Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng từ sơ sinh đến 45 ngày tuổi tại một số trang trại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.54 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NINH HỒNG THỦY
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH
LỢN CON PHÂN TRẮNG TỪ SƠ SINH ĐẾN 45 NGÀY TUỔI TẠI
MỘT SỐ TRANG TRẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Chăn nuôi - Thú y
: Chăn nuôi - Thú y
: 2013 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------


NINH HỒNG THỦY
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH
LỢN CON PHÂN TRẮNG TỪ SƠ SINH ĐẾN 45 NGÀY TUỔI TẠI
MỘT SỐ TRANG TRẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi - Thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Lớp:

: Văn bằng 2 K10 - CNTY

Khoá học

: 2013 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Quốc Tuấn
Thái Nguyên, năm 2016



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Nhờ vậy,
em đã đƣợc các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật cũng
nhƣ đạo đức tƣ cách ngƣời cán bộ tƣơng lai. Thầy cô đã trang bị cho em đầy
đủ hành trang và một lòng tin vững bƣớc vào đời, vào cuộc sống và sự nghiệp
sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn TS. Đỗ Quốc Tuấn,
cùng với sự giúp đỡ của đội ngũ công nhân, kĩ thuật viên tại một số trại lợn thuộc
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hƣớng dẫn TS. Đỗ Quốc Tuấn đã trực tiếp hƣớng dẫn để em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y
cùng Ban lãnh đạo, các anh chị tại trại lợn một số trại lợn thuộc huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Ninh Hồng Thủy



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

G

: Gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TT


: Thể trọng

E. Coli

: Escherichia coli


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Số lƣợng đàn gia súc gia cầm của huyện Đồng Hỷ trong 03 năm. 25
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng ....................... 31
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ............. 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng .................................... 34
Bảng 4.6. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
floxacin và fatra............................................................................................... 36


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 3

2.1.2. Căn bệnh .................................................................................................. 8
2.1.3. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ................................................. 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 19
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 22
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 22
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 23
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.3. Công tác chuẩn đoán và điều trị ............................................................ 26
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 29
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 31


vi

4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 31
4.2.2. Tình hình bệnh phân trắng trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 45 ngày tuổi
tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 33
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 34
4.2.4. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng 02 loại thuốc floxacin

và fatra ............................................................................................................. 36
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 37
4.1. Kết luận .................................................................................................... 37
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta vốn là một nƣớc nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút đƣợc nhiều lao động. Chăn nuôi lợn cung cấp
một nguồn thực phẩm tƣơi ngon có giá trị dinh dƣỡng cao, nhƣ thịt, trứng,
sữa...cho con ngƣời, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm
da, lông, sừng, tiết…, cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa
phƣơng ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang
trại theo hƣớng công nghiệp hiện đại.
Cùng với việc chăn nuôi lợn ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hƣớng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất, chất lƣợng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nƣớc ta mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thƣờng hay xảy ra và lây lan
nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh
phân trắng ở lợn con giai đoạn từ 01 đến 45 ngày tuổi.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hƣởng

đến chất lƣợng con giống, khả năng sinh trƣởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho ngƣời chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dƣỡng, chế độ chăm
sóc nuôi dƣỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều
trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trƣởng trong cơ cấu đàn.


2

Mặc dù đã đƣợc quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hƣởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chƣa mang lại hiệu quả, nên tại địa bàn huyện
Đồng Hỷ bệnh phân trắng ở lợn con vẫn xảy ra thƣờng xuyên và gây hậu quả
nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS Đỗ
Quốc Tuấn tôi tiến hành thực hiện đề tài: “tình hình mắc bệnh lợn con
phân trắng từ sơ sinh đến 45 ngày tuổi tại một số trang trại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con nuôi tại một số trang
trại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Xác định đƣợc đƣợc hiệu lực điều trị bệnh của hai loại thuốc Norcoli và
fatra
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, học tập và
nâng cao tay nghề, rèn luyện kỹ năng.
- Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến thức
từ thực tiễn sản xuất.
- Nắm bắt đƣợc tình hình chăn nuôi, dịch bệnh tại cơ sở thực tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.

