Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xác định hiệu quả các của cách thức bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần của gà thịt giống lương phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.7 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NHƯ QUỲNH

XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA CÁCH THỨC BỔ SUNG
BỘT LÁ KEO GIẬU VÀO KHẨU PHẦN CỦA GÀ
THỊT GIỐNG LƯƠNG PHƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: chăn nuôi

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN NHƯ QUỲNH

XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA CÁCH THỨC BỔ SUNG
BỘT LÁ KEO GIẬU VÀO KHẨU PHẦN CỦA GÀ
THỊT GIỐNG LƯƠNG PHƯỢNG
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TỪ QUANG HIỂN



THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của nghiên cứu sinh của Từ
Quang Trung, chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố
trong luận văn này đã được sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chưa được bất
kỳ tác giả nào công bố trước đó.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

PHAN NHƯ QUỲ NH


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn GS.TS. Từ
Quang Hiển trong suốt qúa trình thực hiện luận án. Nhân dịp hoàn thành luận
án này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo và các cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Động vật, các thầy cô giáo
khoa Chăn nuôi - Thú y và khoa Sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, các cán bộ Ban đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ

viên chức của các đơn vị: Trung tâm Thực hành Thực nghiệm trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Trại giống Gia cầm Thịnh Đán Thái Nguyên, Viện
Công nghiệp Thực phẩm Hà Nội, Viện Khoa học Sự sống - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Thư viện trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên và bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận án.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả
PHAN NHƯ QUỲ NH


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu (Leucaena) .................................................. 3
1.1.1. Tên gọi .......................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc của cây keo giậu ......................................................... 3
1.1.3. Năng suất chất xanh, bột lá ........................................................... 4
1.1.4. Thành phần hóa học của lá tươi, bột lá ......................................... 6
1.2. Sắc tố trong thực vật, thức ăn gia súc và ảnh hưởng của sắc tố đến vật nuôi ..11
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố........................................................... 11
1.2.2. Sắc tố trong thực vật và trong thức ăn gia súc ............................ 12

1.2.3. Ảnh hưởng của sắc tố đến vật nuôi ............................................. 17
1.3. Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein trong thức ăn đối với gà thịt..18
1.3.1. Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong thức ăn đối với gà thịt ..18
1.3.2. Ảnh hưởng của protein trong thức ăn đối với gà thịt.................. 19
1.3.3. Mối liên hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần .......... 21
1.4. Các kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu trong chăn nuôi gà thịt .22
1.4.1. Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài ......................................... 22
1.4.2. Các kết quả nghiên cứu trong nước ............................................ 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 27
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ......................................................................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .............................................. 31
2.3.4. Xử lý số liệu ................................................................................ 34


iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
3.1. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm. ............................................................................... 35
3.2. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................................................... 37
3.3. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................................................. 40
3.4. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến sinh
trưởng tương đối của gà thí nghiệm ............................................................ 43
3.5. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu thụ

thức ăn của gà thí nghiệm ........................................................................... 44
3.6. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
thức/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................................................ 47
3.7. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
NLTĐ trung bình cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................. 49
3.8. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến tiêu tốn
protein trung bình cho 1 kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................. 51
3.9. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến một số
chỉ tiêu giết mổ của gà thí nghiệm .............................................................. 53
3.10. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến thành
phần hóa học và độ mất nước của thịt ngực của gà thí nghiệm .................. 56
3.11. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến chỉ số
sản xuất PI và EN của gà thí nghiệm .......................................................... 58
3.12. Ảnh hưởng của cách thức bổ sung BLKG vào khẩu phần đến chi phí
thức ăn cho 1 kg tăng khố i lươ ̣ng của gà thí nghiệm .................................. 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI .............................................................................
60
̣
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỀ TÀI ........................................................ 72


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLKG

: Bột lá keo giâ ̣u

CS


: Cộng sự

DCP

: Đi canxi phôt phat

DM

:Vật chất khô

DXKN

: Dẫn xuất không chứa nitơ

ĐC

: Đối chứng

KL

: Khối lượng

KLTB

: Khối lượng trung bình

Pr

: Protein


TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TS

: Tổng số

VCK

: Vật chất khô


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Mức BLKG tối đa trong khẩu phần của một số loài động vật ........ 10
Bảng 1.2 Hàm lượng của carotenoid trong các loại sản phẩm ngô ................ 15
Bảng 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 28
Bảng 2.2 Công thức và giá trị dinh dưỡng của KPCS và KPTN1 .................. 30
Bảng 2.3 Công thức và giá trị dinh dưỡng KPTN2 ........................................ 31
Bảng 3.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các giai đoạn ........................................... 35
Bảng 3.2 Khối lượng trung bình của gà TN ở các ngày tuổi .......................... 37
Bảng 3.3 Tăng khối lượng tuyệt đối của gà TN ở các giai đoạn ............................40
Bảng 3.4 Sinh trưởng tương đối của gà qua các giai đoạn tuổi ..................... 43

