Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng vũng áng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐẶNG THANH HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU CẢNG VŨNG ÁNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ của các cơ quan, các thầy, các cô, bạn
bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào
tạo Sau Đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Thị Kim Ngọc đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng


Áng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Cảm ơn các doanh nghiệp đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát
làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao
học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các chuyên gia trong và ngoài ngành Hải quan, các
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành bài luận văn này!

Hà Tĩnh, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Đặng Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN................................................... 5
1.1. Tổng quan về thuế nhập khẩu ....................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về thuế ................................................................................... 5

1.1.2. Khái niệm thuế nhập khẩu...................................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm của thuế nhập khẩu ................................................................ 9
1.1.4. Vai trò của thuế nhập khẩu .................................................................. 10
1.1.5. Phân loại thuế nhập khẩu ..................................................................... 12
1.1.6. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu ................................................ 13
1.2. Quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan....................................................... 13
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan ................................ 14
1.3. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
thuế nhập khẩu .................................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế nhập
khẩu.................................................................................................................. 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan.......... 24
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô....................................................... 24
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến đối tượng nộp thuế ...................................... 25
1.4.3. Các yếu tố bên trong .............................................................................. 25


1.5. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan
một số nước trên thế giới .................................................................................... 27
1.5.1. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế nhập khẩu của Hải
quan một số nước trên thế giới ....................................................................... 27
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam và Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng............................................................... 28

Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG VŨNG
ÁNG ................................................................................................................ 31
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Vũng Áng ..................................................................................................... 31
2.1.1. Khái quát chung về Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ..... 31
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Vũng Áng .................................................................................... 37
2.2.1. Về quản lý khai thuế.............................................................................. 38
2.2.2. Về quản lý nộp thuế ............................................................................... 40
2.2.3. Về xét miễn giảm, không thu thuế và hoàn thuế ................................. 48
2.2.4. Về khiếu nại thuế................................................................................... 49
2.2.5. Về chống buôn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế ....................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thuế nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ............................................... 51
2.3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thuế nhập
khẩu thông qua tiêu chí tỷ lệ số thu thuế trên chi phí bỏ ra để thu thuế
nhập khẩu ........................................................................................................ 52
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thuế nhập
khẩu thông qua tiêu chí thời gian xử lý hồ sơ hải quan nhập khẩu ............ 52


2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác quản lý thuế nhập
khẩu thông qua tiêu chí năng suất lao động của cán bộ công chức hải
quan .................................................................................................................. 54
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng qua điều tra của tác giả.......................... 55
2.4.1. Đánh giá công tác quản lý khai thuế nhập khẩu................................. 56
2.4.2. Đánh giá công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu .................................. 58
2.4.3. Đánh giá công tác xét miễn giảm, hoàn thuế và không thu thuế
nhập khẩu ........................................................................................................ 59
2.4.4. Đánh giá sự hài lòng chung của các doanh nghiệp về công tác

quản lý thuế nhập khẩu .................................................................................. 61
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ............................ 63
2.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô....................................................... 63
2.5.2. Các yếu tố liên quan đến đối tượng nộp thuế ...................................... 68
2.5.3. Các yếu tố bên trong .............................................................................. 68
2.6. Đánh giá chung ............................................................................................. 71
2.6.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 71
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế......................................................................... 74
2.6.3. Nguyên nhân chính .............................................................................. 77

Chương III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU CẢNG VŨNG ÁNG ............................................................... 83
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ............................ 83
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Hải quan .................................................... 83
3.1.2. Mục tiêu quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà
Tĩnh .................................................................................................................. 84


3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng...................................... 85
3.2.1. Trang cấp các thiết bị hiện đại, chuẩn hoá các chương trình vệ
tinh phục vụ hệ thống VNACCS/VCIS .......................................................... 86
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm và phẩm
chất đạo đức cho cán bộ Hải quan ................................................................. 87
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro,
kiểm tra sau thông quan, kiểm tra xác định trị giá tính thuế ....................... 91
3.2.4. Giải pháp về chống gian lận thương mại, tăng cường về kiểm

tra, kiểm soát .................................................................................................... 96
3.3. Một số đề xuất kiến nghị với các cơ quan có liên quan đến công tác
quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ..... 97

KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CEFT

: Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung


GATT

: Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

GTGT

: Giá trị gia tăng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

VNACCS/VCIS : Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia
WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Công tác quản lý khai thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Vũng Áng ..........................................................................................................38
Bảng 2.2: Công tác quản lý phân luồng tờ khai nhập khẩu để quản lý rủi ro ..40
Bảng 2.3: Công tác quản lý nộp thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Vũng Áng ..........................................................................................................45
Bảng 2.4: Công tác xét miễn thuế, hoàn thuế và không thu thuế nhập khẩu tại

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng .................................................49
Bảng 2.5: Số vụ vi phạm phát hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng
Áng ....................................................................................................................51
Bảng 2.6: Tỷ lệ số thu thuế trên chi phí bỏ ra để thu thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ........................................................52
Bảng 2.7: Thời gian xử lý hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Vũng Áng ..........................................................................................................53
Bảng 2.8: Năng suất lao động của cán bộ công chức Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Vũng Áng .................................................................................................54
Bảng 2.9: Đánh giá công tác quản lý khai thuế nhập khẩu.................................57
Bảng 2.10: Đánh giá công tác quản lý nộp thuế nhập khẩu ................................58
Bảng 2.11: Đánh giá công tác xét miễn giảm, hoàn thuế và không thu thuế .....60
Bảng 2.12: Số thu thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh .................73


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Hình thức quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan..............................14
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Hải quan trong quy trình quản lý
thuế nhập khẩu ................................................................................................15
Hình 1.3: Tiếp nhận khai thuế nhập khẩu của doanh nghiệp ............................16
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng ......33
Hình 2.2: Số thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng
Áng ....................................................................................................................42
Hình 2.3: Đánh giá sự hài lòng chung của doanh nghiệp ....................................62
Hình 2.4: Số thu thuế nhập khẩu từ Dự án của Công ty Formosa .....................76


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, chịu sự
tác động của các mối quan hệ ngoại thương ngày càng đa dạng và phức tạp hơn.
Ngành Hải quan được ví như “Người gác cổng của nền kinh tế” vừa phải tạo thuận
lợi thông thoáng cho hoạt động thương mại – đầu tư – du lịch, góp phần phát triển
nền kinh tế vừa phải đảm bảo quản lý hiệu quả công tác thuế xuất nhập khẩu, kiểm
soát được buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc
gia và an toàn xã hội. Trong đó, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của cơ quan
hải quan đóng vai trò cực kỳ quan trọng, nhất là trong việc đảm bảo nguồn thu
NSNN.
Trong cơ cấu thuế của Việt Nam thì thuế nhập khẩu chiếm tỷ trọng khá cao,
tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên công tác quản lý thuế nhập khẩu trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta còn gặp nhiều khó khăn như: các văn bản
pháp quy thường xuyên thay đổi, tình trạng gian lận thuế xảy ra khá phổ biến, tình
trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi trong khi nhà nước ta
chưa tìm ra được biện pháp thực sự có hiệu quả để giải quyết triệt để những vấn đề
trên. Vì thế, công tác quản lý thuế nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng
thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho NSNN. Công
tác quản lý thuế nhập khẩu cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng
rộng rãi công nghệ tin học…Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
nhập khẩu là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan
nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng
trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng” vừa có ý nghĩa

1


về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa trong thực tiễn hoạt động quản lý thuế nhập khẩu của

