Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt từ sau cai sữa đến xuất bán và thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn nhà ông Lê Văn Khánh xã Linh Sơn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.96 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------*&*-----------

LÊ NGỌC ANH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN NGOẠI NUÔI THỊT
GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN KHI XUẤT BÁN VÀ THỬ NGHIỆM HAI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NHÀ ÔNG LÊ VĂN KHÁNH
XÃ LINH SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc

Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Lớp
:
Khoa
:
Khoá học
:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K44 - CNTY
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------*&*-----------

LÊ NGỌC ANH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP Ở LỢN NGOẠI NUÔI THỊT
GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN KHI XUẤT BÁN VÀ THỬ NGHIỆM HAI
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NHÀ ÔNG LÊ VĂN KHÁNH
XÃ LINH SƠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN”

Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K44 - CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y cũng như các thầy cô giáo trong trường đã
trang bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và nhiều kiến thức thực tế tạo cho em
có được sự tự tin để vững bước trong cuộc sống và trong công tác sau này.
Sau một thời gian học tập trại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận
được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn tư nhân
của cô chú Khánh Lan và lãnh đạo, nhân dân xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, toàn thể thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ dìu
dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường em xin cảm ơn Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và trại lợn tư
nhân Khánh Lan đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em hoàn thành tốt công việc
trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Thị Hoan
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.


ii

Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt

kết quả tốt,tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và
các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập rèn
luyện và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Lê Ngọc Anh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 43
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn thịt của trại ................................ 52
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 55
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn thịt nuôi tại trại lợn
Lê Văn Khánh ................................................................................. 56
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo lứa tuổi ............................. 57
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo các tháng theo dõi ............ 58
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo giống lợn .......................... 60
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh đường hô hấp ..................................... 60
Bảng 4.8. Những biểu hiện lâm sàng chính của lợn mắc bệnh
đường hô hấp (n=76) ....................................................................... 62
Bảng 4.9. Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp của hai phác đồ điều trị ....... 63
Bảng 4.10. Tỷ lệ lợn tái mắc bệnh đường hô hấp
và hiệu quả điều trị bệnh lần 2 ........................................................ 64
Bảng 4.11. So sánh chi phí điều trị bệnh đường hô hấp của

hai phác đồ điều trị .......................................................................... 65


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

STT:

Số thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đại cương về cơ quan hô hấp và sinh lý hô hấp ở lợn ............................ 4
2.1.2. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt ................ 9
2.1.3. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn ....................... 30
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 36
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 36
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 38
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 41
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 41


vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 41
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh đường hô hấp
ở đàn lợn nuôi thịt ........................................................................................... 41
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn nuôi
thịt mắc bệnh đường hô hấp ............................................................................ 42
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp của hai phác
đồ điều trị bệnh................................................................................................ 42
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 43
3.4.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu theo dõi.............................................. 44
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 45

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 46
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 46
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 51
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 53
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 54
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 55
4.2.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi thịt từ sau cai sữa
đến xuất bán tại trại lợn Lê Văn Khánh, xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 55


