Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tại khu kinh tế vũng áng tỉnh hà tĩnh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.26 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------

NGÔ THÀNH TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TẠI KHU KINH TẾ
VŨNG ÁNG - TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Ngô Thành Trung, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản trị
kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - khóa học 2014B-HT. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, những trích
dẫn trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định. Các phân tích của luận văn này chưa từng được công bố ở một công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Học viên


Ngô Thành Trung

i


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và sâu sắc, tôi xin cảm ơn trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau Đại học, Viện Kinh tế & quản lý cùng các thầy cô
tham gia giảng dạy trong thời gian năm qua. Chính những kiến thức, phương pháp
mới được tiếp thu từ quá trình nghiên cứu tại trường là hành trang quan trọng giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chuyển lời tri ân sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn, Tiến sỹ Đào
Thanh Bình, sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết và rất trách nhiệm của thầy đã giúp
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo các Sở, ban, ngành tỉnh Hà
Tĩnh cùng với Lãnh đạo Ban Quản lý các Khu kinh tế Hà Tĩnh, Trung Tâm dịch vụ
hạ tầng Khu kinh tế Hà Tĩnh đã luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình thu thập dữ liệu, tư vấn và gợi ý về chính sách trong quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ........................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ......................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU
CÔNG NGHIỆP ....................................................................................................... 5
1.1. Lý luận chung về khu công nghiệp .............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản về KCN (5) ................................................................................. 5
1.1.2. Sự hình thành khu công nghiệp ............................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của KCN .................................................................................................. 6
1.1.4. Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế ......................................................... 7
1.2. Phát triển khu công nghiệp và quan điểm phát triển khu công nghiệp................. 10
1.2.1. Khái niệm phát triển khu công nghiệp ................................................................... 10
1.2.2. Quan điểm về phát triển KCN ............................................................................... 11
1.2.3. Các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển KCN ...................... 12
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN. ........................ 18
1.3. Những kinh nghiệm phát triển KCN ở một số tỉnh thành trên cả nước .................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển KCN ở một số tỉnh thành ................................................. 23
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với quá trình phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng .. 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI KHU
KINH TẾ VŨNG ÁNG - TỈNH HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN QUA...................... 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu kinh tế Vũng Áng - tỉnh Hà Tĩnh . 30

iii



2.2. Phân tích thực trạng phát triển của các KCN tại KKT Vũng Áng - Tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian qua ............................................................................................................ 33
2.2.1. Quá trình hình thành phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng - Tỉnh Hà Tĩnh và
quy hoạch, dự kiến phát triển các KCN xây dựng từ năm 2006. ..................................... 33
2.2.2. Thực trạng phát triển của các KCN tại KKT Vũng Áng ....................................... 44
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển KCN tại KKT Vũng Áng ........................ 58
2.3.1. Điều tra đánh giá chuyên gia, doanh nghiệp đang tham gia và cơ quan quản lý
nhà nước về mức độ phát triển của các KCN tại KKT Vũng Áng trong thời gian qua ... 58
2.3.2. Đánh giá tổng hợp thực trạng phát triển khu kinh tế Vũng Áng giai đoạn 2006 - 2015 ...64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 81

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẠI KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG - TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025 ..82
3.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng KCN đến năm 2025............................................ 82
3.1.1. Mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của KKT Vũng Áng đến năm 2025 .......82
3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tại Khu kinh tế Vũng Áng - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025....85
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2025 ............................................................................................................................. 86
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng về kinh tế ..................... 86
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng về xã hội ...................... 89
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng về môi trường. ............. 91
3.2.4. Kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy Ban quản lý KKT Hà Tĩnh. 95
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng – tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2025. ............................................................................................................................ 96
3.3.1. Kiến nghị chính sách đối với Chính phủ ............................................................... 96
3.3.2. Kiến nghị chính sách đối với Hà Tĩnh ................................................................... 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 104