đơn vị.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Vũng Áng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trên lĩnh vực thuế
và Hải quan; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự công bằng, bình
đẳng cho các đối tượng khi tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu.
Để đạt được mục đích tổng quát, đề tài hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ
thể sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Vũng Áng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đặc biệt tập
trung phân tích những hạn chế, tồn tại của Chi cục cũng như những phản ánh từ
phía doanh nghiệp nhập khẩu trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng.
Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

2



Luận văn dựa trên phương pháp luận: nghiên cứu định tính tại bàn (desk
research) để tổng hợp các lý thuyết, thực tiễn và kinh nghiệm về quản lý thuế nhập
khẩu. Đồng thời đề tài có kế thừa những công trình nghiên cứu liên quan đến công
tác quản lý thuế nhập khẩu của ngành hải quan Việt Nam của các nhà nghiên cứu đi
trước.
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh chuẩn, phương
pháp điều tra khảo sát để thực hiện phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng.
Trên cơ sở đã nêu trên, luận văn đã sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau
như:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các website, số liệu thống kê của Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng và Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, sách báo, tạp
chí, hệ thống VNACCS/VCIS, hệ thống trị giá tính thuế GTT01 của cơ quan hải
quan…
Nguồn dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát từ các doanh nghiệp nhằm đánh giá
thực trạng công tác quản lý thuế của Chi cục.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác
quản lý thuế nhập khẩu trong tiến trình hội nhập của nước ta. Trong phần đề xuất
tác giả cũng mạnh dạn đề xuất với các cơ quan ban ngành có liên quan nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhập khẩu từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế, tăng nguồn thu cho NSNN qua cửa khẩu
cảng Vũng Áng.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhập khẩu
nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho NSNN, phát huy vai trò bảo hộ sản xuất
trong nước và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, góp phần thực hiện tốt các
chính sách đối ngoại của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
6. Bố cục của luận văn


3


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương I:

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục

Hải quan
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Áng

4


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Tổng quan về thuế nhập khẩu
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Như
chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn vật chất nhất
định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước. Nguồn vật chất đó
hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là từ hoạt động thu
thuế.

Có thể hiểu đơn giản nhất thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định.
Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công
cộng. Nguồn thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế luôn mang tính chất bắt buộc: Thuế được thu để tạo quỹ NSNN chi
dùng cho việc chung, mọi công dân đủ điều kiện phải đóng thuế. Việc bỏ ra một
khoản tiền để đóng thuế không mang lại lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế nhưng
họ vẫn phải nộp bởi nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thiếu nguồn
thu này nhà nước không thể tồn tại. Vì vậy, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp
cưỡng chế đối với công dân không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng. Công dân
phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ
việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc nhà nước sử dụng
thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.

5


Đặc điểm này của thuế giúp ta phân biệt với phí và lệ phí, vì phí và lệ phí có
sự bù đắp, người đóng phí và lệ phí sẽ nhận được lợi ích trực tiếp từ việc đóng phí
và lệ phí.
- Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách rời:
Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện
vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước.
1.1.1.3. Vai trò của thuế
Một là, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN: Một nền tài chính quốc gia
lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc
dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và

thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển
thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích
cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã
hội và phát triển kinh tế bền vững. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống
thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát
hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu
dùng xã hội.
Hai là, thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu
cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà
nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá
thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm
giảm phát triển của kinh tế. Qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể
chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có
thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….
Ba là, thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội: Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã

6


hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những
điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi
công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào. Công bằng xã hội
không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập cao phải đóng thuế
nhiều hơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính
đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển

sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã
hội. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu
hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp chống
thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý
thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ
vi phạm trốn thuế…
1.1.1.4. Phân loại thuế
* Căn cứ theo tính chất chuyển dịch về thuế: bao gồm thuế gián thu và thuế
trực thu.
- Thuế gián thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người
chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Thực
chất người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh
doanh, nhà sản xuất. Ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu…
- Thuế trực thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
* Căn cứ theo đối tượng chịu thuế: theo cách phân loại này có thể chia thuế
thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ như: thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế tiêu thụ đặc biệt.