- Qua điều tra nắm bắt đƣợc tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con từ sơ
sinh đến 45 ngày tuổi
- Xác định đƣợc hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc, từ đó có thể khuyến cáo
ngƣời dân sử dụng hai loại thuốc floxacin và fatra điều trị phân trắng cho lợn
con, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), [19] khi nghiên cứu về sinh
trƣởng ta không thể không đề cập đến quá trình phát triển. Sự phát dục của
gia súc là quá trình tăng thêm, hoàn chỉnh thêm về chức năng của từng cơ
quan, bộ phận để cơ thể có thể phát triển sinh trƣởng và phát dục, là 2 mặt của
quá trình phát triển của cơ thể. Hai mặt này không có ranh giới, có phát dục
đồng thời có sinh trƣởng và ngƣợc lại.
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trƣởng, phát dục rất nhanh.
So với khối lƣợng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi trọng lƣợng lợn con tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần,
lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và
lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 - 14 lần.
Do sinh trƣởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn con rất mạnh, lợn con sau 20 ngày tuổi, mỗi ngày cần tích lũy 9 - 14
gram protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích
đƣợc 0,3 - 0,4 gram/1kg khối lƣợng cơ thể (Hà Thị Hảo và Trần Văn Phùng,
2003) [7]. Điều đó cho thấy, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con cao hơn lợn
trƣởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein. Mặt khác, ta biết lợn con trong thời

kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy, tiêu tốn thức ăn ít hơn so với lợn
trƣởng thành.
Tác giả Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [24], cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lƣợng nƣớc trong cơ thể giảm dần theo
tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lƣợng lipit tăng nhanh theo
tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lƣợng protein cũng tăng nhanh theo tuổi


4

nhƣng với hàm lƣợng không nhất định. Hàm lƣợng khoáng có biến đổi liên quan
đến quá trình tạo xƣơng. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có hàm lƣợng khoáng
giảm đáng kể và ở giai đoạn 21 - 56 ngày tuổi giảm không đáng kể.
2.1.1.1. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ở lợn con.
Cùng với sự tăng lên của khối lƣợng, cơ thể còn có sự phát triển của
các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ quan tiêu hóa của lợn phát triển
nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất
nhanh nhƣng chƣa đƣợc hoàn thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày,
ruột non và ruột già.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít.
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Sự tăng chiều dài và thể tích ruột non có quan hệ đến khả năng tiêu hóa
cellulose khá cao trong thức ăn bổ sung. Vì vậy, lợn con tập ăn sớm là biện
pháp tốt nhất trong chăn nuôi.
Cơ quan tiêu hoá của lợn phát triển hơn các cơ quan khác, khi còn
trong bào thai, bộ máy tiêu hoá đã phát triển đầy đủ, song dung tích còn bé. Ở
miệng lợn mới sinh những ngày đầu, hoạt tính amylaza trong nƣớc bọt cao.
Men amylaza chủ yếu tiêu hoá thức ăn bột đƣờng còn lại, thức ăn xuống dạ

dày tiêu hoá tiếp.
Dạ dày tiết ra các dịch vị , các men tiêu hóa , khi thƣ́c ăn xuố ng da ̣ dày ,
cơ trơn co bóp nhào trô ̣n thƣ́c ăn , cùng với đó các men tiêu hóa đƣơ ̣c thêm
vào thức ăn . Men tripsinogen nhờ tác du ̣ng của HCl chuyể n thành tripsin có
tác dụng thủy phân protit , peptit. Dịch vị tiêu hóa trong dạ dày lợn là khác
nhau: ở lợn con bú sữa dịch vị tiết ra ban ngày là 31%, ban đêm là 69%, trong
khi đó ở lơ ̣n trƣởng thành lƣơ ̣ng dich
ngày tới 62%, ban đêm chỉ 38%.
̣ vi ban
̣


5

Nguyễn Thiê ̣n và cs (1998) [29] thì hàm lƣợng HCl của lợn con là 0,05
- 0,15%, ở lợn 90 ngày tuổi là 0,2 - 0,25%, lợn trƣởng thành 0,35 - 0,40%. Số
lƣơ ̣ng và chấ t lƣơ ̣ng thƣ́c ăn tố t sẽ làm tăng tính ngon miê ̣ng