Bảng 3.5 Tiêu thụ thức ăn trung bình của gà ở các giai đoạn ........................ 45
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1kg tăng khối lượng của gà .............. 47
Bảng 3.7 Tiêu tốn NLTĐ trung bình cho 1 kg tăng khối lượng ở các giai
đoạn ........................................................................................................ 49
Bảng 3.8 Tiêu tốn protein trung bình cho 1 kg tăng khối lượng ở các giai
đoạn ........................................................................................................ 51
Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu giết mổ ................................................................... 54
Bảng 3.10 Thành phần hóa học và độ mất nước của thịt ngực ....................... 56
Bảng 3.11 Chỉ số sản xuất PI và EN ................................................................ 58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ sắc tố trong thực vật .............................................................. 14
Hình 1.2: Sơ đồ carotenoid tổng số trong thức ăn chăn nuôi ......................... 15
Hình 3.1: Biể u đồ sinh trưởng tích lũy của gà broiler Lương Phượng ........... 39
Hình 3.2: Đồ thi sinh
trưởng tuyê ̣t đố i của gà Lương Phượng ....................... 42
̣
Hình 3..3: Đồ thi ̣ sinh trưởng tương đối của gà Lương Phượng ở các ngày tuổ i..44


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đã có nhiề u nghiên cứu về bô ̣t lá keo giậu trong chăn nuôi gà thịt. Tuy
nhiên, viê ̣c nghiên cứu ảnh hưởng của cách thức bổ sung bột lá keo giâ ̣u vào

khẩu phần còn chưa được hoặc ít được nghiên cứu.
Bột lá keo giâ ̣u thường có năng lượng trao đổi (ME) thấp hơn so với
tiêu chuẩn ME trong thức ăn hỗn hợp của gà thịt. Tuy nhiên, hàm lượng
protein thì la ̣i cao hơn. Vì vâ ̣y, bổ sung bột lá keo giâ ̣u vào khẩu phần theo
các cách khác nhau thì khẩu phần sẽ có giá trị năng lượng trao đổi thấ p hơn
và tỷ lệ protein cao hơn. Thông thường người ta xây dựng công thức thức ăn,
trong đó bột lá keo giâ ̣u là một trong các thành phần nguyên liệu; công thức
thức ăn này bảo đảm khẩu phần có chứa năng lượng trao đổi và tỷ lệ protein
đúng theo tiêu chuẩn. Cách này đảm bảo đươ ̣c cân đối mức năng lươ ̣ng và
protein, nhưng chi phí thức ăn tăng cao do dùng dầu thực vật để bù đắp năng
lượng cho bột lá. Cách thứ hai thường được sử du ̣ng nhiề u hơn đó là: Thay
thế một phần thức ăn hỗn hợp (khẩu phần cơ sở) bằng bột lá với khối lượng
tương ứng. Cách này làm mức năng lươ ̣ng và tỷ lệ protein thường không cân
đố i. Tuy nhiên, cách phối hợp này sát với thực tiễn sản xuất và nó mang lại các
lợi ích sau: Đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng trong điều kiện nông hộ. Viê ̣c sử du ̣ng
bô ̣t lá keo giâ ̣u sẽ làm tăng độ đậm màu của da và thịt gà, đáp ứng được thị hiếu
người tiêu dùng hiện nay.
Hiện nay chưa có kết quả nghiên cứu nào đánh giá và so sánh hiê ̣u quả
kinh tế của hai cách phố i trô ̣n bô ̣t lá keo giâ ̣u trên vào khẩ u phầ n thức ăn của gà
thit.̣ Để làm rõ các vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định hiệu
quả của các cách thức bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần của gà thịt
giống Lượng Phượng”.


2

2. Mục đích của đề tài
Xác định được hiệu quả của hai cách bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu
phần có cân đố i và không cân đố i la ̣i năng lươ ̣ng, protein đối với gà thịt, từ
kết quả thu được, khuyến cáo cách bổ sung bột lá thích hợp vào khẩu phần

của gà thịt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ làm giàu thêm kiến thức về sử dụng bột lá trong chăn nuôi gà.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng cho giảng viên, sinh viên, cán bộ
nghiên cứu tham khảo trong nghiên cứu các đề tài tương tự.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cách thức bổ sung bột lá thích hợp vào khẩu phần gà thịt sẽ được
khuyến cáo trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
4. Điểm mới của đề tài
Phối hợp bột lá vào khẩu phần có cân đối lại năng lượng và protein
theo tiêu chuẩn năng lượng và protein trong thức ăn của gà thịt thường được
áp dụng trong nghiên cứu. Cách thức phối hợp này phù hợp trong nghiên cứu
nhưng chưa thật phù hợp trong điều kiện sản xuất nông hộ. Đề tài này nghiên
cứu hiệu quả của việc bổ sung bột lá theo cách khác, đó là thay thế một phần
thức ăn hỗn hợp bằng bột lá, không có sự cân đối lại năng lượng, protein. Nếu
cách bổ sung này vẫn đạt được hiệu quả tốt thì việc áp dụng trong điều kiện
chăn nuôi nông hộ sẽ đơn giản, dễ dàng hơn.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu (Leucaena)
1.1.1. Tên gọi
Keo giậu là một loại cây thuộc bộ đậu, sinh sống ở vùng nhiệt đới, có
tên khoa học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi "Leucaena"
là danh pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo giậu còn có
các tên gọi khác, như: Leucaena glauca (Wind) Benth, Mimosa leucocephala