7


- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thuế đánh vào tài sản như : thuế nhà đất, lệ phí trước bạ.
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên,

thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm thuế nhập khẩu
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế nhập khẩu có vai trò
quan trọng. Thuế nhập khẩu không chỉ tạo nguồn thu cho NSNN hàng năm mà còn
là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của quốc gia
đó trong từng thời kỳ. Hiện vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhập
khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc độ tiếp cận.
Theo Từ điển Luật học: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào
các loại hàng hóa nhập khẩu qua biên giới” [25].
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước với sự cạnh tranh của nước ngoài” [25].
Các khái niệm nêu trên đều chưa thật sự đầy đủ. Khái niệm nêu tại Từ điển
Luật học chưa nêu được hết các đặc điểm, vai trò cũng như chưa bao quát hết đối
tượng chịu thuế của thuế nhập khẩu. Việc định nghĩa khái niệm thuế nhập khẩu như
vậy mới chỉ nêu được một đặc điểm của “nó”: đó là một loại thuế gián thu và đối
tượng là thu vào các mặt hàng nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, có một thực tế
là hàng hóa từ các khu phi thuế quan, khu chế xuất trong lãnh thổ của các quốc gia
khi nhập khẩu vào thị trường nội địa của quốc gia đó cũng được coi là hàng hóa
nhập khẩu. Ngoài ra, thuế nhập khẩu còn có một số đặc điểm khác: ví dụ thuế nhập
khẩu chỉ đánh vào hàng hóa nhập khẩu, do đó “nó” luôn gắn chặt với hoạt động
ngoại thương; ngoài ra thuế nhập khẩu còn tạo nguồn thu hàng năm cho NSNN.
Còn ở khái niệm nêu tại Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) tuy đã hàm chứa

8


những vai trò của thuế nhập khẩu nhưng lại chưa nêu được những đặc điểm đặc thù

của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác,… Do vậy, để đầy đủ, khái niệm về
thuế phải hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phải khẳng định thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, một yếu
tố cấu thành trong giá cả hàng hóa.
Thứ hai, phải nêu rõ phạm vi áp dụng của thuế nhập khẩu là với hàng hóa
được phép nhập khẩu, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất và từ nước
ngoài vào thị trường trong nước.
Thứ ba, phải nêu rõ những điểm khác biệt của thuế nhập khẩu với các loại
thuế khác là “nó” không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ ở thị
trường trong nước mà chỉ đánh vào hàng hóa nhập khẩu và luôn gắn với hoạt động
nhập khẩu để quản lý hoạt động nhập khẩu. Do vậy, thuế nhập khẩu là một trong
những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của một quốc gia.
Từ những nội dung trên đây, có thể định nghĩa: “Thuế nhập khẩu là một loại
thuế gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi
đóng góp theo luật định cho Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền
với cơ chế quản lý nhập khẩu, và chính sách đối ngoại của một quốc gia” [25].
1.1.3. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu có các đặc điểm sau:
- Một là, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá
trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nước, người nộp thuế
là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu, còn người chịu thuế là người tiêu
dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Với cơ chế
này, người kinh doanh hàng hoá nhập khẩu khi bán hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ
thuế nhập khẩu cho Nhà nước (qua giá bán hàng hoá) và nộp khoản thuế nhập khẩu
này cho Nhà nước, tức là nộp hộ người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế nhập khẩu
cũng là một loại thuế điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá nhập