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BQL

: Ban quản lý

CNH

: Công nghiệp hoá

DN

: Doanh nghiệp

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài


HĐH

: Hiện đại hoá

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

QH&HĐND

: Quốc hội và Hội đồng nhân dân

Sở TN & MT


: Sở tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy hoạch các khu công nghiệp .............................................................. 42
Bảng 2.2. Tỷ lệ lấp đầy của các KCN tại KKT Vũng Áng đến năm 2015. ............. 47
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu tại các KCN tại KKT Vũng Áng qua các năm ....... 48
Bảng 2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tại KKT Vũng Áng........... 49
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Hà Tĩnh qua các năm .............................. 53
Biểu 2.6: Tổng thu vào Ngân sách Nhà nước của các KCN qua các năm ............... 54
Bảng 2.7: Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................. 60
Bảng 2.8: Thống kê các đơn vị có tham gia trả lời .................................................. 60
Bảng 2.9. Kết quả lấy đánh giá về hiệu quả phát triển về kinh tế............................ 61
Bảng 2.10: Kết quả lấy đánh giá về hiệu quả phát triển về xã hội........................... 63
Bảng 2.11. Kết quả lấy đánh giá về hiệu quả phát triển về môi trường................... 64
Bảng 2.12. Các KCN hiện nay ở KKT Vũng Áng ................................................... 66

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá đất xây dựng theo định hình.............................................. 31
Hình 1.2. Bản đồ quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng ................................. 31


vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành lập các khu công nghiệp, khu kinh tế là một trong những giải pháp
quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau 30
năm tiến hành công cuộc đổi mới, chúng ta đã và đang xây dựng một nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng mở cửa và hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới. Ngay từ những năm đầu đổi mới Đảng ta đã có chủ trương
đúng đắn đó là xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế như các
nước phát triển đã làm để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
khoa học công nghệ ở một đất nước còn nghèo nàn lạc hậu như Việt Nam.
Các khu công nghiệp đã có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Phát triển KCN đã có tác động tích cực
đối với nền kinh tế nói chung và công cuộc CNH-HĐH nói riêng, góp phần đẩy
mạnh việc huy động nguồn vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người
lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động; nâng cao năng lực sản xuất
mới cho nhiều ngành kinh tế; đẩy nhanh quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
nông thôn; phát triển các ngành phụ trợ và dịch vụ; góp phần phát triển nguồn nhân
lực; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của đất nước.
Tuy rằng trong thời gian qua các KCN đã đạt được những thành quả nhất
định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế nảy sinh trong công tác quy hoạch, đầu tư xây
dựng, quản lý và khai thác các KCN làm cản trở quá trình thu hút đầu tư, phát triển
bền vững các KCN, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định vì phát triển nhanh sẽ kèm theo
những hậu quả về môi trường về xã hội không chỉ cho tỉnh Hà Tĩnh mà còn ảnh
hưởng tới các tỉnh lân cận và cả nước. Do đó cần phải cải tiến, khắc phục để thu hút

đầu tư và phát triển ổn định, tận dụng được lợi thế sẵn có một cách triệt để hơn.

1


Là người đã theo dõi các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong mấy năm qua,
có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực này, với mong muốn góp phần bé nhỏ của mình
vào sự nghiệp phát triển các KCN trên địa bàn, đưa tỉnh Hà Tĩnh phát triển nhanh
hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại như mục tiêu tại Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra, tôi đã chọn
đề tài “Một số giải pháp phát triển các Khu công nghiệp tại khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng quan về các Khu công nghiệp: Các khái niệm cơ bản về Khu công
nghiệp, vai trò, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển, những
kinh nghiệm phát triển các Khu công nghiệp tại các địa phương khác cũng như
những bài học rút ra.
- Đánh giá thực trạng phát triển các Khu công nghiệp tại KKT Vũng Áng
tỉnh Hà Tĩnh: Đánh giá thực trạng phát triển của các Khu công nghiệp hiện nay,
những điểm nổi bật, hạn chế cùng các nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các Khu công nghiệp tại KKT Vũng
Áng - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trình phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng
tỉnh Hà Tĩnh, nội hàm của phát triển các KCN tại KKT Vũng Áng được xác định
trên 3 trụ cột chính: Kinh tế, xã hội và môi trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình phát triển KCN tại KKT Vũng
Áng - tỉnh Hà Tĩnh. Các KCN được xem xét như một chỉnh thể gồm vị trí, diện tích,
các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, người lao động làm việc trong các