Lam, Mimosa glauca L., Acacia glauca (L.) Moench. Ở các quốc gia khác
nhau, keo giậu còn có các tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên gọi
là Huakin; Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Philippine gọi là Ipil - ipil;
Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul; Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là
kao haole; Trung Quốc gọi là Yin hue huan và quần đảo Thái Bình Dương gọi
là Tangantangan....
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng bằng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979)
[12]. Ở các địa phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên gọi khác nhau.
Miền Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là
Bình linh.
1.1.2. Nguồn gốc của cây keo giậu
Các tài liệu nghiên cứu trên thế giới đều xác định keo giậu có nguồn
gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS, 1980) [68] và (NAS, 1984) [71].
Năm 1565, người Tây Ban Nha đã đưa keo giậu từ Mexico vào
Philippin để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker, 1985) [34];
(Oakes, 1968) [75]. Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã


4

được đưa tới các nước nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dương: Indonesia,
Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS, 1980) [69] và
(NAS, 1984) [71]. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tương đối sớm
và nhiều. Những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ, Indonesia,
Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử dụng chúng như một
nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Keo giậu là một loài cây có có biên độ sinh thái rộng, thích ứng với khí
hậu vùng nhiệt đới (Sorensson, 1994) [84].

Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng bằng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979) [12].
1.1.3. Năng suất chất xanh, bột lá
Keo giậu là một loại cây sinh trưởng rất nhanh trong vùng khí hậu nhiệt
đới, nó được sử dụng như nguồn cung cấp củi, gỗ, ngoài ra còn được sử dụng
như điều khiểu quá trình xói mòn của đất, bên cạnh đó cây keo giậu còn duy
trì hàm lượng nitơ trong đất, nó còn là một nguồn dinh dinh dưỡng cho gia
súc. Cây keo giậu được sử dụng nhiều nhất cho dinh dưỡng gia súc, gia cầm,
bột lá của cây keo giậu giầu protein, khoáng và vitamin, cây keo giậu còn
được biết đến như một nguồn nguyên liệu phổ biến đối gia cầm ở nước nhiệt
đới (D'Mello and Taplin, 1978) [38].
Theo NAS, 1984 [71] cho biế t cây keo giậu có khả năng kết hợp với các
loài vi khuẩn Rhizobium và nấm Mycorrhiza cộng sinh nên có thể chịu hạn, sử
dụng có hiệu quả nước và muối khoáng nằm sâu trong đất, cũng như nitơ trong
không khí để tạo ra bộ lá giàu protein, vitamin, khoáng vi lượng. NFTA, 1985
[73] cũng cho biế t ở trong đất, các loài vi khuẩn này xâm nhập vào trong các rễ
non của cây và nhân lên về số lượng để tạo nên các nốt sần trên bề mặt của rễ. Vi
khuẩn Rhizobium có khả năng hấp thu một số lượng lớn nitơ trong không khí có ở


5

trong đất và chuyển hóa nó thành các hợp chất hữu cơ, vô cơ chứa nitơ. Hầu hết
nitơ được cố định trong rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của cây.
Gandara và cs (1986) [46] đã khuyến cáo nên sử dụng lá keo giậu như
là một nguồn thức ăn trong khẩu phần ăn của bò thịt trong vụ đông. Những
cánh đồng keo giậu có khả năng chống chịu tốt với sự khô hạn và thích ứng
tốt trên các vùng khí hậu nhiệt đới khác nhau. NAS (1984) [72] đã cho biết,
những cánh đồng keo giậu có lợi ích hơn bất cứ một cánh đồng cỏ nào và có

tiềm năng trở thành ra một nguồn cung cấp chất xanh to lớn. Đây chính là một
nguồn thức ăn quan trọng đối với động vật nhai lại, gia cầm và các loài động
vật hoang dã khác và cá.
Trong những vùng nhiệt đới khô hạn, năng suất keo giậu giảm ở mùa
khô. Ngoài ra, năng suất keo giậu còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố giống (Shih và
Hu, 1981) [82]; (Hu và Kiang, 1982) [58], mật độ cây trồng (Savory, 1979)
[80], tần số khai thác và chiều cao thu hoạch của cây. NAS (1984) [71] cho
biết, năng suất và chất lượng keo giậu tươi đạt mức tối ưu ở chế độ gieo trồng
và thu hoạch như sau: mật độ là 100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch
của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ gieo
trồng và thu hoạch như trên, trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng
suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn VCK/ha/năm.
Lê Hòa Bình và cs (1990) [2] đã khảo sát năng suất của các giống keo
giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ. Kết
quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ cho năng
suất chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương đương
khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô keo giậu sinh trưởng
kém, chỉ đạt gần 50% so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn, sinh
trưởng ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.