, dịch vị tiết ra

nhiề u, tỷ lệ tiêu hóa cao . Ban đêm tỷ lê ̣ tiêu hóa cao hơn ban ngày , ban ngày
dịch vị lại tiết ra nhiều hơn.
Ở lợn từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn ở
trạng thái sinh lý bình thƣờng nữa (Đào Trọng Đạt và cs., 1986) [4]. Vì vậy,
việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl, giúp hoạt
hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng
miễn dịch của cơ thể.
Lợn con dƣới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl, vì lúc này lƣợng
axit tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tƣợng này
đƣợc gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa ở dạ

dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên dịch không có tính sát trùng, vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây nhiều bệnh đƣờng
tiêu hóa ở lợn con (Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm, 1995) [8].
Dịch ruột do các tuyến Bruner ở màng nhầy tá tràng tiết ra. Dịch ruột
cùng với dịch tụy và dịch mật giúp cho quá trình trung hòa nhũ chấp xuống từ
dạ dày, nhƣ vậy nó giúp bảo vệ thành ruột khỏi tác động của độ axit cao
xuống từ dạ dày. Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non tiêu
hóa chƣa triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh
tràng phân giải, hấp thu lại nƣớc và chất khoáng. Thời gian thức ăn dừng lại ở
ruột già từ 12 - 16 giờ. Song ở đây chỉ 9% gluxit, 3% protein đƣợc tiêu hóa.
Các chất không tiêu hóa hết đƣợc các vi khuẩn gây thối tạo thành các sản
phẩm độc nhƣ crezol, phenol… Các sản phẩm này đƣợc hấp thu vào máu và
đƣợc giải độc ở gan, phần cặn bã đi vào kết tràng, đƣợc tạo thành khuôn phân
và đƣợc thải ra ngoài.


6

2.1.1.2. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chƣa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
chƣa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chƣa cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt hoạt động kém vì vỏ
đại não phát triển chƣa hoàn chỉnh, năng lực phản ứng còn yếu, dễ bị ảnh
hƣởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
- Lớp mỡ dƣới da còn mỏng, lƣợng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ
thể lợn con còn thấp, trên thân lợn con lông còn thƣa nên khả năng cung
cấp nhiệt để chống rét hạn chế và khả năng giữ nhiệt kém.
- Do diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lƣợng chênh lệch tƣơng
đối cao nên dễ bị mất nhiệt khi thời tiết thay đổi.

Trong bào thai, dinh dƣỡng chuyển qua hệ tuần hoàn nhau thai, khi đẻ
nguồn dinh dƣỡng đó mất đột ngột. Vì vậy, trong vòng 30 phút đầu tiên, thân
nhiệt lợn con giảm đột ngột từ 38,9 - 39,10C xuống còn 36,7 - 37,10C. Sau khi
đẻ 1 giờ nếu lợn con đƣợc bú sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt ổn định.
Nếu 4 giờ sau đẻ, lợn con mới đƣợc bú sữa đầu thì phải mất 18 - 24 giờ thân
nhiệt mới đạt mức bình thƣờng.
Các kết quả nghiên cứu của Cù Xuân Dần và cs. (1996) [3] về lợn con
trong những năm qua đều cho thấy thân nhiệt của lợn nội từ khi mới đẻ đến
khi cai sữa là:
Tuổi (ngày)

Thân nhiệt (ºC)