KCN, sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong các KCN, Ban quản lý KKT
tỉnh Hà Tĩnh, hệ thống chính sách về quản lý các KCN. Ngoài ra còn có các lĩnh
2


vực quản lý của Nhà nước về quy hoạch xây dựng, môi sinh, môi trường, thương
mại, xuất nhập khẩu, lao động KCN và nhiều lĩnh vực khác.
- Về thời gian: Khảo sát thực trạng quá trình xây dựng, hình thành và phát
triển các KCN tại KKT Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2006 đến nay.
- Về đánh giá tác động: Giới hạn nghiên cứu sự tác động của phát triển các
KCN tại KKT Vũng Áng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận chung: Quá trình nghiên cứu dựa trên các luận điểm và
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối
quan điểm của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan đến
phát triển các KCN
- Phương pháp cụ thể: Tiếp cận hệ thống, phân tích kinh tế, tổng hợp số liệu
nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá
- Điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp chuyên gia
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa của lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động đầu tư phát triển vào các KCN.
5.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng về hoạt động đầu tư phát triển vào các KCN tại KKT
Vũng Áng - tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển vào các
KCN tại KKT Vũng Áng - Hà Tĩnh.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành ba chương:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại khu kinh tế Vũng
Áng - Tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm pháp triển các khu công nghiệp
tại khu kinh tế Vũng Áng - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm cơ bản về KCN (5)
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống, do Chủ tịch UBND tỉnh/ thành phố ra quyết định thành lập sau khi có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chỉnh phủ. Trong KCN có thể có Khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tướng quyết định thành lập.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu

công nghiệp, khu kinh tế.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: Khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị,
khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của
từng khu kinh tế.
1.1.2. Sự hình thành khu công nghiệp
Lịch sử hình thành KCN trên thế giới: KCN đầu tiên trên thế giới được thành
lập vào năm 1896 ở Trafford Park thành phố Manchester (Anh) với tư cách là một
doanh nghiệp tư nhân. Sau đó vào năm 1899, vùng công nghiệp Clearing ở thành
phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ.
5


Đến năm 1959 ở Mỹ đã có 452 vùng công nghiệp và 1.000 KCN.
Đến năm 1970, con số này đã tăng khoảng 1.400 KCN. Cũng trong thời kỳ này
ở Anh có 55 KCN (1959), Pháp có 230 vùng công nghiệp và Canada có 21 vùng
công nghiệp (1965).
KCN đầu tiên ở các nước Châu Á được khai sinh ở Singapore vào
năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng bắt đầu thành lập KCN cho đến giữa
thập kỷ 90 đã có 139 KCN, Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ năm 1955 đến
năm 1979 đã có 705 KCN.
Lịch sử hình thành KCN ở Việt Nam: Tiền thân phát triển các KCN ở Việt
Nam là khu kỹ nghệ Biên Hoà (nay là KCN Biên Hoà I) được thành lập năm 1963.
Đây cũng là KCN lớn nhất và phát triển nhất sau ngày miền Nam giải phóng 1975.
Miền Bắc cũng đã bước đầu xây dựng nhiều khu liên hợp, điển hình là KCN gang
thép Thái Nguyên. Ngày 24 tháng 9 năm 1991 Chính phủ chấp thuận chủ trương,
Ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư đã cấp phép số 245 thành lập KCX Tân