6

Nguyễn Bách Việt (1994) [24] đã cho biết năng suất VCK của keo giậu
Peru trồng tại Trại thực tập Trường đại học Nông nghiệp I - Hà Nội ở năm
đầu là 10,12 tấn/ha; năm thứ hai là 12,46 tấn/ha
Từ Quang Hiển (1994) [7] cũng cho biết, keo giậu L. glauca trồng tại
Trại thực tập Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, trên đất có độ phì thấp,
pH = 5,6, được bón lót ở năm thứ nhất: 15 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60
kg P2O5 + 40 kg K2O + 1 tấn vôi/ha và năm thứ hai bón thêm: 40 kg P2O5 +

20 kg K2O + 0,2 tấn vôi/ha (số lượng này được chia ra để bón thúc sau mỗi
lứa cắt) đã cho năng suất năm đầu đạt 9,5 tấn VCK/ha, tương đương với 7.800
đơn vị thức ăn và 2,3 tấn protein thô; năng suất năm thứ hai đạt 11,5 tấn
VCK/ha, tương đương với 9.500 đơn vị thức ăn và 2,86 tấn protein thô.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hà (1996) [6] cho thấy giống keo giậu
Cunningham trồng tại Từ Liêm – Hà Nội có năng suất chất xanh trong mùa
Hè – Thu cao hơn rõ rệt so với mùa Thu – Đông (44,39 so với 14,91
tấn/ha/năm). Sự sụt giảm năng suất chất xanh của keo giậu trong mùa Thu –
Đông được quy cho sự giảm thấp của yếu tố nhiệt độ và độ ẩm. Ngoài ra, sự
phá hoại của bọ nhảy cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất của keo giậu .
Nhìn chung, năng suất chất xanh của keo giậu phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, như: pH, độ phì của đất, lượng mưa, cường độ bức xạ mặt trời, nhiệt độ,
chế độ phân bón... và các đặc tính của từng loài, giống keo giậu .
1.1.4. Thành phần hóa học của lá tươi, bột lá
* Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu trung bình là
29,2% vật chất khô (biến động từ 24,0 - 34,4%). Hàm lượng này trong hỗn
hợp cành và lá cây là 23,0% VCK (biến động từ 10,0 - 30,0%). Tỷ lệ protein
có trong lá keo giậu biến động giữa các phần của cây, lá non của keo giậu
chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hoá cao, lá ở đỉnh ngọn có có tỷ lệ
protein cao nhất từ 28,4 – 30,0 % VCK (Deshumukh và cs, 1987) [40]. Ronia


7

và cs (1979) [78] cho biết, tỷ lệ protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá
già, các phần lá phân bố ở giữa có tỷ lệ protein là 23,8 – 28,2 % VCK, phần lá
bên dưới có tỷ lệ protein là 17,4 – 14,1% VCK.
Hàm lượng protein thô của keo giậu biến động nhiều theo loài và
giống. Gupta và cs (1986) [52], khi nghiên cứu trên 9 loài keo giậu cho thấy,

hàm lượng protein thô trong lá của giống K454, loài L. diversifolia là cao nhất
(22,34% VCK) và hàm lượng này trong lá của giống K75, loài L. pulverilenta
là thấp nhất (15,65% VCK).
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trưởng của cây và khoảng cách giữa các lần thu hoạch. Garcia (1988) [47] đã
cho biết, hàm lượng protein thô của hỗn hợp thân, cành, lá keo giậu giảm dần
với sự tăng lên về tuổi của cây. El – Ashry và cs (1993) [44] cho biết, tỷ lệ
protein của lá đạt mức cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và giảm dần với
tuổi của cây.
* Lipit
Các kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi quốc gia (1995) [23] cho
thấy, bột là keo giậu chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt
trời có 4,30 % lipit và giá trị năng lượng trao đổi của 1 kg bột lá keo giậu ở gà
là 2195 Kcal. Tỷ lệ lipit trong lá cây keo giậu được trồng ở một số nước trên
thế giới như sau: Indonexia 5,0 %; Philippin 6,4 %; Thái Lan 4,6 %; Malaysia
4,7 %; Việt Nam 4,1% và trung bình thế giới là 5,3 % VCK
Nguyễn Ngọc Hà và cs (1991) [5] cũng cho biết, loài keo giậu Leucaena
Leucocephala trồng tại Viện chăn nuôi quốc gia, được chế biến bằng phương
pháp phơi kết hợp với sấy, thì trong 1kg VCK bột lá keo giậu có 48 g lipit.
Từ Quang Hiển và cs (2008) [10] cho biết, bột lá keo giậu Leucaena
leucocephala ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự biến động
thường đối thấp về tỷ lệ lipit. Ví dụ: Hà Nội 4,05 %; Huế 3,93 %; Thành phố
Hồ Chí Minh 5,58 %; Thái Nguyên 4,71 %.