9



khẩu, thông qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ. Thuế nhập khẩu “được che đậy”
trong giá bán hàng hoá nên người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu) ít
có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế [13].
- Hai là, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
Thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động
ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá nhập
khẩu. Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá nhập khẩu.
Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu là giá trị của
hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt
hàng nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì mã số khác
nhau và có mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau ...và những điều này đã được
quy định rõ trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu [13].
- Ba là, thuế nhập khẩu là một khoản thu nhập của NSNN chịu sự tác động
của các yếu tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những thời kỳ nhất định [13].
Các yếu tố về chính trị, xã hội tác động đến thuế nhập khẩu như là: thể chế
chính trị của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, truyền thống
văn hoá, xã hội của dân tộc...
Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế nhập khẩu là: tốc độ tăng trưởng
kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
các dòng vốn đầu tư nước ngoài...
1.1.4. Vai trò của thuế nhập khẩu
1.1.4.1. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
Khi thị trường mở cửa, có thể nói rằng vì mục tiêu lợi nhuận mà việc mua
bán hàng hoá, dịch vụ có thể diễn ra ở bất kỳ nơi nào và bất kỳ hàng hoá gì. Có
những hàng hóa phục vụ nhu cầu cơ bản của con người, có những hàng hoá dịch vụ
là tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm, là động lực trực tiếp nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, cũng có những thứ hàng hoá khi nhập khẩu vào thị
trường trong nước, có thể gây xáo động đến an ninh, trật tự,...là mầm mống của

nhiều tệ nạn xã hội có thể phát sinh. Chính vì vậy, việc kiểm soát đối với hàng hóa

10


nhập khẩu là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt trong xu
thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới như hiện nay [28].
Thông qua việc kiểm tra thu thuế nhập khẩu để biết được thực chất hàng hóa
qua cửa khẩu như thế nào, số lượng bao nhiêu… thì Nhà nước mới kiểm soát được
tất cả hàng hóa nhập khẩu. Kết hợp với chính sách ngoại thương thích hợp, nhà
nước cho phép nhập khẩu hàng hóa gì, cấm nhập khẩu hàng hóa nào để có biện
pháp xử lý kịp thời, không để lọt vào thị trường trong nước [13].
1.1.4.2 Bảo hộ sản xuất trong nước
Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế nhập khẩu còn có
chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác động vào giá cả hàng
hóa nhập khẩu trên thị trường. Tuy nhiên tác động này chỉ ảnh hưởng lên giá cả chứ
không làm chất lượng hàng hóa giảm xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu
dài và chỉ mang tính tình thế [28].
1.1.4.3. Huy động nguồn lực cho NSNN
Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản
xuất trong nước, thuế nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn
thu cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế thu thuế nhập
khẩu ở mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể
cho ngân sách.
Ngược lại, thu thuế nhập khẩu thấp, tức khuyến khích nhập khẩu, nhìn bề
ngoài số thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong
tổng thể quy trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản
phẩm bằng các loại thuế nội địa [13].
1.1.4.4. Thực hiện các chính sách đối ngoại
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với rất nhiều nước

và vùng lãnh thổ, tham gia rất nhiều hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác đầu tư,
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 nước, là thành viên thứ 150 của
WTO vào năm 2006. Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau
mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp

11


quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu
thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên
phương pháp tự định hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Cho nên
thuế quan còn có vai trò thực hiện chính sách đối ngoại với từng quốc gia trong
từng thời kỳ [1].
1.1.5. Phân loại thuế nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế nhập khẩu, cụ thể như sau:
1.1.5.1. Căn cứ vào mục đích:
Nếu căn cứ vào mục đích có thể chia thuế nhập khẩu thành các loại sau:
Loại để tạo nguồn thu: Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu
cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó [25].
Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước
có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có sự bảo
hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức
cạnh tranh với hàng nhập khẩu [25].
Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những
hành vi phân biệt đối xử của quốc gia này đối với hàng hóa của quốc gia khác [25].
1.1.5.2. Căn cứ vào cách đánh thuế:
Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế nhập khẩu thành:
Thuế tuyệt đối: Là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hóa nhập khẩu [25]. Ví dụ, quy định thuế nhập khẩu phải nộp là 600

đồng/kilogam mực đông lạnh, không phân biệt giá nhập khẩu là bao nhiêu.
Thuế theo tỷ lệ phần trăm: Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ngược lại với
thuế tuyệt đối, số thuế nhập khẩu phải nộp theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tùy theo trị giá
nhập khẩu thực tế của hàng hóa [25]. Ví dụ, quy định thuế nhập khẩu phải nộp của
01 kilogam mực đông lạnh là 10%/giá nhập khẩu thực tế.