Sơ sinh

38,3 ± 0,6 ºC

10

39,6 ± 1,0 ºC

21

39,7 ±0,9 ºC

30

39,3 ±0,6 ºC



7

Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 380C, sau 10 ngày tăng lên 39,5
- 39,70C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể biến
động trên dƣới 10C.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng
thấp, thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân
nhiệt hạ xuống càng nhiều. Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém
nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nƣớc ta là 65 - 70%.
2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22] cho biết: Vì thiếu HCl tự do nên vi
sinh vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đƣờng tiêu hoá, điển hình là
bệnh phân trắng lợn con. Do đó, để hạn chế bệnh đƣờng tiêu hoá ta có thể
kích thích vách tế bào tiết ra HCl tự do sớm hơn, bằng cách bổ sung thức ăn
sớm cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl
tự do có thể đƣợc tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Ở lợn con mới đẻ, trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể nhƣng lƣợng
kháng thể tăng lên rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Do
vậy, khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thụ đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Phùng Ứng Lân (1996) [18] lợn con mới đẻ ra trong máu không có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu tăng lên một cách nhanh chóng, sau 3 - 4
tuần lại giảm, đến 5 - 6 tháng nó lại tăng lên và đạt đến chỉ số bình thƣờng là
65 mg globulin/100 ml máu.



8

Lợn con hấp thụ globulin bằng con đƣờng ẩm bào, 24 giờ sau khi đựơc
bú sữa đầu hàm lƣợng globulin trong máu đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24
giờ, sự hấp thụ globulin kém dần hàm lƣợng globulin trong máu lợn tăng lên
chậm hơn, đến 3 ngày chỉ đạt 2,4 mg/100ml máu. Do đó, lợn con càng đƣợc
bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lƣợng protein chiếm tới 18 - 19%, trong
đó lƣợng globulin chiếm số lƣợng khá lớn 30 - 35%, globulin có tác dụng tạo sức
đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch của lợn
con. Do đó, lợn con cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không
đƣợc bú sữa đầu thì trong 20 ngày đầu lợn không có kháng thể, vì lợn con chỉ có
kháng thể lúc 20 - 25 ngày tuổi. Vì vậy, những lợn không đƣợc bú sữa đầu thì sức
đề kháng rất kém và tỉ lệ chết rất cao.
2.1.2. Căn bệnh
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
giống Escherichia. Trong số các vi khuẩn hiếu khí trong đƣờng tiêu hoá của
động vật thì E. coli chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 80%.
Escherichia coli còn có tên khoa học là Bacterium coli commune, hay
Bacilus coli communis do bác sỹ nhi khoa Đức Escherich phân lập từ phân
của trẻ em bị tiêu chảy năm 1885.
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn ngắn, hình gậy, hai đầu tròn, trong
khi cơ thể động vật có hình cầu, kích thƣớc 2 - 3 x 0,6 m những loại này
thƣờng gặp trong canh khuẩn già. Trực khuẩn thƣờng đứng riêng lẻ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di động có lông ở quanh thân, nhƣng
một số không thấy di động.


9


Khi nhuộm Gram thì thấy vi khuẩn bắt màu Gram (-), có thể bắt màu
sẫm ở hai đầu. Vi khuẩn không sinh nha bào, lấy vi khuẩn từ các khuẩn lạc
nhầy để nhuộm thì có thể thấy giáp mô, khi soi tƣơi thì không thấy đƣợc.
2.1.2.2. Đặc tính sinh hóa.
Trực khuẩn E. coli có biểu hiện các đặc tính sinh hóa rất rõ rệt. Trực
khuẩn đƣờng ruột lên men lactoza tạo axit và sinh hơi nhƣ các đƣờng:
glucoza, mannit, duxit, sachroza. Phần lớn chúng tạo thành indol làm vón sữa,
kết quả dƣơng tính với phản ứng methyrot, không mọc trên môi trƣờng axit,
không phân hủy ure, không làm rữa gelatin, làm vón sữa, làm xanh methylen
trong sữa.
2.1.2.3. Đặc điểm nuôi cấy
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [32] trực khuẩn E. coli hiếu khí và yếm
khí tùy tiện, mọc trên môi trƣờng dinh dƣỡng bình thƣờng. Chúng có khả
năng sinh sản thậm chí cả ở trong nƣớc sinh lý, mọc ở nhiệt độ 15 - 160C
nhƣng thích hợp nhất là 370C. Độ pH thích hợp nhất là 7,2 - 7,4. Chúng có thể
tồn tại ở môi trƣờng toan tính hoặc kiềm tính.
Trong môi trƣờng dinh dƣỡng đặc nhƣ thạch thịt pepton, qua 18 - 24
giờ bồi dục trong tủ ấm 370C, chúng mọc thành những khuẩn lạc ẩm ƣớt, ánh
màu xám trắng, có kích thƣớc trung bình dạng tròn, mặt khuẩn lạc hơi lồi lên,
có nếp nhăn, bề mặt bóng. Từ xanh xám, giữa đục xám để vài ba ngày sau
khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra.
Trong môi trƣờng nƣớc thịt, khuẩn lạc phát triển tốt, môi trƣờng rất
đục, có cặn lắng xuống đáy, màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt.
Canh trùng có mùi hôi thối, khi lắc mạnh, cặn tan đều trong môi trƣờng.
Ngoài ra còn có một số biến chủng của chúng tạo trên bề mặt môi trƣờng một
màng mỏng.