8

* Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ tương đối cao so với các loại thức ăn
ngũ cốc, nhưng thấp hơn nhiều loại thức ăn xanh khác. Hàm lượng xơ thô

trong hỗn hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35% (dao động từ 32 - 38%
VCK) và trong bột lá là 19,2% VCK (dao động từ 18,0 - 20,4% VCK) (Garcia
và cs, 1996) [48].
Damothiran và Chandrasekaran (1982) [37] cho biết, hàm lượng xơ thô
trong lá keo giậu biến đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii lớn đến 23,2%
VCK ở giống Jhansi
Cây keo giậu do có hàm lượng chất xơ cao là mô ̣t trong những yế u tố
hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu , nhất là đối với
động vật dạ dày đơn và đặc biệt là gia cầm.
* Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giàu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lượng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa
các giống, các phần và các giai đoạn sinh trưởng của cây, mùa vụ, giai đoạn
thu hoạch, vị trí địa lý và hàm lượng khoáng có trong đất nơi cây sinh sống.
Hàm lượng các chất khoáng trung bình trong VCK của hỗn hợp thân, lá
keo giậu lần lượt là: can xi: 1,80% (dao động từ 0,88 - 2,90%); phốt pho: 0,26%
(biến động từ 0,14 - 0,38%); Lưu huỳnh: 0,22% (biến động từ 0,14 - 0,29%);
magiê: 0,33% (biến động từ 0,17 - 0,48%); natri: 1,34% (biến động từ 0,22 2,66%); kali: 1,45% (biến động từ 0,79 - 2,11%) (Garcia và cs, 1996) [48].
D'Mello và Acamovic (1989) [41] đã quan sát thấy hàm lượng canxi,
kali, sắt và mangan có sự biến động khá lớn giữa các loài và giống keo giậu
khác nhau. El - Ashry và cs (1993) [44] đã nhận thấy, hàm lượng khoáng tổng
số của keo giậu tăng lên với tuổi của cây. Tuy nhiên, sự biến động về hàm
lượng từng loại khoáng lại có quy luật khác. Hàm lượng canxi, kali, và magiê


9

tăng lên dần dần với sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lượng phốt
pho, sắt, kẽm và mangan lại giảm dầ n. Hàm lượng khoáng của keo giậu cũng

phụ thuộc vào các phần khác nhau của cây. Toruan - Mathius và cs (1992)
[89] đã nhận thấy, hàm lượng phốt pho của lá non keo giậu cao hơn hàm
lượng phốt pho của lá trưởng thành.
Mùa vụ thu hoạch trong năm cũng ảnh hưởng tới hàm lượng khoáng
tổng số của keo giậu . Kết quả nghiên cứu của Garcia (1988) [47] cho biết,
hàm lượng khoáng tổng số của keo giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ
tháng 2 dến tháng 6) lần lượt là: 8,6; 7,6; 6,3; 5,5 và 6,1% VCK
* Các chất sắc tố
Keo giậu là một loại cây giàu chất sắc tố, là caroten và xanthophyll.
Nghiên cứu của D’Mello và Taplin (1978) [38] cho thấy, hàm lượng trung
bình của  caroten và xanthophyll trong bột lá keo giậu của các giống trong
loài Leucaena leucocephala lần lượt là 227 - 248 mg/kg VCK và 741 - 766
mg/kg VCK
Hàm lượng caroten và xanthophyll phụ thuộc khá nhiều vào phương
pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu . Các chất sắc tố và caroten dễ
dàng bị phá hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy hoặc phơi khô
dưới ánh nắng mặt trời. Trời càng nắng, tỷ lệ giảm của hàm lượng caroten và
xanthophyll trong lá keo giậu được phơi khô bằng ánh nắng mặt trời càng cao.
Thời gian bảo quản càng dài thì hàm lượng caroten và xanthophyll càng giảm.
D'Mello và Acamovic (1989) [41] đã nhận thấy, hàm lượng caroten trong bột
lá keo giậu giảm từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lượng xanthophyll cũng giảm
từ 29 - 53 mg/kg/tháng.
* Độc tố của lá keo giậu
Ngoài các thành phần dinh dưỡng, keo giậu còn chứa một số alcaloid
có hại tới sinh trưởng, sinh sản và sức khỏe của động vật, như là mimosine,
tanin, anti - trypsine, gôm galactane, saponine và flavone. Các alcaloid này có


