Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và PHÁT TRIỂN hạ TẦNG kỹ THUẬT hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.43 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................2
1.1 Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.......................2
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................2
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu...................................................................................2
1.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu...............................................................3
1.1.2.1. Hạch toán nguyên vật liệu nhập kho...............................................3
1.1.2.2. Hạch toán nguyên vật liệu xuất kho................................................4
1.1.2.2. Hạch toán nguyên vật liệu hàng tồn kho........................................6
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.................................6
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp...............................6
1.2.2. Nội dung của kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp...............................7
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.......................................................8
1.2.2.1.1 Nhập kho nguyên vật liệu.........................................................10
1.2.2.1.2. Xuất kho nguyên vật liệu........................................................12
1.2.2.1.3. Tồn kho nguyên vật liệu..........................................................14
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.................................................16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tại doanh nghiệp.............................20
1.4. Kết quả của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp............................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU T ẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT HÀ NAM.
.................................................................................................................................21
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật
Hà Nam..................................................................................................................21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam..................................................................................21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển


hạ tầng kỹ thuật Hà Nam...........................................................................................22
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam...................................................................22

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

GVHD: TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

2.1.2.2 Cơ câú tổ chức cuả doanh nghiêp̣ vàchức năng nhiêm
̣ vụ cơ ban̉
cuả cać phong
̀ ban .........................................................................................23
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động và các loại sản phẩm hàng hóa chủ yếu của Công ty cổ
phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam...........................................26
2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ
tầng kỹ thuật Hà Nam................................................................................................28
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ
tầng kỹ thuật Hà Nam................................................................................................28
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và phat́
triên̉ hạ tâng
̀ kỹthuâṭ hànam................................................................................29
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Cổ phần xây dựng và phat́ triên̉ hạ tâng
̀ kỹthuâṭ
HàNam........................................................................................................................30
2.2.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần và phát triển kỹ thuật
hạ tầng Hà Nam.........................................................................................................34
2.2.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu.....................................34

2.2.2.1.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu.......................................35
2.2.2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ...........................................35
2.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần và phát
triển kỹ thuật ............................................................................................35
hạ tầng Hà Nam........................................................................................35
2.2.2.1.1. Nhập kho nguyên vật liệu........................................................35
2.2.2.1.2. Xuất kho nguyên vật liệu.......................................................38
2.2.2.1.3. Tồn kho nguyên vật liệu.........................................................40
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần và phát
triển kỹ thuật hạ tầng Hà Nam...............................................................40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN H Ạ T ẦNG K Ỹ
THUẬT HÀ NAM.................................................................................................43
3.1. Đánh giá chung
...............................................43
3.1.1. Nhược điểm......................................................................................................45
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam........................46

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

GVHD: TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

3.2.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây
dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam...........................................................46
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện.........................................................................................46
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ

phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam...................................47
3.4. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu...............................47
KẾT LUẬN.............................................................................................................48
PHỤ LỤC………………………………………………………………..……….51

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

GVHD: TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại, nhất là khi nước ta hội nhập tổ chức thương mại quốc tế
WTO, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là nhu cầu thiết yêu. Vì vậy xây dựng đã trở
thành một ngành sản xuất kinh doanh độc lập quan trọng. Các doanh nghiệp xây lắp
muốn nâng cao sức cạnh tranh, khẳng định uy tín, thương hiệu của mình thì công tác
quản lý nhất là hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Đối với
các doanh nghiệp càng lớn, yêu cầu trên càng được đòi hỏi cao hơn.
Bên cạnh đó, trong vài năm trở lại đây, hệ thống kế toán đã có nhiều thay đổi, hoàn
thiện, phù hợp với xu thế phát triển mới của nước ta. Chính vì vậy, quá trình thực tập có
thể giúp sinh viên có cơ hội hiểu rõ hơn về công tác kế toán của các doanh nghiệp, áp
dụng lý thuyết vào thực tế.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam là một trong
những công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng lớn thuộc hàng đầu trên địa bàn tỉnh Hà
Nam. Với nền tảng từ công ty nhà nước đến khi công ty cổ phần hóa vẫn khẳng định
được vị thế ngày càng lớn mạnh về quy mô và tổ chức.
Sau một thời gian được thực tập và tiếp cận với công tác kế toán ở Công ty và
được sự giúp đỡ tận tình của Phòng kế toán công ty, cùng sự hướng dẫn của thầy Đào
Thanh Bình em đã hoàn thành bài khóa luận của mình.

Khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty C ổ phần và phát
triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam” được chia làm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty C ổ phần và phát triển hạ tầng
kỹ thuật Hà Nam
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty C ổ phần và
phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

1
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá do mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá
trị, công dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân
loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu.

* Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được
chuyển vào gía trị sản phẩm mới;
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm và phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản
phẩm,...Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho các
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
khụng cần lắp, vật kết cấu, công cụ,…) mà doanh nghiệp mua vào với mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản;
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

2
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
* Căn cứ nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh

- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất
kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.2.1. Hạch toán nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau: Với các
vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của vật liệu thu
mua (là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại
và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có)
và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao gói; chi phí của
bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho ; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, …).
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các khoản
thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực
tế) của vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm
giá thực tế của vật liệu, công các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến,
(tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá
thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

3
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
hoá đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).

Giá thực tế
NVL nhập
kho

Giá mua ghi
=

Các chi phí

trên hóa đơn

+

của người bán

thu mua
thực tế

Chiết khấu thương
-


mại, giảm giá hàng
mua bị trả lại

Trong đó:
• Giá ghi trên hóa đơn của người bán: Là giá chưa có thuế GTGT (công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
• Các chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi…
1.1.2.2. Hạch toán nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như
sau:
a, Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế từng loại tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ= ----------------------------Lượng thực tế từng loại tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

4
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác

quyết toán nói chung.
Giá thực tế từng loại tồn
đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách 2: Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước = --------------------------------------------------------Lượng thực tế từng loại tồn kho
đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác
và không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá
thành sản phẩm trong kỳ.

Giá thực tế từng loại
Cách 3: Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

tồn kho sau mỗi lần nhập

= -----------------------------------------Lượng thực tế từng loại
tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài


5
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
1.1.2.2. Hạch toán nguyên vật liệu hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên: là theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục
có hệ thống tình hình xuất- nhập- tồn nguyên vật liệu.
Với phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hang tồn kho được dung để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu. Do vậy, giá trị
hang tồn kho trên số kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, so sánh vật tư tồn kho trên sổ
kế toán.
Nội dung:
-

Theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hang tồn kho
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng tồn kho
nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ

Chứng từ:
-


Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.

1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản (địa bàn hoạt
động rộng cả trong tỉnh và ngoài tỉnh, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, giao thông,
…) nên khi thi công các công trình, tình hình xuất nhập quản lý NVL trực tiếp được kế
toán tại các công trường ghi chép, phản ánh hàng ngày và định kỳ gửi: Hóa đơn, phiếu
xuất, phiếu nhập, biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn thuế GTGT,…cho phòng kế toán tổng
hợp của Công ty để:

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

6
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thi công công trình, tình hình công nợ
phục vụ cho việc tính giá thành và thanh toán với khách hàng.
- Phát hiện kịp thời và đề xuất các biện pháp giải quyết về NVL thừa, kém phẩm
chất.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL theo đúng quy định, kịp thời lập báo cáo
một cách chính xác.
1.2.2.

Nội dung của kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp


Nội dung: Hạch toán kế toán NVL phải đồng thời hạch toán chi tiết cả về giá trị và
hiện vật. Kế toán phải theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách NVL theo
từng đặc điểm quản lí và sử dụng, luôn luôn phải đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và
hiện vật, giữa số liệu thực tế với số liệu ghi trên sổ kế toán, giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết
+ Chứng từ:
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hợp đồng vận chuyển
- Biên bản kiểm nhận nhập kho
- Bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn
- Các chứng từ thanh toán liên quan
+ Quy trình luân chuyển chứng từ.
Là doanh nghiệp xây lắp nên khi thi công các công trình nguyên vật liệu thường
được vận chuyển thẳng tới chân công trường thi công. Ở kho công trường hàng ngày thủ
kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn thực tế vật liệu còn ở kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. Vì vậy, việc hạch toán nguyên vật liệu, phòng
kế toán căn cứ vào các chứng từ mà kế toán tại các công trường định kỳ gửi lên.
Ở phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu
tương ứng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ, khi nhận được các
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