12


Thuế hỗn hợp: Là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ % [25]. Ví dụ: Thu thuế nhập khẩu mực đông lạnh là 15% +100 USD/tấn.
Thuế theo lượng thay thế: Là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối, nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp số thuế nào cao hơn [25]. Ví dụ, Hải quan sẽ thu thuế nhập
khẩu 600 đồng/kilogam mực đông lạnh hoặc 10% tùy theo số thuế nào lớn hơn.
1.1.6. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu
1.1.6.1. Thuế suất và biểu thuế nhập khẩu
Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Thuế suất các
mặt hàng nhập khẩu được tập hợp thành “Biểu thuế nhập khẩu” và được ban hành
dưới dạng một văn bản pháp quy.
Số lượng các mặt hàng nhập khẩu chịu thuế của một quốc gia là rất nhiều nên
các mặt hàng này sẽ được phân thành từng chương, nhóm, phân nhóm để tiện cho
việc tra cứu. Chính sách thuế nhập khẩu của một quốc gia không những ảnh hưởng
đến lợi ích của quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của nước xuất khẩu. Vì
vậy, việc phân loại hàng hoá thống nhất giữa các quốc gia để xây dựng biểu thuế
nhập khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng.
1.1.6.2. Trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
Trị giá tính thuế hay trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu được xác định
nhằm mục đích quản lý của cơ quan hải quan. Việc xác định đúng trị giá hải quan

có vai trò hết sức quan trọng vì nó là cơ sở cho việc tính thuế nhập khẩu và trực tiếp
ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, chính sách bảo hộ cũng như ảnh hưởng đến
quan hệ thương mại, ngoại giao giữa các nước.
1.2. Quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan
1.2.1. Khái niệm
Có thể hiểu quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan là tổng thể các phương
pháp, hình thức quản lý thuế (khai thuế, nộp thuế, thủ tục hoàn miễn giảm thuế,
xem xét khiếu nại thuế và kiểm tra thanh tra thuế…), các công cụ quản lý (các quy
định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy

13


(các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan hải quan, đội ngũ cán bộ công chức hải
quan) đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới lãnh thổ vào Việt Nam,
từ khu phi thuế quan, khu chế xuất vào thị trường trong nước.
Phương pháp, hình thức quản lý thuế nhập khẩu thể hiện qua hình 1.1 sau:
DOANH NGHIỆP

Khai thuế

Làm thủ tục
miễn giảm, hoàn thuế

Nộp thuế

HẢI

Quản lý
khai thuế


Quản lý
nộp thuế

Phục vụ
thanh tra thuế

Khiếu nại
về thuế (nếu có)

Thanh tra thuế

Giải quyết
khiếu nại thuế

QUAN

Xét miễn giảm,
hoàn thuế

Hình 1.1: Hình thức quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan
(Nguồn: Tổng hợp từ [2], [8], [9] và [21])
1.2.2. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu của Hải quan
Quản lý nhà nước về Hải quan đối với thuế nhập khẩu là việc nhà nước tác
động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và hành vi
của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan.
Theo cách hiểu này, phạm vi của hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan đối với
thuế nhập khẩu bao gồm toàn bộ các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp về
lĩnh vực thuế nhập khẩu.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Hải quan trong quy trình quản lý thuế

nhập khẩu được mô tả trong hình 1.2 sau đây:

14


DOANH NGHIỆP

Khai thuế

Nộp thuế

- Kê khai đầy
đủ các tiêu chí
- Đăng ký làm
thủ tục nhập
khẩu hàng hóa
theo đúng loại
hình

