Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐỨC MẠNH
Tên chyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 -CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ của thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và Ban quản lí, cán bộ công nhân viên
trong trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Thành
phố Hà Nội, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp của mình.
Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm Khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong toàn khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi có thể
hoànthành tốt bản khóa luận này.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại chăn nuôi
Nguyễn Xuân Dũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất đểtôi hoàn thành tốt đợt thực
tập, tôi xin cảm ơn tất cả cán bộ, công nhân viên trong trang trại đã quan tâm,
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Lê Đức Mạnh



ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

:Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

MH

: Mycoplasma Hyopneumoniae

Nxb

: Nhà xuất bản

PRDC

: Porcine Respiratory Disease Complex

TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn




:Thức ăn

TGE

: Transmisssible Gastro Enteritis

TT

: Thể trọng

VN

: Việt Nam

VSV

: Vi sinh vật

ĐVT

: Đơn vị tính


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt ..................................................................................................... 6

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 11
Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 .......................... 33
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 34
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt ................................................................... 36
Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 36
Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại ................................ 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 40
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 41
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn thịt tại trại .......................................... 42


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 4
2.1.6.Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng
bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ................................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 11
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31


v

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu Theo dõi ..................................... 31
3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 31
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại qua 3 năm 2015 - 2017 ................... 33
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 34
4.1.3. Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ........................................ 35
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 38
4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 38
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 39
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ....................................................................................................... 41

4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 41
4.3.1. Xuất lợn ................................................................................................. 42
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về
sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực
phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã
hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung
cấp một số lượng lớn thực phẩm với chất lượng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và
đời sống của con người. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn
nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung
cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà
còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp
lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm cho ngành công
nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp

phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt ngoại
do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi
cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì
một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc nuôi dưỡng là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:“Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang
trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
- Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị những triệu chứng của lợn
khi mắc bệnh.
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh để sớm có biện

pháp điều trị phù hợp.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại cơ sở thực tập
- Sinh viên nâng cao tay nghề, thành thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh,
dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.

Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở thực
tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại.
- Chẩn đoán được một số bệnh hay xảy ra trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Áp dụng và đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh
trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Làm tốt một số công tác chăn nuôi khác.
- Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà
cơ sở phân công.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, Hà Nội, trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách trung tâm
thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía Đông Nam
giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường
giao thông.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích
tự nhiên 2882,43 ha.
2.1.2.Đặc điểm khí hậu
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Do đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng mùa hè nóng bức với lượng mưa tương

đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm
khoảng 23.6°C, độ ẩm tương đối trung bình năm là 79%. Lượng mưa trung
bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa, đặc điểm khí hậu
rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa nóng, lạnh. Khoảng từ tháng
5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này là 29.2°C. Từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung
bình mùa đông là 15.2°C. Giữa 2 mùa lại có sự chuyển tiếp (tháng 4 và tháng
10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 7 người trong đó có: 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ sư của công ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam; 01 kế toán của công ty TNHH Japfa Comfeed
Việt Nam; 04 công nhân (3 sinh viên thực tập, 1 quản lý).


4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 10 ha, chia
làm 2 khu chính là: Khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá,
vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: Khu nhà ở của công nhân, có một
dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng 02
là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các phòng
đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng quần áo,
có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền
hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp gas
để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng.
3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích

thước 4.5m × 7m/ô.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


5

Cơ sở vật chất hiện đại thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
2.1.5.2 Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.1.6.Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng
bệnh cho đàn lợn nuôi thịt
2.1.6.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư và quản lý trại tiến
hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt.
Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực
xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú

y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại,
đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ thông
thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp thông
thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi nhiệt độ
cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài
vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có
thể chứa được tối đa 90 kg thức ăn.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam tự sản xuất và phục vụ công tác chăn
nuôi.
Các loại thức ăn của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nan gồm các
loại phân chia thứ tự theo lứa tuổi như sau: Milac A, XK110F, XK110K,