7
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
chứng từ nhập kho của thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng
từ, ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu có
liên quan. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng
thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo nhập xuất tồn kho về giá trị để đối
chiếu với bộ phận kế toán nguyên vật liệu
+ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 – Nguyên vật liệu.
Kết cấu tài khoản:
Nợ

TK152

Mua nguyên vật liệu nhập kho


Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất

SDCK: Giá trị nguyên vật liệu còn

cho bộ phận sử dụng

và tồn cuối kỳ
- Bảng kê xuất nhập tồn nguyên vật liệu.
- Sổ cái nguyên vật liệu.
- Từ số dư cuối kỳ của tài khoản 152 phản ánh lên bảng cân đối số phát sinh. Từ
bảng cân đối số phát sinh lên bảng cân đối kế toán.
* Các tài khoản đối ứng của nguyên vật liệu.
+ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ TK 331- Phải trả cho người bán
+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết là áp dụng các phương pháp ghi sổ kế toán. Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa bộ phận kho và bộ phận
kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho từng loại NVL về cả số
lượng chủng loại, chất lượng một cách chặt chẽ. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ
phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, đặc biệt với Công ty CP
XD và PTHTKT Hà Nam có khối lượng nguyên vật liệu lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

8
GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
sinh tương đối nhiều, đa dạng chủng loại nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi
tiết cũng rất phức tạp, các nghiệp vụ nhập – xuất lại diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do
đó, công việc kế toán chi tiết NVL là rất quan trọng.
Hiện nay, phương pháp ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu áp dụng tại công ty là
phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này giúp kế toán dễ dàng thực hiện các
công việc kiểm tra, đối chiếu từ đó dễ dàng phát hiện ra các sai sót trong quá trình ghi
chép, hạch toán, nhập dữ liệu. Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp giám sát chặt chẽ
tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu cả về số lượng và giá trị. Theo phương pháp này,
kế toán hạch toán chi tiết trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.... Trình tự hạch toán
chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ sau:

Phiếu nhập
kho
Thẻ kho


Bảng tổng
hợp Nhập –
Xuất – Tồn
kho

Sổ chi tiết vật
liệu

Sổ kế toán
tổng hợp
(sổ cái)

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1 : Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu

- Ở kho: Dựa trên cơ sở các chứng từ nhập xuất, thủ kho mở thẻ kho ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn kho vật tư hàng hóa. Thẻ kho được mở cho từng thứ, từng loại vật
liệu và được sắp xếp theo nhóm để thuận tiện trong việc ghi chép và kiểm tra, đối chiếu
với kế toán.

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

9

GVHD:
TS. Đào Thanh Bình


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập- xuất nguyên vật liệu, thủ
kho căn cứ vào phiếu nhập – phiếu xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập xuất vào thẻ kho.
Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ, theo loại, theo nhóm vật liệu để tiện cho
việc kiểm tra và đối chiếu. Đồng thời thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với thực
tế để kịp thời phát hiện chênh lệch. Hàng ngày, thủ kho phải báo cáo cho kế toán nguyên
vật liệu..
- Ở phòng kế toán: Định kỳ cuối tháng khi nhận được các chứng từ nhập xuất từ
thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, đối chiếu số liệu
với thủ kho tại công trường, kiểm tra tính toán số dư cuối ngày với thủ kho, nếu khớp thì
ký xác nhận vào chứng từ.fght
1.2.2.1.1 Nhập kho nguyên vật liệu
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển
- Phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận nhập kho
- Các chứng từ thanh toán liên quan.
* Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

10 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


Hàng tháng công ty có nhu cầu nhập nguyên vật liệu bộ phận kế toán lập thẻ kho
sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán nguyên vật liệu. Từ bộ phận kế toán
nguyên vật liệu lên sổ kế toán chi tiết, lập bảng kê nhập kho và lên sổ kế toán tổng hợp.
* Tài khoản và quy trình hạch toán tổng hợp.
+ Tài khoản kế toán sử dụng:







TK 152 – Nguyên vật liệu.
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hang
TK 331- Phải trả cho người bán
TK 133- Thuế GTGT đầu vào
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ
Mua nguyên vật liệu nhập kho
SDCK: Giá trị nguyên vật liệu