vii

4.2.2. Kết quả so sánh hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp của hai phác đồ
điều trị ............................................................................................................. 63
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài
III. Tài liệu tiếng Anh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng vẫn chiếm
một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta. Bởi vì đa số dân số nước
ta sống ở nông thôn và nguồn sống dựa cả vào nông nghiệp, trong đó chủ yếu là
trồng lúa và chăn nuôi lợn. Thịt lợn là nguồn thực phẩm chính trong bữa ăn hàng
ngày của mọi người dân, sản phẩm thịt lợn phần lớn là để đáp ứng nhu cầu trong
nước và một phần dành cho xuất khẩu, lợn cũng là nguồn cung cấp phân hữu cơ
cho thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, ngành thú y đã có một số thành tựu mới góp
phần phòng chống dịch bệnh, bảo vệ đàn lợn. Tuy nhiên, từng lúc từng nơi
khi mà điều kiện sinh thái không thuận lợi, một số dịch bệnh vẫn xảy ra gây
những thiệt hại đáng kể cho đàn lợn, đặc biệt là lợn con trước và sau cai sữa
vì lợn ở giai đoạn này vừa thay đổi điều kiện sinh lý vừa dần thích nghi với
điều kiện sống mới nên rất dễ mắc bệnh. Có rất nhiều các loại bệnh khác nhau
ở lợn, trong đó phải kể đến các bệnh về đường hô hấp do vi khuẩn như:
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida, Haemophillus
parasuis, Bordetella bronchiseptica, Streptococcus suis gây ho, khó thở,
viêm phổi, viêm phế quản, viêm teo mũi truyền nhiễm…. Khi sức đề kháng
của cơ thể lợn giảm xuống kết hợp điều kiện nuôi dưỡng, vệ sinh, chăm sóc
kém, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng về mặt số lượng và tăng
cường độc lực phát thành bệnh và gây thiệt hại lớn.


2

Các bệnh này thường không gây tỷ lệ lợn chết cao như các bệnh dịch tả
lợn, đóng dấu lợn,.. nhưng chúng gây tổn thất nặng nề về mặt kinh tế cho
ngành chăn nuôi. Lợn mắc bệnh hô hấp chủ yếu ở lợn chăn nuôi tập trung,
bệnh xuất hiện quanh năm, lợn bệnh thường còi cọc, chậm lớn...
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời để thấy rõ hơn về
tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của lợn mắc bệnh đường hô hấp,

góp phần khống chế dịch bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong
ngành chăn nuôi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh
đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt từ sau cai sữa đến xuất bán và thử
nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn nhà ông Lê Văn Khánh xã
Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định được tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi
thịt từ sau cai sữa đến khi xuất bán tại trại lợn tư nhân Lê Văn Khánh, xã
Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nắm được những triệu chứng và bệnh tích của bệnh đường hô hấp
xảy ra trên lợn.
- So sánh hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của hai phác đồ điều
trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu bệnh đường hô hấp ở lợn ngoại nuôi thịt từ sau
cai sữa đến khi xuất bán là những tư liệu khoa học quan trọng phục vụ cho
công tác phòng và trị bệnh đường hô hấp.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của hai phác đồ từ đó áp dụng trong
việc điều trị bệnh đường hô hấp tại trại lợn tư nhân Lê Văn Khánh trong
những năm tiếp theo.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, nâng cao kiến thức của bản thân trong thực hiện quy trình phòng và điều
trị bệnh đường.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ quan hô hấp và sinh lý hô hấp ở lợn
2.1.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn
* Xoang mũi
Xoang mũi nhỏ, ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau
có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn
cách với xoang miệng.
Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành
hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái.
- Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào
xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tàu thủy làm chỗ bám cho các cơ
mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da.
- Cấu tạo xoang mũi:
+ Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi,
xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi
vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở
dưới), ống cuộn sàng (ở sau). Đây là các xương sát mỏng cuộn lại và được
phủ bởi niêm mạc nhằm tăng diện tích tiếp xúc không khí với niêm mạc mũi.
+ Niêm mạc: Niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm
hai khu:


5

Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi.

Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông
nhung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc.
Chức năng là cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi không khí trước khi đưa vào
phổi trên niêm mạc khứu giác.
Khu niêm mạc khứu giác: nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm
mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác (nhận cảm giác mùi) sợi trục của
chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác về đầu trước mặt dưới hai
bán cầu đại não.
Yết hầu là bộ phận chung của đường hô hấp và tiêu hóa, cùng phối hợp
với màng khẩu cái và sụn tiểu thiệt thanh quản trong động tác nuốt và thở.
Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu
cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi.
Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp.
Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ
miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ
(bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu.
* Thanh quản
Là một xoang ngắn, hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước
khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ
quan phát âm.
- Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc.
+ Khung sụn gồm 5 sụn:
Sụn tiểu thiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu.
Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn
nhẫn tạo thành đáy thanh quản.