6

XK110T, XK120, XK130SF…
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn thịt
Số lượng
TT

Tổng công việc

cần thực
hiện

(số lần)

Khối lượng

Tỷ lệ hoàn

công việc

thành so với

thực hiện

nhiệm vụ

được

được giao

(số lần)

(%)

1

Vệ sinh máng ăn

360

360


100

2

Kiểm tra vòi nước uống

360

360

100

3

Cho lợn ăn hàng ngày

360

360

100

4

Tách lợn ốm để cách ly

30

30


100

Qua bảng 2.1cho thấy, em đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy trình.
Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn
ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng
quy trình “cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để tẩy
rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị
gián đoạn một số ngày nhất định Theo kế hoạch.
Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây
sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả


7

năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác..
 Tổ chức dây truyền sản xuất kép kín
Mỗi con lợn đều mang sẵn trong mình các loại vi khuẩn hoặc vi rút gây
bệnh. Do đó, nó vừa là con vật mang trùng, vừa là nguồn bệnh nếu như lượng
vi khuẩn, vi rút kia vượt quá ngưỡng cho phép. Để không mang mầm bệnh từ
bên ngoài vào trong trại chăn nuôi qua con giống. Công ty đã tổ chức được dây
truyền khép kín, từ lợn thương phẩm, đến lợn đực giống, lợn cái các loại. Đây
là điều kiện lý tưởng giúp công ty phòng bệnh cho trại.
* Chăm sóc và quản lý lợn
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, ấm về mùa đông, thoáng
mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để
đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt,

chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng,
tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên Theo
hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè,
đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng, hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn điện
bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng. Vào
những ngày nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí
lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng,
đây là nguyên nhân gây viêm phổi của lợn.
Hàng ngày, tôi đã tiến hành kiểm tra nguồn nước, do dùng vòi nước uống
tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải
kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày,


8

làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các
biểu hiện của đàn lợn.
* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú
y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi
nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách
lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp
chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của
đàn lợn.
Sáng sớm tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó cho
lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có lợn bị bệnh.
Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để

đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất.
Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình
trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để
tiến hành điều trị.
Lợn khỏe thường có các biểu hiện như:
 Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích
hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng.
 Nhiệt độ trung bình 38,5°C; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân
nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút.
 Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm,
niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không có tía.
 Gương mũi ướt, không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.
 Chân có thể đi lại bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không
bị tổn thương, khoe chân không bị dính bết phân.
 Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.


9

 Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ
thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,
không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh
trùng, không có mùi tanh, khắm.
 Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc
vàng nhạt.
Những lợn bị ốm thường có biểu hiện:
 Trạng thái chung: Lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc
nằm sát tường của ô, đi lại siêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng
không dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa
khi bị táo bón.

 Nhiệt độ cơ thể thường lên 40°C (có khi lên 42°C). Nhịp tim hoặc nhịp
thở cao hoặc thấp hơn bình thường.
 Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nhấp lia lịa khi có ánh sánh chiếu vào, có
thể bị mù, viêm kết mạc mắt.
 Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo
mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc mắc bệnh
lở mồm long móng (LMLM).
 Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh
LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què,
bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng.
 Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.
 Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho
thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân màu
đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở
ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.
 Nếu quan sát lượng và màu nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không


10

bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước
tiểu ít, có màu đỏ là do xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do viêm
thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng
do bệnh gan.
Qua quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi. Hàng ngày, tôi dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa
các dãy chuồng với nhau. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng
nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang
trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế và ngăn ngừa
dịch bệnh xảy ra.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng FARMXIDE AP định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Kết quả sát trùng của trại
lợn thịt được trình bày ở bảng 2.1.
2.1.6.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại
trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh,
vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng
và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng
nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang
trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa
dịch bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Omnicide định kỳ. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở
bảng 4.3.