10


Trên môi trƣờng gelatin, vi khuẩn mọc theo vết cấy trên mặt ống thành
một lớp bựa xám.
Nuôi cấy trên môi trƣờng levin: E. coli mọc thành khuẩn lạc có màu
tím thẫm hoặc đen.
2.1.2.4. Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli đƣợc chia thành 3 nhóm kháng nguyên là O, H, K.
- Kháng nguyên O là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun ở 100 0C
trong 2 giờ 30 phút vẫn giữ đƣợc kháng nguyên, khả năng ngƣng và kết hợp.
- Kháng nguyên H: là kháng nguyên không có tính chịu nhiệt cao, vì
vậy khi đun ở nhiệt độ 1000C trong 2 giờ 30 phút thì tính kháng nguyên, khả
năng ngƣng kết, kết tủa đều bị phá hủy. Tất cả các kháng nguyên O khác nhau
thuộc E. coli đều có một loại type kháng nguyên tốt.
- Kháng nguyên K: Là kháng nguyên bề mặt (hoặc kháng nguyên vỏ,
hoặc kháng nguyên bao) chúng có 3 loại đƣợc ký hiệu là L, B, A.
+ Kháng nguyên L: Không chịu đƣợc nhiệt, bị phân hủy ở nhiệt độ
1000C/1 giờ. Trong điều kiện đó, kháng nguyên mất khả năng ngƣng kết, kết
tủa và không giữ đƣợc tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên chịu đƣợc nhiệt, bị phá hủy với
nhiệt độ 1000C/1 giờ, nhƣng khác với kháng nguyên L khi bị đun kháng
nguyên B chỉ bị mất tính kháng nguyên nhƣng vẫn giữ đƣợc khả năng ngƣng
kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc hiệu cho các type trong các nhóm
trực khuẩn đƣờng ruột.
+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu đƣợc nhiệt, không bị
phá huỷ khi đun sôi ở 1000C, nhƣng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút
thì kháng nguyên bị phá huỷ.


11


2.1.2.5. Sức kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đƣờng ruột không chịu đƣợc nhiệt độ cao, ở 600C E. coli chết
trong vòng 15 phút và chết ngay ở nhiệt độ 1000C. Trong đất và nƣớc, E. coli chỉ
sống đƣợc vài tháng. Các chất tiêu độc nhƣ: axit phenol, formol, crezin, vôi,
axit... nồng độ thƣờng dùng cũng làm E. coli bị chết rất nhanh. Chúng có độ
nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở
Thái Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [12] đã kết luận: Vi
khuẩn E. coli không mẫn cảm với Ampicilin và Cefuroxime.
Nhƣ vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi
khuẩn đƣờng ruột nói riêng luôn luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào từng địa phƣơng,
loài động vật, thời điểm kháng sinh đồ khác nhau, cho kết quả khác nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt hiệu quả cao ta phải xác định độ mẫn cảm
của vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kỹ thuật kháng sinh
đồ, tránh tính kháng kháng sinh.
2.1.3. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
2.1.3.1. Nguyên nhân
Lê Văn Năm và cs. (1998) [20] nguồn lây bệnh nhiều nhất các nái chờ
phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trƣờng hợp này lợn con bị
nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau cai sữa giảm
còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Trong các trƣờng hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những
ngày đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%,
tất nhiên, sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy
ngƣời ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể đƣợc truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli không