Thuận. Việc ra đời KCX Tân Thuận đã khai sinh ra mô hình các KCN trong chiến
lược xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, là một bước đột phá gắn liền
với ý chí quyết tâm đổi mới tư duy, sáng tạo luôn tìm tòi cái mới cho công cuộc
phát triển đất nước. Từ khi có quy chế Khu chế xuất đầu tiên từ năm 1991 đến năm
1992, Khu chế xuất Tân Thuận (Thành phố Hồ Chí Minh) đi vào hoạt động.
Hệ thống KCN ở nước ta gồm nhiều loại hình, đa dạng về quy mô, tính chất
và trình độ hiện đại. Đến nay các KCN, KCX, KCNC đã và đang làm thay đổi cơ
bản đời sống kinh tế xã hội. Những khu vực trước đây còn là những vùng hoang
hoá nay trở thành những vùng công nghiệp, vùng sản xuất hàng hoá phát triển,
những trung tâm văn hoá ngang tầm với các nước trong khu vực. Tuy các KCN Việt
Nam hình thành muộn hơn so với các nước trong khu vực và thế giới nhưng nhờ đó
chúng ta có lợi thế học hỏi được kinh nghiệm của các nước đi trước.
1.1.3. Đặc điểm của KCN
- KCN có vị trí địa lý xác định, có thể có hoặc không có hàng rào ngăn cách,
không có cư dân sinh sống.
6


- KCN được thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ phục
vụ sản xuất công nghiệp.
- Đơn vị chủ đầu tư KCN thuê đất Nhà nước và đầu tư hạ tầng và thu phí.
- Được quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản lý KCN cấp tỉnh
theo cơ chế ủy quyền của các bộ ngành, với cơ chế một cửa, một đầu mối, ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1.1.4. Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế
Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với
công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn
của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu
hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua 20 năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các khu

công nghiệp, khu chế xuất đã được minh chứng sống động bằng những đóng góp
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, môi
trường và xã hội như:
1.1.4.1. Thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế
Đặc điểm của mô hình phát triển các KCN là các nhà đầu tư trong và ngoài
nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của nguồn
vốn trong và ngoài nước. Việc kết hợp này được thể hiện trong mối quan hệ giữa cơ
quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư, giữa các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước, giữa người lao động và người sử dụng lao động. Sự kết hợp này còn
được thể hiện qua việc kết hợp giữa KCN với nền kinh tế nội địa. Nếu các mối quan
hệ này được thực hiện tốt sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khu công nghiệp, khu chế xuất đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu
công nghiệp, khu chế xuất chiếm từ 35-40% tổng vốn đăng ký tăng thêm của cả
nước; riêng lĩnh vực công nghiệp chiếm gần 80%. khu công nghiệp, khu chế xuất
cũng đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá trị lâu dài,
góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
7


Kết quả lũy kế đến năm 2015, các KCN trên cả nước thu hút được 6.080 dự
án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 97,125 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực hiện
đạt 55,2 tỷ USD, bằng 57% tổng vốn đầu tư đăng ký và 5.732 dự án đầu tư trong
nước với tổng vốn đăng ký hơn 584.784 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt
293.256 tỷ đồng, bằng 51% tổng vốn đăng ký. Trong đó có một số dự án đầu tư quy
mô lớn trong lĩnh vực điện tử, cơ khí chế tạo, dệt may…của các Tập đoàn Samsung,
Nokia, Wintex, Texhong, Panasonic, Denso, Hyosung, Matsuo.
Do đó, việc phát triển các KCN và KCX sẽ giúp cho nước sở tại thu hút được
một nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia. Trong việc quy hoạch

lại các mạng lưới doanh nghiệp công nghiệp, Chính phủ rất khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN và KCX.
1.1.4.2. Góp phần giải quyết công việc làm cho xã hội.
Các KCN trên thực tế thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp. Theo
số liệu từ vụ quản lý KCN và KCX thuộc bộ kế hoạch đầu tư, tính đến năm 2015,
các KCN đã thu hút khoảng 2,6 triệu lao động.
Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh
doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản
xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án công nghiệp kỹ
thuật cao. Điều này đã góp sức đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và
vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững công
nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động lên một
bước. Một lượng đáng kể người lao động trong nước sẽ đảm nhận các vị trí quản lý
doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện
đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự nên đã nâng cao chất
lượng nguồn lao động cho đất nước. Với số lượng lao động lớn, máy móc thiết bị
hiện đại, trình độ quản lý cao sẽ tạo áp lực cho cơ quan Nhà nước tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực và bản thân doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn lao động.
8