11

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng

Phun sát trùng

Số lần thực
hiện/tuần
2

24


Kết quả
(lần)
48

Rắc vôi

1

24

24

Quét mạng nhện

1

24

24

Vệ sinh bể sát trùng

1

24

4

Công việc


Số tuần

Bảng 2.2cho thấy: Trong thời gian thực tập, tôi đã phun sát trùng được
48 lần, rắc vôi 24 lần, quét mạng nhện 24 lần và vệ sinh bể sát trùng 4 lần. Qua
bảng cho thấy công tác vệ sinh được quan tâm thực hiện đúng quy trình và định
kỳ.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
a. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng phần
nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [7] đã có
khái niệm như sau: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xtôi như là quá trình
tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai đoạn bào
thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình tích
lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao,
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối


12

lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể.
Ở lợn thường đo 4 chiều: Dàithân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và
thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi.
b. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng
60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối
của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển
và tích lũy mỡ.
c. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau Theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của
lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối
lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
d. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn


13

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
* Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004)
[21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một
môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị nghiệm đã chứng
minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có
thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng
lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu
phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì lợn có tỉ lệ nạc cao
hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì
tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho
1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
* Môi trường
Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], môi trường xung quanh gồm nhiệt
độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 15°C - 18°C.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm của không khí, độ ẩm


14

không khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005)
[26] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá

trình tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng
bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng
ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng sẽ bị ảnh hưởng và khả năng chuyển
hóa thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm theo.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi
ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thức
ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự
không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ
làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc
ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng
nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong giai đoạn
bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng
kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [29].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng
của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn
chế từ đầu, còn với giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất
và chất lượng tốt nhất.
* Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [26]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh


15


Hồng Sơn (2014) [24], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày
mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc của
các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng
ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm
tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của
phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất
thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của
lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [24], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu
xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy
chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy
nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi
lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng
giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng
đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn
khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác


16


nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó
tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển
nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá
kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng
để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
a. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [10], cho biết: Bệnh suyễn lợn hay “Dịch
viêm phổi địa phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết
không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm
giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những
bệnh về đường hô hấp. (Thacker, 2006) [42] cho biết: Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn
và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp
phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex). Những nghiên
cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [15]; Cù Hữu Phú (2005) [20]; Trần Huy Toản
(2009) [28] cho thấy: Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo
nên tình trạng viêm phổi nặng với các triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
Theo Whittlestone (1979) [43], cho biết Mycoplasma hyopneumoniae
được biết đến là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn.
Theo Taijma (1982) [41], giống như các loại Mollicutes khác, M.



17

hyopneumoniae có kích thước nhỏ bằng khoảng 1/5 của vi trùng 400 - 1200 nm
có một bộ gen nhỏ khoảng 893 - 920 kilobase cặp và thiếu một thành tường tế
bào, khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp
và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành
công vi khuẩn, cần phải có môi trường từ 5 - 10% carbon dioxide, và môi trường
phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng
có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2- 7°C.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và chỉ
3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.
* Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [14], thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng
cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.Bệnh thường
phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể
biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính:
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan thành từng tiếng, ho chủ yếu xuất hiện về ban đêm,
sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào buổi sáng sớm, đặc biệt là
các buổi khi thời tiết se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi, nước mắt sẽ chảy ra
nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những
con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống Theo nhịp thở gấp.

+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ


18

nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính:
+ Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bị bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây ra cảm giác rất
khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn kém phát triển, chậm lớn còi
cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở
lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn, hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
* Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


19

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không bị nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng thuốc kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của
quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Thực hiện cai sữa sớm và nuôi cách ly
những đàn con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình
nuôi cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám
kiểm tra bệnh tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên các
biện pháp này sẽ tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma
gây ra.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng hoặc cho uống thuốc định
kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
* Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamicin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone
như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt.
Ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốcbổ trợ để rút
ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt
được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh
do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không
có hiệu lực.
b. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [31], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi
giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ nguyên
nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn


×