TK152

Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất
và cho bộ phận sử dụng

tồn cuối kỳ

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài




11 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
+ Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
TK111, 112, 331

TK152

Mua vật liệu

TK 154
Xuất dùng cho sxkd

TK133
Thuế GTGT
(nếu có)

* Kết quả đầu ra của phần hành kế toán nguyên vật nhập kho
- Bảng kê nhập nguyên vật liệu.
- Vào Nhật ký - Sổ cái nguyên vật liệu.
- Từ số dư cuối kỳ của tài khoản 152 phản ánh lên bảng cân đối số phát sinh. Từ
bảng cân đối số phát sinh lên bảng cân đối kế toán.
1.2.2.1.2. Xuất kho nguyên vật liệu
* Chứng từ
- Giấy đề nghị cấp vật tư

- Phiếu xuất kho MS 02 – VT
- Sổ chi tiết vật liệu
* Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

12 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Người yêu cầu

Kế toán kho

Yêu cầu cấp
vật tư

Thủ kho

Lập phiếu xuất
kho

Nhận phiếu

Xuất kho

Ký phiếu và
nhận hàng


Nhận lại phiếu
Ghi sổ kế toán
theo dõi vật tư

Ghi thẻ kho

Sơ đồ 1.2: Trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho.
Hàng tháng hay khi có nhu cầu về vật liệu, bộ phận sử dụng lập giấy đề nghị xuất
vật tư trình kế toán kho hoặc chỉ huy trưởng phê duyệt. Giấy đề nghị cấp vật tư được
lập trên cơ sở kế hoạch SXKD và nhu cầu sản xuất từng bộ phận. Sau đó, dựa trên
giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt, kế toánkho lập phiếu xuất kho và ghi số lượng
yêu cầu. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho xuất vật tư và ghi số lượng thực xuất vào
phiếu. Cũng như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ở công ty cũng được lập thành 3
liên:
Liên1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi
sổ
Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng
* Tài khoản và quy trình hạch toán xuất kho.
+ Tài khoản kế toán sử dụng:.






TK 152 – Nguyên vật liệu.
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 331- Phải trả cho người bán

TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

13 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
• TK 133- Thuế GTGT đầu vào
• TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ

TK152



Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho Xuất kho nguyên vật liệu
sản xuất , hoặc bán

SDCK: Giá trị nguyên vật liệu còn tồn lại

+ Sơ đồ hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
TK111, 112, 331

TK152

Mua vật liệu

TK 154

Xuất dùng cho sxkd

TK133
Thuế GTGT
(nếu có)

* Kết quả đầu ra của phần hành kế toán nguyên vật xuất kho
- Bảng kê xuất nguyên vật liệu.
- Sổ chi tiết xuất kho nguyên vật liệu
- Vào Nhật ký - Sổ cái nguyên vật liệu.
- Từ số dư cuối kỳ của tài khoản 152 phản ánh lên bảng cân đối số phát sinh. Từ
bảng cân đối số phát sinh lên bảng cân đối kế toán.
1.2.2.1.3. Tồn kho nguyên vật liệu
* Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển
- Biên bản kiểm kê tồn kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển xuất nhập tồn
- Các chứng từ thanh toán liên quan.
* Quy trình luân chuyển chứng từ tồn kho
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

14 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

* Tài khoản và quy trình hạch toán
TK 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên

vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

15 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
- Vật liệu khác
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515...
* Kết quả đầu ra của phần hành kế toán nguyên vật liệu tồn kho.
- Bảng kê chi tiết tồn nguyên vật liệu.
- Vào Nhật ký - Sổ cái nguyên vật liệu.

