tăng từ 15- 20 % so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa


12

kỳ 1, bào thai chưa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng chủ yếu cho lợn nái
giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi
thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần
cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn
con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
đến các yếu tố sau: giống và khối lượng nái chửa, giai đoạn chửa, thể trạng
của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ như nái chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn
nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống
duới 15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ
25 - 30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15%, vì
ngoài cung cấp dinh dưỡng cho bào thai còn cần cho sự phát triển của cơ
thể lợn mẹ.
Lợn chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh.
Trong trường hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh
thì thức ăn cần bổ sung đầy đủ các thức ăn, khoáng và vitamin để tăng cường
chuyển hóa thức ăn để chống táo bón. Trước khi đẻ một tuần cần giảm thức
ăn đạm để phòng bệnh căng vú sau đẻ.
Số bữa ăn/ ngày: Ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh
trước, ăn rau xanh sau nếu có. Cung cấp đủ nước sạch cho nái chửa.
Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: Nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một
ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/ nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2 - 3 kg/con/ngày

(chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng (lợn nái
nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn,
đậu tương, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.


13

Thức ăn của lợn nái chửa có nhu cầu phối hợp nhiều loại thức ăn, mùi
vị phải thơm ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Trước lúc lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì
đủ các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao.
Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị
hôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu
bông, hoặc bỗng bã rượu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để
nuôi lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra
yếu ớt, tỷ lệ nuôi sống kém.
Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối
giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non
hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoan chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng
minh rằng, một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp

với một số thức ăn mà lợn tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai
sinh trưởng tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần trên ngày với 60 - 90 phút/ lần,
lợn nái chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động, trước khi lợn đẻ 1 tuần chỉ cho
lợn đi lại trong sân chơi.


14

Chú ý, khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động cho lợn uống
nước đầy đủ để lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác
dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống
bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và
lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các
tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.
Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt: chửa kỳ 1 mỗi lô từ 3 - 5 con, chửa kỳ 2 nhốt
1 con một lô. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn chửa kỳ 2 có thể nhốt
mỗi con một cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai, không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời
gian chửa, những biến cố sảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai,
tỷ lệ chết thai… để có biện pháp sử lý đề phòng.

Bên cạnh đó thì chúng ta phải chú trọng đến công tác thú y đối với lợn
nái chửa. Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng c-rezin 5% hoặc bằng loại thuốc
sát trùng khác.
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.


15

Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện pháp
can thiệp kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sinh.
Cần tiêm vacxin E.coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.
2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,

hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0 %, P 0,7 %.


16

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con
- Trong quá trình nuôi con, lợn nái được chăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/ nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh,
nếu có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ
gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ ngày cho lợn mẹ.
- Kỹ thuật cho ăn

+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.


17

+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
- Kỹ thuật chăm sóc và quản lý:
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24°C, ẩm độ là
70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5m chuồng/ 1
lợn nái và 15m sân chơi/ 1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên

chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi cũi cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4m x 0,7 m.
2.2.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn bú sữa là áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, khi nuôi
thịt lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và
nâng cao được sức sống của lợn con.


×