6

Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau 3 giáp trạng, 2 sụn phễu và

trước các vòng sụn khí quản.
Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên
gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm.
- Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng.
- Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai
bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai
sụn phễu.
+ Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn
với nhau, cơ bao xung quanh thanh quản để vận động thanh quản.
+ Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3 vùng:
Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ (hạt cơm, bụi…) rơi
xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài.
Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng
(do các cơ nội bộ co rút) sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau.
Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi.
* Khí quản
Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ
và đoạn ngực.
+ Đoạn cổ: 2/3 phía trước đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song
bên trái thực quản.
+ Đoạn ngực: đi dưới thực quản.
Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay
lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi tế bào biểu mô phủ có lông rung, có
tuyến nhầy giữa lại làm thành đờm dãi bị cơ trơn co bóp đẩy ra ngoài.


7

* Phổi
- Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm

chùm lên tim, nhưng tim lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Lá phổi
phải thường lớn hơn phổi trái.
- Hình thái: mỗi lá phổi có đỉnh ở phía trước, đáy ở phía sau, cong theo
chiều cong cơ hoành. Mặt ngoài cong theo chiều cong của xương sườn. Mặt
trong của hai lá phổi bị ngăn cách nhau bởi động mạch chủ ở trên và thực
quản ở dưới. Bề mặt phổi có những mẻ sâu chia mỗi phổi thành các thùy khác
nhau, thường thì thùy đỉnh (thùy miệng) ở trước, thùy tim ở giữa, thùy đáy
(thùy hoành) ở sau và dưới lá phổi phải đều có thêm một thùy phụ.
Ở lợn, phổi trái có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy; phổi phải có 4
thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy và thùy phụ.
- Cấu tạo:
+ Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc.
+ Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập
hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi.
Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm
các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho).
Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm
phế nang và túi phế nang.
+ Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động
mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng
lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2
trở thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể.


8

+ Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang
(để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m2, ở tiểu gia súc: 50 - 80 m2.
+ Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao.
Vì thế, khi hít vào phổi phồng lên, không khí chứa đầy trong các phế

quản, phế nang. Khi thở ra thể tích phổi thu nhỏ, phổi xẹp xuống tống khí
ra ngoài.
2.1.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp của lợn
- Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra lượng
CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp (Hoàng Toàn
Thắng, 2006) [16].
Sự hô hấp của lợn được chia thành 3 quá trình:
+ Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
+ Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
+ Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến dịch nhầy để giữ bụi và dị tật có lẫn trong


9

không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động
hướng ra ngoài, do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt
hơi,… nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào đường hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thải ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao

đổi khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10 - 20 lần/phút
Bò: 10 - 30 lần/phút
Ngựa: 8 - 16 lần/phút
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.1.2. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ngoại nuôi thịt
2.1.2.1. Bệnh suyễn lợn
- Nguyên nhân:
Bê ̣nh suy ễn lợn là bê ̣nh truyề n nhiễm do vi khuẩ n

Mycoplasma

hyopneumoniae (M. hyopneumoniae) gây ra , bê ̣nh tác đô ̣ng chủ yế u trên
đường hô hấ p gây viêm phế quản , viêm phổ i . Bê ̣nh xảy ra ma ̣nh trong nh ững


10

điề u kiê ̣n sức đề kháng của l ợn giảm sút . Tỷ lệ mắc bệnh cao , tỷ lệ chết thấp
(khoảng 10%).
- Một số đặc điểm của bệnh:
Mầm bệnh tác động trực tiếp nên bộ máy hô hấp của lợn. Bệnh xảy ra ở
mọi lứa tuổi, nhưng nặng nhất là lợn 3 - 26 tuần tuổi. Bệnh lây lan nhanh do
tiếp xúc trực tiếp và qua không khí, bệnh xảy ra quanh năm nhưng nghiêm
trọng nhất là lúc trời lạnh và ẩm. Sức đề kháng của cơ thể giảm sút là nguyên
nhân chính để mầm bệnh phát thành dịch trong trại. Bệnh đã xâm nhập vào

trại nếu không xử lý tốt thì lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
- Dịch tễ học:
+ Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc
bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có M. hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết lạnh,
thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.
+ Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 - 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống
lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao và
ở thể cấp tính, tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị
Tài, 2006) [5].
- Quá trình sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém,...