- Từ số dư cuối kỳ của tài khoản 152 phản ánh lên bảng cân đối số phát sinh. Từ
bảng cân đối số phát sinh lên bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Sổ chi tiết tài khoản 152
* Tài khoản sử dụng
Với các nghiệp vụ nhập chủ yếu là mua ngoài. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền
trước; trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc trả chậm. Để hạch toán kế toán
tổng hợp Nguyên vật liệu và các nghiệp vụ trên tại Công ty CPXD và phát triển kỹ thuật
hạ tầng Hà Nam nên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi phản ánh giá trị hiện
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

16 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
có và tình hình tăng, giảm của các loại NVL theo giá thực tế tại công ty. Tài khoản này
được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng, được chi tiết thành:
TK 1121: Tiền Việt Nam đồng
TK 1122: Ngoại tệ

- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 331: Phải trả người bán (chi tiết theo từng nhà cung cấp)
Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán sử dụng các tài
khoản chi phí như TK 621, TK622 chi tiết theo từng khoản mục.
- TK 621: Chi phí NVLTT
- TK 622: Chi phí NCTT
Tuy nhiên do đây là phần hành kế toán NVL nên TK chính được sử dụng chính là
TK 152. Ta có kết cấu của TK này như sau:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài,
trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản
xuất, kinh doanh; trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng
mua; trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
+ Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
*Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập- xuấttồn vật liệu trên tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Tại Công ty CPXD và
phát triển kỹ thuật hạ tầng Hà Nam phương pháp hạch toán tổng hợp NVL là phương
pháp kê khai thường xuyên, đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

17 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
tục có hệ thống tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu trên sổ kế toán. Việc áp dụng phương
pháp này nhằm cung cấp thông tin kịp thời về số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của nguyên vật liệu cho công tác quản lý.
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty đang được áp dụng là hình thức “ Nhật ký
chung”, nên lượng sổ sách bao gồm: Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 152 và các TK

liên quan, sổ cái TK 152 và sổ cái các TK liên quan,....
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Sổ chi tiết
TK 331

Chứng từ gốc: PNK, PXK,
Hóa đơn GTGT,…

Bảng tổng
hợp TK 331

Nhật ký chung

Sổ cái TK152

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, cuối năm

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

18 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Sổ chi tiết
TK 152

Bảng tổng
hợp chi tiết


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Đối chiếu

Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chung, bảng kê chứng từ
vào sổ chi tiết.Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập nhật ký chung, từ nhật ký chung
ghi vào sổ cái. Cuối tháng (quý) phải khoá sổ tìm ra tổng số phát sinh bên nợ, tổng số
phát sinh bên có và rút số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân
đối tài khoản. Cuối tháng (quý) phải tổng hợp số liệu khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập bảng
tổng hợp chi tiết.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng
lập báo cáo kế toán
*Kế toán tổng hợp nhập kho
Kế toán tổng hợp vật liệu là một khâu quan trọng trong tiến trình hạch toán vật
liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ công tác quản lý, điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thông tin do kế toán vật liệu cung cấp
cho nhà quản lý nhằm tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với các loại vật
liệu, nhằm đảm bảo cho những hoạt động quản lý vốn lưu động có hiệu quả thiết thực.
Hiện tại công ty không sử dụng tài khoản 151 “hàng đang đi đường”, nghĩa là đến
cuối tháng mà hàng vẫn chưa về nhập kho thì chuyến hàng đó sẽ được ghi sổ vào tháng
sau, khi hàng đã về nhập kho.
Với hình thức nhật ký chung, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công ty sử
dụng sổ chi tiết TK 152, TK 331,TK 111, TK 112 để theo dõi giá trị của vật liệu thu mua

nhập kho trong kỳ và theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán.
Trường hợp mua nguyên vật liệu thanh toán ngay cho người bán:
Kế toán căn cứ vào hóa đơn, chứng từ thanh toán, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi
vào sổ quỹ tiền mặt nếu là thanh toán bằng tiền mặt VNĐ, sổ tiền gửi ngân hàng nếu
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

19 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tại doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán được tiến hành theo mô hình tập trung. Đặc điểm cơ bản
của mô hình này là toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại công ty. Các đội thi công
không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một thủ kho làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập số
liệu ban đầu, lập bảng kê chứng từ gốc gửi về công ty. Tại phòng kế toán công ty các cán
bộ kế toán ghi chép, hạch toán và lập báo cáo tài chính. Điều này tạo điều khiện thuận lợi
cho quá trình hạch toán liên tục và chính xác.
+ Chế độ kế toán áp dụng
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Ngày 31/12/2009, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 244/2009/TT- BTC về
hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng từ ngày
15/02/2010. Trong việc lập Báo cáo tài chính này, Công ty đã thực hiện phần loại một số
chỉ tiêu phù hợp theo hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ tài chính trong Thông tư này.
- Công ty áp dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 15/02/2010 phù hợp với quy
mô của công ty là công ty.