10


tác động khác nhau trong quá trình trao đổi chất của động vật và là nguyên
nhân chính hạn chế sử dụng keo giậu trong khẩu phần ăn.
Mimosine là nguyên nhân chính gây ra các rối loạn trao đổi chất ở
động vật có sử dụng keo giậu trong khẩu phần ăn. Độc tính của mimosine
có thể dễ dàng nhận thấy ở gà, đặc biệt là gà con. Theo D'Mello và
Acamovic (1989) [41] tốc độ sinh trưởng và khả năng tiêu thụ thức ăn của
gà thịt được nuôi dưỡng với khẩu phần chứa 3,3 g mimosine / kg thức ăn bị
giảm rõ rệt. Kế t quả tương tự cũng được quan sát thấy ở gà thịt ăn khẩu
phần chứa 4,9 g và 10 g mimosine / kg thức ăn (Ter Meulen và cs, 1984
[88]). Những con gà được nuôi dưỡng với khẩu phần chứa 15% bột hạt keo
giậu trong 12 ngày cũng có biểu hiện giảm tiêu thụ thức ăn và tăng khối
lượng (Kamada và cs, 1997) [62].
Szyska và cs (1983) [85] đã đưa ra khuyến cáo về mức BLKG tối đa
không qua xử lý trong khẩu phần ăn của một số loài động vật, như sau:
Bảng 1.1. Mức BLKG tối đa trong khẩu phần của một số loài động vật
Mức tối đa

Mức tối đa mimosine ăn vào

(% VCK khẩu phần)

(g/kg P/ngày)



20 - 30

0,18




10 - 20

0,18

Cừu

10 - 20

0,14

Thỏ

10 - 15

0,23

Lợn

7 - 10

0,15

Gà đẻ

4-6

0,21

Gà thịt


4-6

0,16

Loài động vật

Theo: (Szyska và cs, 1983) [85]

Mimosine có hàm lượng và độc tính cao trong keo giậu, nhưng khá dễ
dàng bị phá huỷ bởi các yếu tố lý, hoá học và vi sinh vật. Trong tự nhiên,
mimosine có thể bị phá huỷ bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và một số


11

loài vi sinh vật (Onwuka, 1997 [76]; Soedarjo và Bortharkur, 1996 [83];
Murthy và cs, 1994 [68]). Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau để
loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine như : Sấy khô, phơi dưới ánh nắng
mặt trời và ngâm keo giậu trong nước là những phương pháp đơn giản nhất
để loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine. NAS (1977) [70] đã cho biết,
hàm lượng mimosine trong thân, lá keo giậu giảm khi được sấy ở nhiệt độ
trên 70oC. Ter Meulen và cs (1979) [87] cũng đã nhận thấy, ngâm lá keo
giậu vào nước trong 36 h làm giảm đáng kể hàm lượng mimosine của lá. Các
tác giả Hegraty và cs (1964) [55]; Benge và Currant (1981) [32]; Akbar và
Gupta (1984) [28] cũng cho biết sấy lá keo giậu ở nhiệt độ cao hoặc phơi
dưới ánh nắng mặt trời đã làm giảm đáng kể hàm lượng mimosine trong bột
lá. Theo Wee và Wang, 1987 [90] ngâm chìm keo giậu trong nước 48 h có
thể loại thải hầu hết mimosine
Một số loại hóa chất để loại bỏ mimosine và hạn chế độc tính của nó.

Theo Tawata và cs, 1986 [86] dung dịch axetat natri là một trong những chất
hóa học hiệu quả nhất có thể chiết xuất tới 95% mimosine trong keo giậu .
Hàm lượng mimosine trong hạt keo giậu có thể giảm đi tới 80% so với hàm
lượng mimosine ban đầu sau khi xử lý với dung dịch u rê và giảm đi 88% sau
khi xử lý với dung dịch natri bicacbonat (Hossain và cs, 1991 [57]). Ủ xanh
cũng là một phương pháp hiệu quả để giảm hàm lượng mimosine trong keo
giậu (Hongo và cs, 1988 [56]).
1.2. Sắc tố trong thực vật, thức ăn gia súc và ảnh hưởng của sắc tố đến
vật nuôi
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố
Ở thực vật, sắc tố được chia thành hai nhóm quan trọng: nhóm sắc tố
với chức năng bảo vệ và sắc tố quang hợp. Nhóm sắc tố với chức năng bảo
vệ, thường tan trong nước và có thể thay đổi màu trong vài điều kiện khác


12

nhau. Nhóm sắc tố quang hợp, tan trong dung môi hữu cơ và chủ yếu là nhóm
sắc tố có khả năng thực hiện chức năng quang hợp.
1.2.2. Sắc tố trong thực vật và trong thức ăn gia súc
* Sắc tố trong thực vật
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau và được chia
thành các nhóm :Chlorophyll, carotenoid (caroten và xanthophyll), flavonoid
(chalcon, flavon, flavonol, anthocyanin) và betalain (betaxathin, betacyanin).
Theo Davies (2004) [36] có khoảng 750 loại caroteinoid, 7.000 flavonoid và
hơn 500 anthocyanin. Ở thực vật các sắc tố này tồn tại nhiều vị trí khác nhau.
Tất cả các sắc tố sinh học đều hấp thu một cách chọn lọc các bước sóng
ánh sáng nhất định trong khi phản xạ các bước sóng khác. Phần ánh sáng mà
bị hấp thu có thể được sử dụng bởi thực vật để cung cấp năng lượng cho các
phản ứng hóa học, trong khi các bước sóng ánh sáng bị phản xạ sẽ quyết định

