Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn nguyễn xuân dũng xã khánh thượng huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.96 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI
TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG XÃ KHÁNH THƢỢNG
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BÍCH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI


TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG XÃ KHÁNH THƢỢNG
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K43 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015
: TS. Phùng Đức Hoàn

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo.
Nhờ vậy, tôi đã được các thầy, cô trang bị những kiến thức khoa học kỹ
thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy, cô đã trang
bị cho tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc

sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng
Đức Hoàn, cùng với sự giúp đỡ của các kỹ sư, công nhân viên tại Trang trại
lợn Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội
đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã trực tiếp hướng dẫn để tôi
hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ bản thân có hạn nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn
thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo cho
mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực

làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa
học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, của
thầy giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
trại lợn Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng - huyện Ba Vì - thành phố
Hà Nội ”.
Trong thời gian thực tập tại trang trại, được sự giúp đỡ tận tình của kỹ
sư trại, anh, chị công nhân trong trại, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................. 19
Bảng 2.2. Các tham số thống kê năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace
nuôi tại Việt Nam............................................................................. 20
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn .......................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái thí nghiệm ................. 36
Bảng 4.4. Chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra....................................................... 37
Bảng 4.5. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân (Kg) ....................................... 38
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm ................................ 40
Bảng 4.7. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân (%) ................. 41

Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc 35 ngày tuổi ................................. 43
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc 35 ngày tuổi .................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân................................................. 39
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm.................... 41
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm .................. 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D

: Duroc

L

: Landrace

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự


TN

: Thí nghiệm

Y

: Yorkshire


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm giống lợn nuôi tại trang trại .................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 5

2.1.2.2. Chu kỳ động dục .................................................................................. 8
2.1.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai................................ 11
2.1.3. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái ....................................... 13
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái ...................................... 14
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con theo mẹ .......................................... 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21


vii

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 22
3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu ........................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 23
3.4.3.1. Các chỉ tiêu về sinh lí sinh dục .......................................................... 23
3.4.3.2. Các chỉ tiêu về số lượng ..................................................................... 24
3.4.4. Phương pháp xử lý ................................................................................ 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 28
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 28
4.1.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 28

4.1.1.2. Công tác thú y .................................................................................... 28
4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 28
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 29
4.1.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 29
4.1.3.2. Công tác vệ sinh ................................................................................. 31
4.1.3.3. Công tác phòng bệnh .......................................................................... 32
4.1.3.4. Công tác khác ..................................................................................... 34
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ................................................. 35
4.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Landrace ... 36


viii

4.2.2. Kết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace .............. 37
4.2.3. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm ......... 38
4.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm....................................... 40
4.2.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm ..................................... 41
4.2.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống (lúc 35 ngày tuổi). ......................... 42
4.2.7. Chi phí thức ăn/kg lợn con giống .......................................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu nước ngoài


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nền nông nghiệp nước
ta đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan
trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu dùng ngày một
nâng cao không chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng. Vì vậy, để có
đàn lợn giống và lợn thịt tốt, thích nghi rộng rãi, đạt chất lượng thịt xẻ cao,
được thị trường chấp nhận thì việc nhập các giống lợn ngoại, góp phần nâng
cao chất lượng đàn là một việc làm cấp bách của ngành chăn nuôi.
Để giải quyết vấn đề này, nước ta đang nhập một số giống lợn ngoại
năng suất cao như: Yorkshine, Landrace, Duroc… phong trào chăn nuôi lợn
ngoại đang phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về nguồn thực phẩm
có tỷ lệ nạc cao. Ngoài việc chăn nuôi lợn tại các hộ gia đình, đã hình thành
nhiều trang trại chăn nuôi lợn có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Các dòng và giống
lợn lai cao sản đã được áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng
suất và tỷ lệ thịt nạc.
Như vậy, có thể thấy rằng việc nghiên cứu sử dụng giống lợn ngoại để
sản xuất thịt lợn với khía cạnh sản xuất an toàn, sạch bệnh, có tỷ lệ nạc cao
phù hợp với nhu cầu thực tiễn của người tiêu dùng đặt ra hiện nay. Được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi
thực tập, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh sản của
giống lợn nuôi tại trang trại lợn Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội”.