Tất cả các chế độ kế toán mà công ty áp dụng tạo độ chuẩn mực và hành lang pháp
lý của kế toán.
1.4. Kết quả của kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
* Bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn nguyên vật liệu
- Nội dung: Bảng ghi nhận và tổng hợp toàn bộ tình hình nhập- xuất- tồn của công
ty
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn có kết câu ghi nhận cụ thể từng loại nguyên vật liệu
* Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Nội dung: Sổ ghi nhận chi tiết từng loại nguyên vật liệu nhập- xuất- tồn của công
ty
* Sổ cái tài khoản 152

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

20 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
- Nội dung: Sổ cái tài khoản ghi nhận cụ thể tình hình nhâp- xuất- tồn của tài
khoản 152

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT HÀ
NAM.
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ
HÀ NAM

Địa chỉ trụ sở chính: SỐ 5 - LÝ THÁI TỔ - TP PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM.
- Điện thoại:

0351 3683070

- Fax:
- Email:

0351.3851922


Vốn điều lệ:
Tài khoản số:

15.000.000.000,0 VNĐ (MƯỜI NĂM TỶ ĐỒNG)
- 2900201007195 TẠI: NGÂN HÀNG NN&PTNT HÀ NAM
-

48210000000021 TẠI: NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PT HÀ NAM

Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Hà Nam được thành lập theo
quyết định số 351/QĐ-UB ngày 27 tháng 05 năm 1997 của UBND tỉnh Hà Nam
Đến ngày 13 tháng 12 năm 2004 được chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Hà Nam theo Quyết định số: 1708/QĐ-CT
ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam về việc Phê duyệt phương
án và chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Qua quá trình xây dựng và trưởng tành Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển
Hạ tầng Kỹ thuật Hà Nam đã thi công nhiều công trinhg trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các
Tỉnh khác. Trong những năm qua Công ty đã thi công nhiều các công trinhg: Công
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài


21 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và hệ thống cấp nước sạch có giá trị lớn, đảm bảo
yêu cầu kỹ mỹ thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ, đặc biệt là những năm gần đây Công
ty đã thi công nhiều công trình đạt chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm, giỏi về
chuyên môn, có lực lượng công nhân đa dạng với tay nghề cao, có đầy đủ trang thiết bị
và xe máy thi công đủ điều kiện thi công các công trình và hạng mục công trình phức tạp
đòi hỏi kỹ thuật cao. Đặc biệt Công ty có nhiều cán bộ đã có thực tế trên các công trình
có tầm cỡ Quốc gia như nhà mát Xi măng Bút Sơn, Công trình xây dựng nhà mát thủy
điện Hòa Bình, tham gia các công trình xây dựng của các dự án đầu tư nước ngoài.
Công ty có khả năng về tài chính cũng như thiết bị xe mát đủ điều kiện tham gia
đấu thầu mọi công trình và hạng mục công trình có giá trị cao, đòi hỏi kỹ thuật phức tap.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển hạ tầng kỹ thuật Hà Nam
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng
kỹ thuật Hà Nam
* Chức năng
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh
vực xây dựng công trình hạng mục công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông (Cầu,
đường, cống) thuỷ lợi, xây dựng kết cấu công trình, lắp đặt trang thiết bị các công trình
xây dựng, lắp đặt điện nước. Hoàn thiện công trình xây dựng: Trang trí nội thất, ngoại
thất. Vì vậy để đảm bảo chức năng theo hình thức đăng ký kinh doanh, công ty có chức
năng sau:
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Quản lý chuyên ngành về hầm đường bộ, cầu đường bộ, đường bộ và thu phí

đường bộ;
- Đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống;
- Tham gia ứng cứu, xử lý các trường hợp khẩn cấp do thiên tai, địch họa gây ra
theo yêu cầu của ngành, các cấp chính quyền địa phương;- Bảo toàn và phát triển vốn của
Chủ sở hữu giao, vốn tự bổ sung, sử dụng hợp lý các nguồn lực, tối đa hóa lợi nhuận, tích
lũy đầu tư và phát triển Công ty
* Nhiệm vụ

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài

22 TS. Đào Thanh Bình
GVHD:


×