1.1.4.3. Tăng kim ngạch xuất khẩu
Tập trung sản xuất với vốn đầu tư cao, KCN trở thành nơi cung cấp hàng
xuất khẩu nhanh cùng với tốc độ thu hút vốn đầu tư và phát triển KCN. Với điều
kiện thuận lợi về dịch vụ hạ tầng, dịch vụ phụ trợ, đầu vào, đầu ra, Nhà nước ưu đãi,
khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu là những điều kiện giúp tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu tại các KCN.
Theo quy định của KCN và KCX, các doanh nghiệp trong các KCX chủ yếu
sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Do đó, Kim ngạch xuất khẩu từ các KCN ngày

càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia.
Theo số liệu từ vụ quản lý KCN và KCX thuộc bộ kế hoạch đầu tư, trong
năm 2015 các doanh nghiệp trong KCN của cả nước có tổng doanh thu đạt hơn
116 tỷ USD, Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN
và KCX đạt khoảng 78,624 tỷ USD (chiếm khoản 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nước).
Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên liệu
của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp KCX sản xuất hàng xuất
khẩu góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các DN
trong KCX. Sự phát triển của các KCN và KCX còn ảnh hưởng đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hướng về xuất khẩu.
Do đặc điểm của mô hình KCN và KCX là tập trung nhiều doanh nghiệp
cùng sản xuất trên một vị trí địa lý, do đó trong quá trình sản xuất hàng xuất
khẩu, nhiều doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế này để liên kết sản xuất, hợp tác
cung ứng. Thành phẩm của doanh nghiệp này có thể trở thành nguyên liệu của
doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCX còn tổ chức gia công một số công
đoạn tại một số doanh nghiệp nội địa. Những đặc điểm sản xuất trên, xét về khía
cạnh nào đó, sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài.
9


1.1.4.4. Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế quốc dân.
Các KCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện môi
trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các KCN đóng vai trò kích thích việc
cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, nhất
là thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các địa phương nói riêng và của cả nước
nói chung. Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc
mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ xã hội.

1.1.4.5. Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng cao
năng lực sản xuất ở từng vùng, miền.
Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh
đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển
sản xuất trong vùng, miền và cả nước. Các KCN của Hà Nội trong tuyến hành lang
kinh tế có suất đầu tư bình quân bằng 9,8 triệu USD/DA.
Các KCN góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới và
các công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều Tỉnh, Thành phố và khu vực
toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền
kinh tế công nghiệp hoàn toàn mới có hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao như thiết
bị văn phòng (Canon), điện tử (Orion Hanel…) phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu xây
dựng, sản phẩm thép… Theo đánh giá những công nghệ đang sử dụng ở các dự án
FDI trong các KCN đều thuộc công nghệ hiện đại hơn công nghệ vốn có của nước
ta, đa số đều là những dây chuyền tự động hoá, tương đối hiện đại, một số sản phẩm
điện tử vi mạch ... được sản xuất bằng những công nghệ tiên tiến.
1.2. Phát triển khu công nghiệp và quan điểm phát triển khu công
nghiệp
1.2.1. Khái niệm phát triển khu công nghiệp
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. (4)
Phát triển KCN được đặt ra trong khung khổ phát triển chung, có tính đến
đặc thù của KCN vừa là một thực thể kinh tế độc lập với khu vực kinh tế khác của
10


địa phương vừa là khu vực tập trung sản xuất công nghiệp với mật độ cao và có mối
quan hệ trao đổi chất với các khu vực khác của nền kinh tế, cộng đồng, dân cư và
môi trường.
Phát triển KCN là bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế cao liên tục, ổn định, dài
hạn của bản thân KCN, các doanh nghiệp KCN sử dụng hợp lý và hiệu quả các