màu nào của sắc tố.
Chlorophyll là chất tạo ra màu xanh đặc trưng của lá cây thực vật. Chất
màu này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình quang hợp – quá trình
chủ yếu tạo ra các hợp chất hữu cơ và tạo ra nguồn oxi tự do duy nhất của trái
đất. Trong các màu của cây, chlorophyll có tổ chức đặc biệt. Phân tán ở trong
nguyên sinh chất, gọi là lục lạp hoặc là hạt diệp lục. Hàm lượng chlorophyll
trong cây xanh chiếm khoảng 1% chất khô. Chlorophyll có hai dạng :
chlorophyll A có màu xanh nhạt, công thức phân tử C 55H72O5N4Mg và
chlorophyll B có màu vàng xanh, công thức C55H70O6N4Mg. Tỷ lệ chlorophyll
A và chlorophyll B trong thực vật là 3 : 1 trong melissa, cây tầm ma là 1 : 1
(Dzugan, 2006 [93])
Carotenoid là các tetra - terpenoit màu đỏ, cam hay vàng và được chia
ra 2 nhóm : caroten và xanthophyll. Chúng có chức năng là các sắc tố phụ
trong thực vật, giúp cung cấp nhiên liệu cho sự quang hợp bằng các tập trung
các bước sóng ánh sáng mà không sẵn sáng được hấp thu bởi chlorophyll.


13

Nhưng chúng cũng thực hiện các chức năng quan trọng khác trong thực vật
như ngăn cản các tổn thương bởi sự oxi hóa bằng ánh sáng hoặc làm tiền chất
cho các kích thích tố thực vật như axit abscisic.
Caroten thực vật tan trong dung môi hữu cơ, có công thức phân tử C40H56
và thường tồn tại dưới 4 dạng : α, β, z, γ caroten. Nếu cắt đôi phân tử β caroten ta
có 2 phân tử vitamin A, nên β caroten được xem là tiền vitamin A (Trịnh Xuân
Vũ và cs, 1976 [25]). Theo Từ Quang Hiển, 2001 [8] cho biết hàm lượng β
caroten trong cỏ tươi tự nhiên : 150 - 250 mg/kg VCK, cây ngô già : 15 – 60
mg/kg VCK, củ cà rốt : 150 – 200 mg/kg VCK, rơm rạ : 4 mg/kg VCK. Hàm
lượng β caroten trong bột lá keo giậu từ 227 – 248 mg/kg (Scott và cs, 1969)
[81]. Carotenoid thực vật là sắc tố tự nhiên tạo ra màu sắc của quả, rau, nấm và

hoa. Chúng còn có trong các sản phẩm của động vật như trứng, màu sắc của da
gà, chân gà… Các loài thực vật nói chung đều có sáu carotenoid thường gặp:
neoxanthin, violaxanthin, antheraxanthin, zeaxanthin, lutein và β - carotene.
Xanthophyll có công thức phân tử là C40H56On (n= 1 - 6). Vì số lượng
nguyên tử oxy có thể tử 1 đến 6 nên có nhiều loại xanthophyll : cryptoxantin
(C40H56O1), lutein (C40H56O2), violacxantin (C40H56O4),… (Trịnh Xuân Vũ và
cs, 1976) [25].
Anthocyanin là các sắc tố flavonoid tan được trong nước mà có màu
từ đỏ đến xanh lam, tùy vào độ pH. Chúng xuất hiện trong tất cá các mô của
thực vật bậc cao, tạo ra màu ở lá, thân, rễ, hoa, và quả, dù rằng không phải
luôn ở lượng đầy đủ để có thể dễ nhận thấy được. Anthocyanin thường dễ
thấy nhất ở cánh hoa, nơi mà chúng có thể chiếm khoảng 30% trọng lượng
khô của mô.
Betalain là các sắc tố màu đỏ hay vàng. Giống như anthocyanin, chúng
cũng tan được trong nước, nhưng khác ở chỗ là chúng được tổng hợp từ
tyrosine. Loại sắc tố này chỉ được tìm thấy ở Caryophyllales (bao gồm Họ
Xương rồng và Chi Dền), và không bao giờ cùng xuất hiện trong các thực vật


14

có chứa anthocyanin. Belatain chịu trách nhiệm cho màu đỏ thẫm của củ dền,
và được sử dụng trong thương mại làm chất tạo màu thực phẩm.
Tóm tại, có thể hệ thống hóa một số sắc tố thường gặp trong thực vật bằng sơ
đồ dưới đây :
Chlorophyll

Chlorophyll
A
Chlorophyll

B

α,β,γ caroten
lycopen

Caroten
Carotenoi
d
Sắc
tố
trong
thực
vật

Xanthophyll

phytofluen
lutein
zeaxanthin

auron
astaxanthin
Flavonoi
d

flavon
flavonol

canthaxanthin
citranaxanthin


anthocyanin
capxanthin
chancon
α,β cryptoxanthin
Betalain

betaxanthin

violaxanthin

betacyanin
Hình 1.1: Sơ đồ sắc tố trong thực vật
* Sắc tố trong thức ăn gia súc
Sắc tố trong thực vật gồm có 4 nhóm (chlorophyll, carotenoid,
flavonoid và betalain); trong thức ăn chăn nuôi chỉ đề cập đến một trong