- Kê khai nộp
thuế
- Tiến hành
nộp thuế tại Kho
bạc Nhà nước,
Ngân hàng
thương mại
hoặc cơ quan
Hải quan

Thanh khoản


- Lập bộ hồ sơ thanh khoản
thuế đối với nguyên liệu
sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc công văn đề nghị
miễn, giảm, hoàn đối với
hàng tạm nhập tái xuất
hoặc hàng không thuộc đối
tượng chịu thuế
- Gửi hồ sơ hoặc đơn đề
nghị đến cơ quan Hải quan

Khiếu nại

Thanh tra

Gửi văn
bản khiếu
nại về thuế
(nếu có)
đến cơ
quan Hải
quan

Chấp hành
việc thanh
tra khi có
yêu cầu của
cơ quan
quản lý

thuế

- Xem xét,
trả lời việc
khiếu nại
về thuế cho
doanh
nghiệp

Tiến hành
thanh tra
thuế khi có
nghi ngờ
hoặc định
kỳ

HẢI QUAN

- Hệ thống tiếp
nhận khai báo
của doanh
nghiệp
- Kiểm tra việc
khai báo thuế
của doanh
nghiệp
- Ra Quyết định
ấn định thuế nếu
thấy sự khai báo
của doanh

nghiệp chưa
chính xác hoặc
không trung
thực
- Thực hiện
công tác kế toán
theo dõi thu nộp
tiền thuế của các
tổ chức, cá nhân
nộp thuế

- Nhận thông tin thuế của
doanh nghiệp từ hệ thống,
cấp lệnh thông quan khi
doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ thuế
- Tiến hành tính phạt chậm
nộp thuế nếu doanh nghiệp
nộp quá hạn so với thời hạn
đã quy định trong văn bản
Luật
- Nếu doanh nghiệp cố tình
chây ỳ không chịu nộp thuế
đúng thời hạn được quy
định trong Luật thì tiến
hành cưỡng chế thuế doanh
nghiệp
- Sử dụng các biện pháp
đôn đốc thu đòi nợ đọng
thuế như phối hợp với các

cơ quan ban ngành công
an, tòa án…

- Tiếp nhận hồ
sơ thanh khoản
hoặc đơn đề nghị
miễn giảm hoàn
- Kiểm tra bộ hồ
sơ khai thuế
- Ra quyết định
miễn giảm hoàn
thuế

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Hải quan
trong quy trình quản lý thuế nhập khẩu
(Nguồn: Tổng hợp từ [2], [8], [9] và [21])

15


1.2.2.1. Quản lý khai thuế nhập khẩu
Quản lý khai thuế nhập khẩu là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong
quy trình quản lý thuế nhập khẩu. Đây là quá trình công chức hải quan kiểm tra các
tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên hệ thống thông quan điện tử hoặc tờ
khai hải quan, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan
với việc khai báo thuế của doanh nghiệp.
Quá trình quản lý khai thuế nhập khẩu diễn ra theo trình tự như sau:
* Tiếp nhận khai báo thuế nhập khẩu của doanh nghiệp: Tiếp nhận khai
báo thuế nhập khẩu của doanh nghiệp là việc cơ quan hải quan tiếp nhận các thông
tin khai báo liên quan đến thuế trên bộ hồ sơ hải quan. Quy trình tiếp nhận khai báo

thuế nhập khẩu thể hiện qua hình 1.3 sau:

DOANH NGHIỆP

Thuộc đối tượng
chịu thuế

Không thuộc đối tượng
chịu thuế

Đối tượng
miễn thuế

HẢI QUAN

Kiểm tra khai
báo về thuế

Đối tượng chịu
thuế

Không thuộc đối
tượng chịu thuế

Làm thủ tục
miễn, giảm,
hoàn

Thông quan


Hình 1.3: Tiếp nhận khai thuế nhập khẩu của doanh nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ [2], [8], [9] và [21])
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận và đăng ký, công chức hải quan kiểm tra việc

16


×