12


những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu
tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay từ
khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng
trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ (Đào Trọng Đạt và
cs. 1995) [5].
Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [20] cho biết, khả năng
gây bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: lợn con mới
sinh chƣa có hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ
chƣa phù hợp, chuồng trại ẩm ƣớt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt
và một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hƣớng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thƣợng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng nhƣ:
không hấp thu đƣợc các chất dinh dƣỡng, mất nƣớc của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nƣớc,
giảm thể tích máu.
2.1.3.2. Cơ chế sinh bệnh
Phạm Ngọc Thạch (2006) [26] khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết
dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đƣờng tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn trong đƣờng ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
đƣờng ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nƣớc gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể nhƣ nhiễm


13


độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm
trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Xuân Bình (1996) [1] bệnh phân trắng lợn con thƣờng xảy ra
với lợn con từ 2 - 30 ngày tuổi. Do nhiều nguyên nhân dẫn đến sự rối loạn tiết
dịch nên chất đạm trong sữa là cafein không đƣợc tiêu hóa khi bị thải ra ngoài
nên phân có màu trắng.
Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thiếu chất dinh dƣỡng, đặc biệt là vitamin
A. Nên sau khi sinh sữa mẹ thƣờng thiếu chất, lợn con bị suy dinh dƣỡng,
màng nhầy của ruột không đƣợc bảo vệ nên rất dễ bị cảm nhiễm với vi trùng
Colibacille, Salmonella... gây bệnh tiêu chảy.
Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều lợn con bị dƣ chất đạm không tiêu hóa đƣợc, trôi
xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn nhƣ E. coli sử dụng, phân hủy chất
đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó, sẽ tiêu hao năng
lƣợng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thƣờng xuyên, đƣờng huyết
sẽ giảm xuống đột ngột, gây rối loạn cơ năng tiết dịch và nhu động của dạ
dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Fe, Cu, Co... vì trong thực tế lợn con
muốn phát triển bình thƣờng một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhƣng sữa mẹ
chỉ cung cấp 1 mg Fe/ngày, nhƣ vậy cần bổ sung thêm 6 - 9 mg Fe mỗi ngày.
Do lợn mẹ bị một số bệnh khác nhƣ viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị tiêu chảy.
Lợn mẹ trƣớc khi sinh bị nhiễm bệnh thƣơng hàn (mặc dù điều trị đã
khỏi), nhƣng khi có thai vi trùng xâm nhập qua màng nhau vào thai, lợn con
đẻ ra bị nhiễm vi trùng nên gây tiêu chảy.



14

Erwyn R. Miler (2001) [38] cũng nêu ra một số nguyên nhân gây bệnh: một
số các yếu tố môi trƣờng và ký chủ ảnh hƣởng tới tỷ lệ nhiễm E. coli ở lợn sơ
sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi trùng, ngay sau
khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất hại” nhƣng nếu xuất hiện với số lƣợng
lớn E. coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lƣợng lớn E. coli thƣờng hiện diện ở ngay môi trƣờng nếu ẩm ƣớt,
bẩn và thông thoáng kém. Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là
lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ
E. coli/1cc phân lỏng.
Trong các tài liệu của các tác giả Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân,
(1995) [16]; Nguyễn Huy Hoàng (1996) [10]; Phạm Sỹ Lăng và cs. (2003)
[17]; Trƣơng Lăng (2004) [15] cũng có nhận xét chung về nguyên nhân gây
bệnh nhƣng chủ yếu do 2 nguyên nhân chính là do vi khuẩn và các nguyên
nhân không phải vi khuẩn.
Lợn con không đƣợc bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trƣờng
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Đào Trọng Đạt và cs. (1995) [5] bệnh lợn con phân trắng do E. coli gây
ra, là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc
đƣờng ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí chỉ vài giờ. Có
đến 48% trƣờng hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli gây ra.
Số lƣợng lớn E. coli thƣờng hiện diện ở ngay môi trƣờng nếu ẩm
ƣớt, bẩn và thông thoáng kém. Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng
nhất là lợn con khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra
tới 1 tỷ E. coli/1cc phân lỏng.