15

bốn nhóm nói trên, đó là carotenoid. Carotenoid là sắc tố chính dùng để làm
thức ăn bổ sung. Chúng ta có thể hệ thống hóa sắc tố trong thức ăn chăn
nuôi bằng sơ đồ sau:
Carotenoid tổng số
Xanthophyll tổng số (hay oxy - carotenoid)
Carotenoid có màu
Carotenoid không màu
Caroten (α,
Apoester
β, γ caroten,

Xanthophyll
Canthaxanthin
lycopen,
Cryptoxanthin
(Lutein và
Citranaxanthin
phytofluen)
Violaxanthin
zeaxanthin)
(Capsorubin)
Astaxanthin
Hình 1.2: Sơ đồ carotenoid tổng số trong thức ăn chăn nuôi
Sắc tố của sản phẩm thức ăn gia súc được hình thành và biến đổi trong
chế biến đều được bắt nguồn từ :
Màu sắc của nguyên liệu ban đầu là nhóm sắc tố gồm các chất màu tự
nhiên. Chúng được bắt nguồn từ sắc tố thực vật, sắc tố của tảo, nấm. Đặc tính
của chúng dễ biến đổi màu trong quá trình chế biến.
Một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi giàu sắc tố :Ngô là nguyên liệu
thức ăn chiếm tỷ lệ khoảng 40 – 60% trong khẩu phần và khá giàu sắc tố
vàng, đỏ. Trong ngô hạt thì hàm lượng carotenoid chiếm khoảng 15 –
25mg/kg VCK, trong gluten ngô chiếm khoảng 160 – 300 mg/kg VCK.
Bảng 1.2. Hàm lượng của carotenoid trong các loại sản phẩm ngô
Nguồn carotenoid

Hàm lượng trung bình (mg/kg)

Ngô (US, F)

18


Ngô (D)

15

Lá ngô

32

Bột gluten ngô (20 % XP)

20

''Maisarin'' (23 % XP)

40

Bột gluten ngô (50 % XP)

185

Bột gluten ngô (60 % XP)

250

Cháo ngô

10


16


Bột lá thực vật chứa một lượng sắc tố rất cao, quy trình sản xuất đơn
giản. Bột lá thực vật chủ yếu được sản xuất từ các cây thức ăn họ đậu như :
keo giậu , cỏ alfalfa, cỏ stylo,…Theo Trần Thị Hoan, 2012 [11] khi chế biế n
bô ̣t lá sắ n bằng phương pháp phơi khô nghiề n thành bô ̣t thì hàm lượng
caroten trong bô ̣t lá sắ n khoảng 476 – 625 mg/kg VCK. Tương tự với bột cỏ
stylo CIAT 184 phơi khô nghiề n thành bô ̣t tác giả Hồ Thị Bích Ngọc, 2012
[14] cho biế t hàm lượng caroten khoảng 228 – 259 mg/kg VCK. Bột hoa cúc
hàm lượng xanthophyll chiếm rất cao từ 6.000 – 10.000 mg/kg VCK (Từ
Quang Hiển và cs, 2002) [9].
Hàm lượng sắc tố trong thực vật cao. Tuy nhiên, chúng thường bị mất
mát nhất đinh trong quá trình chế biến và bảo quản, thời gian lưu trữ. Bột cỏ
stylo CIAT 184 được chế biến bằng phương pháp khác nhau thì hàm lượng
caroten trong bột cỏ cũng khác nhau, phương pháp sấy là 254 mg/kgVCK,
phương pháp phơi nắng trực tiếp là 228 mg/kg VCK, phơi dưới mái tôn là
259 mg/kg VCK (Hồ Thị Bích Ngọc, 2012) [14]. Trần Thị Hoan, 2012 [11]
đã cho biế t bột lá sắ n phơi khô nghiề n thành bô ̣t sau 3 tháng bảo quản hàm
lượng carotenoid chỉ còn 51,7 % so với ban đầu.
Nhuộm các chất màu tự nhiên hoặc chất màu tổng hợp trên sản phẩm
trong chế biến. Trong thực tế nguồn cung cấp sắc tố từ bột lá thực vật, tảo,
nấm không đủ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi thì người ta thường bổ sung sắc
tố tổng hợp. Để giải quyết vấn đề thiếu hụt sắc tố trong thức ăn và cải thiện độ
vàng của lòng đỏ trứng, da, thịt, người ta đã bổ sung sắc tố tổng hợp hoặc bột
thực vật giàu sắc tố vào thức ăn. Sắc tố tổng hợp tuy cải thiện được màu của
lòng đỏ trứng và da gà nhưng không cải thiện được hương vị thịt, bên cạnh đó
một số sắc tố tổng hợp còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Vì vậy,
người ta hướng tới việc sản xuất bột lá thực vật giàu sắc tố hoặc chiết xuất sắc
tố từ thực vật bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Các loại bột lá cây thức ăn



×