11

Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ hoành
cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella multocida (P.
multocida), Streptococcus, Staphylococcus,... tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi,...
- Triệu chứng:
Thời kỳ nung bệnh từ 1- 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên,
5-12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, mãn tính và thể ẩn.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng nhẹ, khó phát hiện, lợn thường tách đàn nằm ở góc
chuồng, kém ăn, chậm lớn, da nhợt nhạt, thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ,
39 - 39,50C. Khi có biểu hiện bệnh, lợn hắt hơi từng hồi, chảy nước mũi, vài

ngày sau lợn ho liên tiếp 2 - 3 tuần sau đó giảm dần, đôi khi có trường hợp lâu
hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, nước mũi, có khi con vật bí tiểu tiện, nước tiểu vàng và
ít. Nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Trong một ô chuồng, đầu tiên chỉ một vài con bị ho, sau đó lan ra cho
đến khi tất cả đều bị ho kéo dài. Bệnh có tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị
kịp thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu ở những đàn lợn chưa mắc bệnh
lần nào, có khi lợn bị nhiễm khuẩn phổi do kế phát.


12

+ Thể mãn tính:
Đây là thể phổ biến nhất. Lợn ho khan từng tiếng hay từng chuỗi dài,
đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc chiều tối sau khi ăn xong.
Lợn khó thở, thở khò khè về đêm, tần số hô hấp tăng từ 40 - 100
lần/phút, hít vào dài hơn thở ra.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng.
+ Thể ẩn:
Thường thấy ở lợn trưởng thành. Triệu chứng không xuất hiện rõ, chỉ
thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn
không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển
chậm,tăng trọng giảm, thời gian nuôi vỗ béo kéo dài.

- Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thùy tim lan sang thùy đỉnh về phía trước,
thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi, phổi viêm, xuất hiện những chấm
viêm đỏ hoặc xám to bằng hạt đậu xanh, to dần ra, sau tập trung thành từng
vùng rộng lớn. Theo dõi bằng chụp X - quang ta thấy bệnh tích lan từ trước ra
sau theo một quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và
có giới hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.


13

Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
loáng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có
bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi
lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp
như bình thường. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít
trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn,
bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều bọt,
nhiều vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ
huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5 lần hạch bình thường, chứa
nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu nhưng không xuất huyết,
sưng thủy thũng, mọng nước.
- Chẩn đoán bệnh:
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán
vi khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, cách tiến hành là: vào chuồng, đuổi lợn

chạy nhanh và kéo dài 3 - 5 phút, sau thấy những con viêm phổi sẽ phát hiện
ra tiếng ho khan, có khi kèm theo ho là chảy nước mũi, một số con nằm lỳ ra
vì mệt quá, một số con thở dốc, ngồi thở chống hai chân trước giống như chó
ngồi. Cơ bụng và xương sườn hóp vào nhô ra theo nhịp thở là đặc trưng của
thở thể bụng.


