Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý và sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN VINACHIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.04 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh
tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát
vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan
tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham
gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến
động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của
mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn


sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Vốn là chỉ tiêu tổng quát, có ý nghĩa vụ rất quan trọng, đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ
một vị trí quan trọng, có khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, quản lý vốn lưu động có thể coi là một trong những công
tác hàng đầu của quản lý tài chính, đặc biệt cần thiết khi các doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc tăng cường quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói

4


riêng là điều hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm
quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh
nghiệp. Căn cứ vào tình hình thực tế với những hiểu biết lý luận về vốn lưu
động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động em đã chọn đề tài “ Vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Vinachin ” để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ngành xây lắp điện là ngành nghề đang phát triển ngày một lớn mạnh,
với đặc điểm ngành nghề luôn cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Việc sử dụng
Việc huy động một lượng vốn rất lớn cho ngành xây lắp đòi hỏi công
tác quản lý và nâng cao sử dụng vốn lưu động phải thật sự hiệu quả. Do đó đề
tài “ Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
Vinachin ” sẽ nghiên cứu bổ sung về mặt lý luận và triển khai ứng dụng tại
công ty cổ phần Vinachin.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Mục tiêu nghiên cứu :
Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty
+ Để đạt được mục tiêu trên chuyên đề có nhiệm vụ
-Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến vốn lưu động và thực trạng sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
-Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Vinachin
-Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty
4. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng sử dụng vốn lưu động ở
công ty cổ phần Vinachin
5


-Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Vinachin
-Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần Vinachin.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề có liên
quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vinachin
-Phạm vi nghiên cứu : hiệu quả sử vốn lưu động tại công ty cổ phần
Vinachin
6. Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp thu nhập số liệu và thu nhập các tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Kế thừa các tài liệu, báo cáo, phỏng vấn trức tiếp cán bộ
công nhân viên công ty.
+Phương pháp xử lý phân tích
- Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế.

-Sử dụng phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
-Sử dụng máy vi tính để tính toán và chế bản.
7. Bố cục chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu thì chuyên đề được
kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng Vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Vinachin
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công
ty Cổ phần Vinachin

6


7


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
VLĐ là một chỉ số tài chính để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như
năng lực tài chính trong ngắn hạn của một công ty.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá

trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù
đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của
đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản
xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
- TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
 Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của
chúng được hoàn lại một lần sau một chu kì kinh doanh.
8


1.1.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động
VLĐ thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình thái khác
nhau. Trong doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hóa lần lượt sang
hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình
tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
-Vòng tuần hoàn của VLĐ trong sản xuất diễn ra như sau:
T-H …SX…H’- T’
Trong DN thương mại thì quá trình chu chuyển của VLĐ nhanh hơn. Từ
hình thái tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và lại chuyển hóa về hình
thái tiền.

-Vòng tuần hoàn của VLĐ trong ngành thương mại diễn ra như sau:
T-H - T’
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VLĐ chuyển dịch
toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa và được thu hồi toàn bộ
sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ
hoàn thành vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích ở trên có thể rút ra : VLĐ của doanh nghiệp là
số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu dộng được
chuyển dịch toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. VLĐ hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
1.1.3.Phân loại vốn lưu động
Mục đích của việc phân loại VLĐ sẽ giúp cho công tác quản lý VLĐ đạt
được các mục tiêu cơ bản sau:
-Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn cà lợi nhuận.
-Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn.
9


-Đảm bảo khă năng thanh toán của công nợ ngắn hạn.
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau:
1.1.3.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thàng
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.

+Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau .
+Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện
bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hóa là hàng
tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn
vật tư hàng hóa chủ yếu là hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
 Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu
VLĐ đã hợp lý hay chưa, xem tỉ trọng vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng
tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Mặt khác cách phân
loại này giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn.
Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả
kinh doanh.
1.1.3.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động
_Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
+ Vốn công cụ, dụng cụ
+ Vốn vật liệu phụ
10

+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn nhiên liệu


_Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
_Vốn lưu động trong khâu lưu thông:

+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
 Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật
tư, hàng hóa, cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỉ
trọng và thành phần VLĐ ở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa
các khâu để hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp.
1.1.3.3 Dựa theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành VLĐ của DN có thể chia thành các nguồn như
sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn do DN tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan
hệ thanh toán như phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách.. Đây là nguồn
11


vốn doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng
vốn. Do đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.

 Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
1.1.3.4 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành:
-Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình SXKD của các DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác.
Nguồn vốn tạm thời =Vốn vay ngắn hạn + Các khoản vốn sử dụng tạm thời
Từ đó:
Nguồn VLĐ= Nguồn VLĐ thường xuyên + nguốn vốn tạm thời
Hoặc:
TSLĐ = TSLĐ thường xuyên + TSLĐ tạm thời
-Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên này bao
gồm các khoản dự trữ về NVL, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn VLĐ
thường xuyên càng lớn DN càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho
DN.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn thường xuyên – giá trị còn lại TSCĐ
Trong đó :
Giá trị còn lại TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ
Hay:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ- Tổng nợ ngắn hạn.
 Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét
hoạt động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để
12



nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
1.1.4.1 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình
hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện
pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ
thể.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
-Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất…
-Nhân tố về mặt cung tiêu được thể hiện trên hai mặt
Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh
nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc
điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp,.. đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng
đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ.
Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách
giữa doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu
thông.
-Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động SXKD của Doanh
nghiệp
13



Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu,…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh nhất thiết phải có vốn lưu động.
Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ, kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến két quả cuối cùng đó là lợi
nhuận.
Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh giá
được quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng
quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng càng hiệu quả,
tiết kiệm VLĐ và ngược lại.
• Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả
các doanh nghiệp.
1.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty
Hiệu quả sử dụng VLĐ của DN có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác và năng lực quản lý VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo
VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
luôn ở tình trạng tốt, lợi nhuận tối đa và mức chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi
VLĐ cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp
làm cho chi phí về VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là thấp nhất nhưng

kết quả đạt được là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
14


giảm tồn kho, tăng vòng quay của VLĐ. Hay nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
được hiểu theo hai kía cạnh
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất được một lượng sản
phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai : Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng Vốn lưu động.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản
lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì
doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng
hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế
những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. Nguyên nhân
chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất
cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất,
tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm
bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác
để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ

sản xuất.Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số

15


VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa,
mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra
tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ
lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường
xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị.Bảo toàn
VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư,
hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả
năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung,
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát
triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động,
nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa

là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá
16


trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu
động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:

L=
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ : vốn lưu động bình quân trong kỳ.
*Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Công thức được xác định như sau:
Thời gian kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số vòng quay VLĐ

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ
chức các mặt hàng mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp có
hợp lý hay không.Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng
được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

17


1.2.2.2 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
• Mức tiết kiệm VLĐ


Doanh thu thuần

Mức tiết kiệm =
( lãng phí ) VLĐ

Kỳ luân
x

360 ngày

chuyển VLĐ _
kỳ này

Kỳ luân
chuyển VLĐ
kỳ trước


Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó
phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm (lãng phí) được do tốc độ luân chuyển VLĐ
ở kỳ này so với kỳ gốc. Số VLĐ có thể tiết kiệm được có thể được sử dụng vào
mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, còn nếu bị lãng phí
cần tìm cách khắc phục.
• Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần
phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn cứ để đầu tư vào VLĐ sao cho thích
hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này càng
thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của VLĐ
 Hệ số sinh lời VLĐ
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân

18


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào SXKD trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng LN. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong khâu dự trữ
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng
thanh toán

Tổng TSLĐ + đầu tư ngắn hạn
=

hiện thời

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi tài TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
thành tiền để đảm bảo trả được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả. Hệ số này
cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao tuy nhiên nếu chỉ
tiêu này quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn không cao. Ngược lại hệ số này thấp chứng tỏ DN không đủ khả năng trả
được các khoản nợ ngắn hạn, DN có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản
nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán

Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
=

nhanh

Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán
19

tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn


Hệ số này phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương
tiền để trả nợ ngắn hạn trongDN. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN có đủ khả năng
trả các khoản nợ ngắn hạn, DN có thể tự chủ về mặt tài chính, chỉ tiêu này thấp
cho thấy DN có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
 Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay

Doanh thu thuần

khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của DN. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
là nhanh và DN ít bị chiếm dụng vốn tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu
quá cao sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến quy trình tiêu thụ, làm giảm doanh

thu.
 Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =

x 360
Doanh thu thuần

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành
tiền mặt của DN. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng
tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của DN càng lớn và ngược lại
 Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
20

=
Hàng tồn kho bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh phản ánh một đồng hàng tồn kho bình quân trong
kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay hàng
tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá tốt, ngược lại số vòng
quay hàng tồn kho thấp việc kinh doanh kém hiệu quả, hàng hóa tiêu thụ chậm.
 Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
Thời gian một

Thời gian kỳ phân tích

vòng quay hàng tồn kho =

Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết mà hàng tồn kho quay
được trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng thấp hàng tồn kho vận động
càng nhanh và DN càng gia tăng được doanh thu và càng sinh lợi nhuận.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạnh thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ anhr hưởng không tốt đến tình trạng hoạt động SXKD cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của donh nghiệp.
Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản rất lớn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao động dịch vụ chất lượng cao , mẫu mà phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
qúa trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ và ngược lại.

21


-Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến tình trạng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ
thấp.
-Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.2 Nhân tố khách quan
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng

trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó
tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình SXKD mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh cảu cơ chế thị trường có
nhiều thàn phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra do doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt,…mà
các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư,…vì vậy nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hành hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế,…cũng tác dộng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
 Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sủ dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu xem xét một cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố,
tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng
22


VLĐ nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất để hiệu quả của đồng
VLĐ mang lại là cao nhất.
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+Đối với nền kinh tế: Làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó làm
tăng các khoản đóng góp cho nền kinh tế biểu hiện bằng việc nộp thuế cho thu
nhập doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp nếu hoạt động bền vững cũng sẽ làm

cho nền kinh tế càng trở nên ổn định, vững mạnh hơn.
+Đối với doanh nghiệp:
Đảm bảo quá trình SXKD của doanh nghiệp được diễn ra liên tục,
thường xuyên và hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tối đa
khoản vốn đầu tư, hướng tới những cơ hội đầu tư mới, giúp giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, giảm giá thành từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tạo tiền đề và cơ hội cho doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô
SXKD, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
+Đối với người lao động: Việc sử dụng VLĐ có hiêu quả với số vốn
nhất định sẽ thu được lợi nhuận cao hơn và doanh nghiệp có điều kiện để mở
các quỹ khen thưởng, phúc lợi,…để động viên khuyến khích công, nhân viên,
cán bộ của doanh nghiệp

23


24


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACHIN
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Vinachin
2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Vinachin là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của nhà nước về hoạt động kinh doanh
dịch vụ và thương mại theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0803000090 do
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 09 tháng 2 năm 2007.

Công ty cổ phần Vinachin được thành lập theo quyết định 630/QĐ-TCCQ
ngày 09 tháng 2 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trụ sở đặt
tại Số 127 Nguyễn Phong Sắc, quận Cầu Giấy, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Tên
giao dịch quốc tế: VINACHIN JOINT STOCK COMPANY.
Với nhiệm vụ sửa chữa xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
của thành phố Hà Nội. Từ một đơn vị sửa chữa xây lắp nhỏ chỉ phục vụ trong
ngành xây dựng công cộng, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển, dần
dần Công ty đã có thể đảm nhiệm xây dựng các công trình dân dụng công
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty ngày càng đổi mới và phát
triển hơn, được các chủ đầu tư và các đơn vị thiết kế tín nhiệm đánh giá cao về
chất lượng cũng như thời gian thi công. Công ty hạch toán kinh doanh độc lập,
thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Công ty cổ phần Vinachin với số vốn điều lệ là 1.953.200.000 đồng, trong
3 năm gần đây công ty đang cố gắng phát huy các thế mạnh của mình để thực
hiện các công trình lớn trong lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp.
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Thi công cơ điện nhà máy

25


×