15


Nhiệt độ có thể là ảnh hƣởng môi trƣờng quan trọng nhất làm lợn khỏe
lên. Lợn con mẫn cảm lớn với cái lạnh và yếu tố strees này làm giảm sức đề
kháng của lợn với các bệnh kể cả E. coli.
Sử An Ninh (1993) [22] cho biết: Nguồn gốc sinh ra bệnh lợn con phân
trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress,
biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lƣợng một số thành phần trong máu:
đƣờng huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri…
2.1.3.3. Triệu chứng.
Lợn con bị nhiễm E. coli có biểu hiện yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân
nhiệt tăng nhẹ, tiêu chảy nhiều, mất nƣớc, suy nhƣợc, đôi khi có nôn mửa.
Phân lúc đầu có thể táo, sau đó ỉa lỏng, có thể sền sệt ở các bệnh do giun sán,
phân lỏng hoặc vọt cần câu, màu trắng, vàng, xanh nhạt màu hạt đậu, có lẫn
bọt khí. Vì mất nƣớc nhiều nên lợn ốm bị khát nƣớc dẫn đến sinh loạn dƣỡng
trong cơ thể, bụng hóp lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính xung quanh hậu
môn, 2 chân sau rúm lại.
Nguyễn Hữu Vũ và cs. (2003) [37] cho biết, lợn bị tiêu chảy có biểu
hiện phân có màu trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thối khắm, tanh, lông xơ xác,
gầy tóp, chân đi lảo đảo không định hƣớng, đuôi và hậu môn luôn dính phân.
Bệnh tiến triển theo 2 thể:
- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, từ khi phát hiện triệu chứng ăn ít
đến khi chết trong vòng từ 6 - 20 giờ, lợn bỏ ăn hoàn toàn, ủ rũ, đi lại siêu
vẹo, loạng choạng. Ho nhiều, nƣớc mũi đặc nhầy nhƣ mủ. Phần rìa tai, mõm
tím tái, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh. Phân lỏng màu
trắng lầy nhầy nhƣ cứt cò, có mùi tanh, khắm đặc trƣng. Trƣớc khi lợn chết
thƣờng có những cơn co giật ở chân.
- Thể cấp tính: thƣờng chết chậm hơn (2 - 4 ngày sau khi phát hiện triệu
chứng đầu tiên). Bệnh có thể kéo dài 7 - 10 ngày tuổi, lợn con vẫn bú nhƣng



16

giảm dần đi. Phân có màu trắng đục, trắng vàng, nhiều con mắt có dử và vàng
thâm xung quanh. Lợn suy dinh dƣỡng, niêm mạc nhợt nhạt, nếu chữa trị
không kịp thời thƣờng chết sau một tuần bị bệnh. Lợn con từ 45 - 50 ngày
tuổi vẫn còn bú mẹ nhƣng bị phân trắng với các triệu chứng nhẹ hơn, lợn có ỉa
phân trắng nhƣng hoạt động vẫn bình thƣờng, ăn, đi lại nhanh nhẹn, phân
thƣờng đặc hoặc nát với màu xám. Lợn có thể khỏi, tỷ lệ chết thấp, nếu kéo
dài lợn gầy sút, còi cọc chậm lớn.
2.1.3.4. Bệnh tích
Những lợn khi chết mổ khảo sát thấy trong dạ dày chứa đầy hơi hoặc
sữa chƣa tiêu, mùi khó ngửi. Trong ruột rỗng, chứa đầy hơi, niêm mạc ruột
già bị tổn thƣơng rất rõ, hạch lâm ba ruột sƣng màu đỏ sẫm. Gan nhão, hơi sƣng.
Túi mật sƣng, xuất huyết, dịch mật biến đổi màu. Phổi thƣờng ứ máu, đôi khi có
hội chứng sƣng phổi nhẹ. Cơ tim nhão, lách không sƣng nhƣng bị teo.
Bên cạnh những triệu chứng bệnh tích chung thì tùy theo những nguyên
nhân khác nhau lại có những biểu hiện bệnh tích khác, dẫn đến tiêu chảy ở vật
nuôi. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần bụng thƣờng
có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
2.1.3.6. Phòng bệnh và trị bệnh
Phòng bệnh là cách chủ động để giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh về
tiêu chảy gây ra. Các biện pháp phòng xoay quanh các vấn đề môi trƣờng, vật
chủ và mầm bệnh.
- Phòng bệnh bằng biện pháp quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng
Sử An Ninh (1993) [21] biện pháp phòng tiêu chảy trƣớc hết là hạn
chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Khắc phục những
bất lợi về thời tiết, khí hậu, giữ vệ sinh chuồng nuôi.