2


1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái được nuôi tại trang trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm tài liệu nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trang trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra khuyến cáo cho người chăn nuôi
trong việc chọn giống để nuôi và tạo ra các sản phẩm thịt phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giống lợn nuôi tại trang trại
- Giống lợn Landrace
* Nguồn gốc và sự phân bố:
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004)[15], giống lợn nổi tiếng
Landrace được tạo ra ở Đan Mạch. Việc tạo giống lợn Landrace được bắt đầu
năm 1895, khi mà một số lợn đực giống Yorkshire được nhập vào Đan Mạch
từ nước Anh và cho giao phối với lợn địa phương của Đan Mạch. Giống lợn
địa phương của Đan Mạch tầm vóc khá to, thô, trường mình, thể chất hơi yếu,
mông xuôi chân thẳng, tai cụp xuống, tính chịu đựng kham khổ và khả năng
sinh sản cao. Nhờ chọn lọc khắt khe từ năm 1900 đến 1925 người ta đã củng
cố được giống lợn Landrace và chính thức công nhận vào năm 1925. Nhờ có
giống lợn Landrace đã tạo cho Đan Mạch trở thành nước sản xuất thịt lợn lớn

nhất thế giới.
Về sau công tác chọn lọc giống lợn Landrace ngày càng được tiến hành
chặt chẽ và đã tạo cho giống lợn Landrace ngày càng có nhiều đặc điểm quý
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Vào năm 1934, Bộ nông nghiệp Mỹ đã nhập 30 con lợn giống Landrace
của Đan Mạch về phục vụ công tác nghiên cứu giống lợn. Việc nhập giống
lợn này của chính phủ Mỹ đã là tiền đề cho việc tạo ra các giống lợn mới sau
này. Việc tạo ra giống lợn Landrace của Mỹ tiến hành với sự pha trộn thêm
1/16 đến 1/64 máu của giống lợn Poand China. Đến năm 1954, một đợt tiếp
theo nhập 38 lợn đực và cái giống lợn Landrace của Na Uy, Đan Mạch vào
Thụy Điển để làm tươi máu cho giống lợn Landrace Mỹ. Từ việc chọn lọc và
nhân giống này giống lợn Landrace Mỹ được cải tiến tốt hơn rất nhiều.


4

Mỗi một nước khi nhập giống lợn Landrace để phối tạo ra các dạng
giống lợn Landrace phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nước mình như
lợn Landrace của Bỉ có phần mông rất phát triển, lợn Landrace của Nhật thì dài
mình. Việt Nam nhập lợn Landrace từ Cu Ba vào năm 1970. Trong các năm
1975 đến 1986 nhập Landrace từ Bỉ và Nhật (Trần Đình Miên, 1975) [14].
* Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là hình tên lửa) màu lông
trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to,
dài rủ xuống che cả mắt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng
phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14 vú. Lợn Landrace là
giống lợn hướng nạc (Đặng Vũ Bình, 2000) [4] .
* Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn Landrace là giống lợn có năng suất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng khối lượng

bình quân/ngày từ 700 - 800 gam, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60% (một số
trạm kiểm tra năng suất thông báo tỷ lệ nạc của Landrace đạt từ 59,65 63,10%). Khối lượng cơ thể lợn đực từ 280 - 320 kg, lợn nái từ 220 - 250 kg.
* Khả năng sinh sản:
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng nuôi con khéo
(trừ Landrace Bỉ, ngoài ra Landrace Bỉ còn có gen Halothal gây bệnh yếu tim)
và Landrace thường được chọn làm “dòng cái” trong các công thức lai giữa
lợn ngoại cao sản với nhau.
* Kết luận:
Lợn Landrace là lợn chuyên hướng nạc, tốc độ sinh trưởng nhanh, khả
năng chuyển hóa thức ăn thành thịt cao, là giống lợn lý tưởng để sản xuất thịt
cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng. Là giống lợn có khả năng sinh sản cao,
nuôi con khéo. Tuy nhiên khả năng thích nghi kém hơn Yorkshire trong điều
kiện nóng ẩm.