14

Bệnh tích mổ khám: viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim và các biến đổi của hạch lâm ba.
- Điều trị:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để
điều trị bệnh. Ở đây chúng tôi đã sử dụng loại thuốc như:
Florfenicol, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1ml/20kg thể trọng/ngày,
dùng liên tục 3 - 5 ngày.
Ceftiofur, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều 1ml/20 - 25kg thể
trọng/ngày, dùng cách nhật.
- Phòng bệnh:
+ Phòng bệnh khi chưa có dịch:
Khi nhập giống lợn từ bên ngoài thì nên mua giống ở những vùng an
toàn dịch. Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất 15 ngày, nếu
không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối với đực giống cần
phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lý lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng,
hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới đưa vào sử dụng.
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng cách vệ sinh, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, khẩu phần đủ protein, chất khoáng, vitamin. Chuồng trại thông
thoáng, sạch sẽ, định kỳ quét vôi, phun thuốc sát trùng.
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn. Trên thế giới đã có một số nước sản
xuất được vaccine phòng bệnh suyễn lợn như vaccine vô hoạt bổ trợ dầu

Respisure của hãng Pfizer; vaccine M+PAC của hãng Schering Plough Animal


15

Health - Anh quốc và vaccine HYORESP của hãng Merial là loại vaccine vô
hoạt bổ trợ Aluminium.
+ Phòng bệnh khi có dịch:
Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp để mang lại hiệu quả cao, tạo
cho con vật có sức đề kháng tốt, sinh trưởng, phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập hoặc những
lợn ốm.
Định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi
bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, Formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Chăm sóc tốt cho đàn lợn mắc bệnh, cho ăn thức ăn dễ tiêu, đầy đủ
protein, vitamin và muối khoáng.
2.1.2.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi lợn
Bệnh viêm phổi - Màng phổi lợn là một bệnh đường hô hấp lây lan
mạnh, bệnh thường gây chết lợn, chủ yếu là lợn choai.
Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng, tần số hô hấp tăng
cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hoá và viêm dính thành ngực.
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (A. pleuropneumoniae)
gây ra.
- Dịch tễ học:
+ Loài mắc bệnh:
A. pleuropneumoniae gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi nhưng mẫn cảm
nhất ở lợn choai (lợn từ 2 - 5 tháng tuổi).



16

+ Tỷ lệ ốm chết:
Bệnh xảy ra hầu hết ở các vùng chăn nuôi và trong tất cả các phương
thức chăn nuôi, đặc biệt phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung. Số lợn nhiễm
bệnh thường là vài cá thể trong một đàn, chiếm khoảng 15 - 39% số lợn trong
đàn, tỷ lệ tử vong cao, có thể tới 30% thậm chí 50% (Eataugh M.W, 2002) [3].
+ Thời gian xảy ra bệnh trong năm:
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè - thu khi nhiệt độ
và độ ẩm tăng cao.
+ Điều kiện vệ sinh:
Hệ hô hấp có nhiệm vụ thường xuyên trao đổi khí giữa cơ thể và môi
trường ngoài. Chính vì vậy, chuồng trại ẩm ướt, mất vệ sinh sẽ dẫn đến bầu
tiểu khí hậu chuồng nuôi có nồng độ khí độc như NH3, H2S, CO2... cao, làm
cho lợn hàng ngày phải hít một lượng khí độc vào cơ thể, lâu dần sẽ bị trúng
độc (ở dạng mãn tính) làm cho sức đề kháng của con vật bị giảm sút. Mặt
khác, chuồng trại có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phát triển mạnh. Như vậy, điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng
rất lớn đến sức đề kháng của con vật cũng như sự phát triển của mầm bệnh:
nếu điều kiện vệ sinh kém sẽ làm cho bệnh viêm phổi - màng phổi xảy ra dễ
dàng và lây lan mạnh, ngược lại điều kiện vệ sinh tốt không những giúp cho
con vật khỏe mạnh mà còn hạn chế được dịch bệnh.
Ngoài các yếu tố về điều kiện vệ sinh có ảnh hưởng lớn tới nguyên
nhân gây bệnh thì khí hậu thời tiết, yếu tố stress như: mật độ nuôi nhốt quá
đông, chăm sóc nuôi dưỡng kém... làm cho sức đề kháng của con vật giảm đi
cũng là điều kiện cho bệnh viêm phổi - màng phổi dễ dàng xảy ra hơn (John
Carr, 1997) [18].



×