nguồn lực, góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường trong KCN
và ngoài KCN.
Hình thành và phát triển KCN là quá trình tập hợp nhiều dự án đầu tư được
thực hiện liên tục trong thời gian dài, từ khi chuẩn bị dự án xây dựng hạ tầng đến
khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng đó, từ việc xác định và thu
hút các dự án đầu tư sản xuất đến khi các dự án này được vận hành với toàn diện
tích của KCN được sử dụng, đạt hiệu quả kinh tế xã hội như dự kiến.
1.2.2. Quan điểm về phát triển KCN
Định hướng phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất đã được đề cập trong
các Nghị quyết của Đảng thời gian gần đây. Chủ trương phát triển khu công nghiệp,
khu chế xuất bền vững và theo chiều sâu được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng XI
năm 2011: “Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu,
cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm,
nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao.” Nghị
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
cũng đưa ra 10 định hướng lớn xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020,
trong đó có định hướng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công nghiệp mới. Đến năm
2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như
nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh ... cho lao động các khu công
nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước
11


thải, rác thải.” Quán triệt những chủ trương này, trong giai đoạn tới, một số định
hướng, giải pháp sẽ được thực hiện đồng bộ, tích cực, trong đó có việc nâng cao
chất lượng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch khu công nghiệp, khu chế

xuất; phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch, có phân kỳ hợp lý,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện quy
hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ các biện
pháp điều chỉnh kịp thời; xử lý dứt điểm những dự án chậm triển khai hoặc kém
hiệu quả. Bên cạnh đó, đồng bộ hóa và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng hạ tầng kỹ thuật gắn với các công trình tiện
ích công cộng; chú trọng công tác tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi. Tới
đây, các ngành có công nghệ tiên tiến, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi
trường sẽ được tập trung thu hút; phát triển lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, tăng
cường tính liên kết ngành trong khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao tính
cạnh tranh và đóng góp của khu công nghiệp, khu chế xuất vào phát triển kinh tế
vùng. Chính phủ sẽ nghiên cứu, xây dựng các khu công nghiệp liên kết ngành, khu
công nghiệp chuyên dành cho các đối tác đầu tư lớn của Việt Nam gắn với cơ chế,
chính sách riêng để nâng cao giá trị kinh tế của các khu công nghiệp. Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng nâng
cao hiệu quả hoạt động, cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước Trung ương và địa phương; hoàn thiện cơ chế phân cấp, ủy quyền và bộ máy
quản lý Nhà nước khu công nghiệp, khu chế xuất từ Trung ương tới địa phương.
1.2.3. Các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển KCN
Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của KCN được phân làm ba nhóm:
Đánh giá sự phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể mỗi nhóm lại chia
thành tiêu chí đánh giá sự bền vững trong nội tại KCN và đánh giá ảnh hưởng lan
tỏa của KCN đối với địa phương nơi có KCN.
1.2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá độ phát triển về kinh tế.(16)
* Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển bền vững về kinh tế nội tại KCN
12


- Vị trí đặt KCN (16):

Vị trí đặt KCN phản ánh mức độ phát triển bền vững của KCN về các phương
diện: Phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan chung, hài hoà với không gian KTXH của địa phương, thuận tiện cho xây dựng kết cấu hạ tầng trong KCN cũng như
kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài KCN, chi phí đầu tư và chi phí sản xuất
kinh doanh. KCN có vị trí hợp lý phải đảm bảo thuận tiện trong kết nối với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngoài KCN, nhất là về mặt giao thông, năng lượng, nguồn cấp nước,
hệ thống thoát nước, thông tin liên lạc,..., kết cấu địa chất phù hợp với xây dựng công
trình trong KCN và sự đồng thuận của dân cư trong vùng dự án KCN.
- Tỷ lệ lấp đầy trong khu công nghiệp:(16)
Tiêu chí này được đo bằng tỷ lệ giữa diện tích đất KCN đã cho các doanh
nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê trên tổng diện tích đất có thể cho thuê. Tỷ lệ lấp đầy
không đòi hỏi phải cao ngay từ đầu mà cho phép phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN (Thông thường từ 3 đến 5 năm). Thời kỳ đầu xây dựng
kết cấu hạ tầng là chính, tiếp sau là thu hút đầu tư và hoàn thiện các phân khu chức
năng theo yêu cầu của doanh nghiệp thứ cấp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong KCN, chúng ta có thể dùng công
thức sau:
Diện tích đất công nghiệp đã cho thuê

Tỷ lệ lấp đầy
diện tích đất
KCN

=

x 100%

Tổng diện tích đất của KCN

Một KCN được lấp đầy 100% sẽ là KCN có hiệu quả về sử dụng đất với chủ
đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội với địa phương.

- Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN (16)
Các tiêu chí để đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong KCN bao gồm rất nhiều tiêu chí trong đó có những tiêu chí cơ bản sau:
+ Chỉ tiêu về doanh thu: (16)
Doanh thu bình
quân/1ha
(Tỷ đồng)

Tổng doanh thu (Tỷ đồng)
x 100%

=

Tổng diện tích của KCN (ha)
13


Chỉ tiêu này lấy doanh thu bình quân trên 1ha đất sử dụng để phản ánh hiệu
quả sử dụng đất trong KCN, so sánh hiệu quả sử dụng đất của các KCN với nhau,
và với ngành sử dụng đất cạnh tranh trong KCN, làm cơ sở so sánh mức tăng sản
phẩm xã hội từ phát triển KCN so với mức tăng sản phẩm từ các mục đích sử dụng
đất khác.
+ Chi tiêu về xuất khẩu: (16)
Lấy doanh thu xuất khẩu trên 1ha để phản ánh hiệu quả xuất khẩu trên 1ha
đất công nghiệp và tiêu chí này cũng dùng để so sánh hiệu quả xuất khẩu của các
KCN với nhau.
Doanh thu về
xuất khẩu
(USD/1ha)


Tổng doanh thu xuất khẩu KCN (USD)
=

Tổng diện tích đất KCN (ha)

x 100%

+ Chỉ tiêu về thu hút vốn đầu tư: Được tính bằng cách lấy tổng vốn đầu tư
thu hút vào KCN trên tổng diện tích đất công nghiệp trong KCN. (16)
Tổng vốn đầu
tư (USD hoặc
tỷ đồng/1ha)

Tổng vốn đầu tư vào KCN
x 100%

=

Tổng diện tích đất KCN (ha)

- Sự gia tăng ổn định về sản lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp KCN. (16)
Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá tính ổn định về kinh tế bảo đảm
hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN. Để đo lường tiêu chí này dựa trên các
chỉ số cụ thể: Quy mô sản lượng hàng hóa dịch vụ trong KCN, tốc độ tăng trưởng
của sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong KCN, giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa
trong KCN.
- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp và các hoạt động triển khai
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh trong KCN.


14


Tiêu chí này phản ánh khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong KCN
với các doanh nghiệp ngoài KCN và các doanh nghiệp quốc tế đồng thời cũng phản
ánh khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của các KCN với nhau. Cơ cấu trình độ công
nghệ của KCN được biểu hiện qua tỷ lệ vốn đầu tư/1 lao động, hay vốn đầu tư/1 dự
án; tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ được triển khai trong đồng vốn
đầu tư của các DN KCN và tỷ lệ doanh thu từ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học công nghệ so với quy mô hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN.
- Tiêu chí phản ánh mức độ thỏa mãn của nhà đầu tư (16)
Tiêu chí này phản ánh mức hấp dẫn của KCN với nhà đầu tư, bao gồm: Giá
sử dụng kết cấu hạ tầng chung, mức độ bảo đảm đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trong hàng rào KCN, năng lực cung ứng của các ngành công nghiệp phụ trợ
và năng lực cũng như chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ KCN, khả năng
cung ứng nguồn lao động, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội liền kề KCN...
- Hoạt động liên kết sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN
Tiêu chí này phản ánh hiệu quả trong hoạt động của toàn KCN, nó phản ánh
tính chất tiên tiến trong điều hành, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng
hội nhập.
* Các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa về mặt kinh tế của KCN (19)
Những tác động lan tỏa về mặt kinh tế của KCN tới địa phương nơi có KCN
bao gồm nhiều tiêu chí trong đó có những tiêu chí cơ bản sau:
- Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa phương, so
với mức chung của cả nước,
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương;
- Tác động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, tác
động tới thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam
- Đóng góp của KCN vào sự tăng trưởng của địa phương:


15


Tiêu chí này đo lường quy mô và tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của
KCN đóng góp vào thành tựu kinh tế địa phương, quy mô thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, quy mô kim ngạch xuất khẩu của KCN.
- Tác động của KCN đến kết cấu hạ tầng kỹ thuật địa phương
Tiêu chí này đo lường mức độ nâng cấp hay mức độ tắc nghẽn do có KCN
đối với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật địa phương có KCN cả về số lượng và
chất lượng các công trình kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN như hệ thống giao
thông, bưu chính viễn thông, điện nước... Đồng thời cũng đo lường tác động của
KCN tới tốc độ đô thị hóa của địa phương cả về số lượng lẫn chất lượng.
1.2.3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ phát triển về xã hội (19)
* Tiêu chí đo lường mức độ phát triển về xã hội trong KCN
Tiêu chí thứ nhất là quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động
trong KCN thể hiện thể hiện qua các chỉ tiêu về mức độ thực hiện của các hợp đồng
lao động, tranh chấp trong quan hệ lao động, vai trò của tổ chức công đoàn.
Tiêu chí thứ hai liên quan đến chế độ của người lao động thể hiện qua chế độ
bảo hiểm xã hội của người lao động, an toàn, vệ sinh công nghiệp, dịch vụ chăm
sóc y tế và dinh dưỡng trong KCN.
* Tiêu chí đo lường tác động lan tỏa về mặt xã hội của KCN:
Tiêu chí này đo lường tác động về lao động, dịch vụ xã hội và phân phối đối
với dân cư địa phương có KCN, chúng được đo lường bằng các tiêu chí sau:
- Tiêu chí tạo việc làm được đo lường bằng số việc làm tăng thêm do có
KCN, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

VLtt = VLKCN - VLmđ + VLlq(19)
Trong đó:
VLtt: Việc làm tăng thêm nhờ có KCN

VLKCN: Việc làm do KCN tạo ra
VLmđ: Việc làm bị mất đi do có KCN
VLlq: Việc làm tăng thêm ngoài KCN do có KCN
16


- Tiêu chí đo lường mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương: Tiêu
chí này phản ánh mức độ ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động địa phương
bởi sự phát triển của KCN, cụ thể như: ảnh hưởng theo tính chất công việc, theo cơ
cấu lao động ngành, theo trình độ người lao động và đặc biệt tỷ lệ sử dụng lao động
tại địa phương có KCN. Tỷ lệ sử dụng lao động tại địa phương được đo lường bằng
cơ cấu lao động địa phương trong tổng số lao động tại KCN.
- Tiêu chí đo lường mức độ cải thiện đời sống người dân địa phương.
Tiêu chí này biểu hiện sự tác động trực tiếp của phát triển KCN đến nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của dân cư khu vực và được xem xét trên các khía
cạnh: Thay đổi về thu nhập trước và sau khi có KCN, mức cải thiện các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội ngoài hàng rào KCN; so sánh mức thu nhập bình
quân đầu người khu vực có KCN với khu vực không có KCN
1.2.3.3. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ phát triển về môi trường của các KCN
Mức độ phát triển tác động về môi trường được đo lường bằng hai nhóm chỉ
tiêu chính là bảo vệ môi trường trong KCN và tác động của KCN đối với môi trường.
* Các tiêu chí về môi trường bên trong KCN(19)
Để phát triển KCN bền vững thì bản thân KCN phải có hệ thống các công
trình bảo vệ và xử lý môi trường bên trong KCN. Các tiêu chí đo lường là mật độ
cây xanh, mức ô nhiễm bên trong KCN, mức độ xử lý chất thải của KCN, trong đó
tiêu chí xử lý chất thải là quan trọng nhất.
- Các chỉ tiêu về mức độ khai hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên
- Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý nước thải KCN:
+ Quy mô và chất lượng nước thải từ KCN ra môi trường,
+ Các chỉ số phản ánh chất lượng các công trình xử lý nước thải từ KCN ra

môi trường như: Tỷ lệ KCN đạt tiêu chuẩn xả thải loại A, loại B, và không đạt loại
B; số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung so với toàn vùng và so với
toàn quốc.
- Các chỉ tiêu đánh giá việc xử lý chất thải rắn
+ Tỷ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lý phân loại chất thải rắn;
17


×