5

Ở Việt Nam, lợn Landrace được dùng để lai kinh tế và nuôi thuần dùng
trong chương trình nạc hóa đàn lợn.
Công thức lai chủ yếu hiện đang dùng là: Lợn đực Landrace x Lợn nái
Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy con lai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x lợn F1 (Y x MC) lấy con lai F2 ¾ máu ngoại (50%
L, 25% Y, 25% MC) nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ
lệ nạc đạt 46 - 48%.
Sử dụng lợn Landrace trong các công thức lai kinh tế 2 giống hoặc 3
giống giữa các giống lợn ngoại để tăng tỷ lệ nạc từ 52 - 60% (Nguyễn Đức
Hùng và cộng sự, 2003) [10]).
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:

Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000) [11].
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2001)[22], cho biết
lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
- Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt
50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7


6

tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt
Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày (Nguyễn Thiện và cộng sự,
1995) [18].
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992)[12],chỉ rõ. Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối

lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày (Dwane và cộng sự, 1992) [8].


7

- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi nái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn nái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn
cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động
dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và Jemes
(1996)[24], lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2

lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị
động dục lần đầu.
* Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được
đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cộng sự, 2003) [10].


8

2.1.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ
nên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục
về tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu (Nguyễn Tấn
Anh, 1995) [1].

* Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày):
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn
bình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo không nhìn thấy, đỏ hồng, không có hoặc
có ít nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở
giai đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
* Động dục (kéo dài 2 - 3 ngày):
Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi
noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm
hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều,


9

con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá
chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác,
đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình,
thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi
cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng
chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành
thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ
xong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp
gia súc không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.

* Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày):
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần trở lại trạng thái hoạt đông sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng
phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó
ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron.
Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn,
làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừng
tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật
hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý
bình thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bào bắt đầu
phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng toàn bộ cơ quan sinh
dục dần dần xuất hiện nhưng biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin làm
cho tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được
giải phóng và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.


10

Chu kỳ động dục của lợn nái thường từ 18 - 22 ngày, thời gian động
dục kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống
trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với lợn Landrace thời điểm phối thích hợp vào cuối ngày thứ 3 đầu
ngày thứ 4 tính từ lợn ngày lợn bắt đầu động dục..
- Đối với lợn hậu bị nên cho phối giống sớm hơn lợn nái từ 6 - 8 giờ.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là lợn
đã có chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên
ngoài. Lợn có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày

càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”.
Biểu hiện như sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn,
nói chung biểu hiện không rõ ràng.
Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: lợn động dục giả
vẫn ăn uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai
rủ xuống và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua
chuồng luôn ve vẩy và đến gần đực.
Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn
đoán lợn nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ
sinh sản của lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra
được cách nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời
gian mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt. Nếu thời gian
mang thai ngắn con đẻ ra yếu. sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng
sống sót thấp. Nếu thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ
thường đẻ khó khăn (Nguyễn Thiện và cộng sự, 2005) [21].


11

2.1.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc
và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ
và trên con. Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004)[15], quá trình phát triển
của bào thai ở lợn được chia làm ba giai đoạn:
* Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi
thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ

thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo
tới phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong
giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình
thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các
tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng
bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình
thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao
đổi chất.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:
tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ


12

dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu,
lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối
với nái chửa trong 3 tuần đầu sau thụ tinh.
* Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
* Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).

Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện từ ngày thứ 80 trở đi thai
phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ
trước. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng ta chia thành hai thời kỳ.
- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 84 - 114 ngày.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thấy hợp
lý. Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích


13

từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
giờ. Nếu sức khỏe của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức khỏe
nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can thiệp ngay để

đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2.1.3. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái có nhiều chỉ tiêu song chỉ
tiêu số lượng lợn con đẻ ra/lứa, số con nuôi sống đến khi cai sữa là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Các chỉ tiêu này
có liên quan mật thiết đến các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa,
khoảng cách lứa đẻ, thời gian chờ phối…
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1280 - 72, TCVN 1282 - 79) thì có
4 chỉ tiêu giám định lợn nái sinh sản như sau:
- Số con đẻ ra còn sống (không tính những con có khối lượng dưới 0,2
kg lợn nội và 0,5 kg đối với lợn ngoại và lợn lai máu ngoại).
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi.
- Tuổi đẻ lứa đầu đối với lợn nái đẻ lứa thứ 2 trở đi.
Sức sinh sản của lợn nái là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phẩm
giống. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua những chỉ tiêu như: số con đẻ
ra/lứa, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ còi cọc, dị hình... khả năng sinh
sản cũng liên quan đến việc thành thục sớm hay muộn, thời gian mang thai.
Sinh sản là đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống gia súc (theo Trần
Đình Miên, 1975) [14].


14

Thông thường người ta đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái bằng
cách tính số con đẻ ra và số con sống trong một lứa, khối lượng sơ sinh, khối
lượng cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, độ đồng đều của các con trong lứa. Ngoài ra
cũng phải đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Do lợn nái không có bể sữa
do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng cách vắt sữa mà chỉ có thể
tính lượng sữa bằng phương pháp gián tiếp thông qua khối lượng đàn con.

2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản ở lợn nái
Để đánh giá sức sản xuất của lợn nái người ta thường theo dõi các chỉ
tiêu sau:
- Số con sơ sinh còn sống là tổng số lợn con còn sống sau 24 giờ tính từ
khi lợn mẹ đẻ xong. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng và nói lên khả
năng đẻ nhiều con hay ít con của giống và kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái ở giai đoạn chửa và kỹ thuật thụ tinh.
- Số lợn con để nuôi: Là số con để lại nuôi sau khi đã loại thải những
con nhỏ hoặc dị dạng. Chỉ tiêu này nói lên chất lượng của đàn con.
- Khối lượng sơ sinh: Là khối lượng của lợn con được cân ngay sau khi
đẻ ra, đã được cắt rốn, lau khô, bấm nanh và trước khi cho bú lần đầu tiên.
Chỉ tiêu này nói lên khả năng dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc quản
lý của người chăn nuôi.
- Khối lượng 21 ngày tuổi: Là khối lượng lợn con được cân lúc 21 ngày
tuổi. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
- Khối lượng cai sữa: Là khối lượng lợn con được cân lúc cai sữa, tuỳ
theo điều kiện và phương thức chăn nuôi mà người ta tiến hành cai sữa lúc 21,
28 hoặc 35 ngày tuổi.
- Số lượng lợn con cai sữa/lứa: Là số lợn con còn sống đến cai sữa. Đây
là chỉ tiêu quan trọng, góp phần quyết định năng suất chăn nuôi lợn nái.


15

- Khoảng cách lứa đẻ: Là khoảng thời gian từ khi con nái đẻ lứa trước
đến khi con nái đẻ lứa sau bao gồm cả thời gian chửa, thời gian nuôi con, thời
gian động dục trở lại sau cai sữa, phối giống và có chửa.
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con theo mẹ
* Sự sinh trưởng và phát dục

Theo Nguyễn Các (1996)[5], lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa
(tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc
nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc
điểm sinh lý của lợn con sẽ không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn
đến sinh trưởng chậm, lợn không khỏe và chất lượng con giống kém.
Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng
mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp
cho chúng.
- Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh:
Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể
trọng tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các
thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng sắt
trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhưng đến ngày thứ 20 giảm xuống
còn 40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc mới đẻ ra. Một
đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ
khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao nhất và ổn
định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp
nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau


×