17


Phạm Khắc Hiếu và cs. (1998) [9] lợn con sau khi đẻ ra cần đƣợc sƣởi
ấm ở nhiệt độ 340C trong tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhƣng
không đƣợc thấp hơn 300C. Nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc stress lạnh ẩm.
Để cho đàn gia súc non khoẻ mạnh, điều cần thiết trƣớc tiên là nuôi
dƣỡng, chăm sóc thật tốt lợn nái giống khi mới chƣa đảm bảo nhu cầu dinh
dƣỡng bổ sung đầy đủ các loại vitamin, nguyên tố vi lƣợng cần thiết (Đào
Trọng Đạt và cs., 1995) [5].
Thiết kế chuồng đẻ về kích thƣớc, độ cao nền chuồng, bề mặt nền
chuồng… cũng rất quan trọng, vì nó ảnh hƣởng đến tỷ lệ lợn con bị phân trắng.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Tạ Thị Vinh (1994) [35] đã công bố kết quả chiết tách thành công chế
phẩm γ - globulin từ huyết thanh ngựa để phòng bệnh lợn con tiêu chảy.
Phan Thanh Phƣơng, Đặng Thị Thuỷ (2008) [24] đã công bố kết quả phòng
bệnh bằng kháng thể E. coli đƣợc chiết tách từ lòng đỏ trứng gà dạng bột.
Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2002) [6] các tác giả đã nghiên cứu 3
chế phẩm: E. coli sữa, Cl.pepsingen toxid dùng cho nái chửa và Baderin EBC
(E. coli Baderin và cl.pepsingen toxid) dùng cho lợn con để phòng và trị bệnh
tiêu chảy phân trắng lợn con.
- Phòng bệnh bằng vacxin
+ Dùng vacxin để phòng bệnh. Vacxin đƣợc chế từ các chủng E. coli
gây bệnh phân trắng ở lợn con, phân lập ở các địa phƣơng thuộc các serotyp
sau: O143, O147, O141, O149, O129, O115, O8,… Vacxin chế dạng vô hoạt dùng
tiêm cho lợn mẹ 1 - 2 lần trƣớc khi đẻ. Lợn mẹ đƣợc miễn dịch sẽ truyền
miễn dịch cho lợn con (miễn dịch thụ động) qua sữa, nhất là sữa đầu để chống
đỡ với các chủng E. coli gây bệnh. Hiệu quả đạt 60%.


18


+ Vacxin E. coli dạng uống. Cùng đƣợc chế tạo từ các chủng E. coli
gây bệnh, phân lập từ các địa phƣơng dùng cho lợn uống 3 - 4 lần sau khi đẻ.
vacxin có tác dụng phòng bệnh đạt tỷ lệ 70%.
Ngoài ra có thể dùng thuốc nam để phòng bệnh: hái khoảng 200 gam
cây nhọ nồi cho lợn mẹ ăn sống hoặc nấu chín cùng thức ăn, cứ 2 - 3 ngày 1
lần. Nhƣ vậy, lợn con sẽ không bị ỉa phân trắng.
* Trị bệnh
Bùi Thị Tho (2003) [30] đã đƣa ra nguyên tắc khi sử dụng kháng
sinh để tránh tác dụng phụ và hạn chế hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn
nhƣ sau:
- Tiến hành làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh mẫn cảm.
- Dùng đúng thuốc, đúng bệnh, đúng liều lƣợng, theo kinh nghiệm cho
thấy khi sử dụng kháng sinh phải dùng liều cao ngay từ đầu, không dùng liều
tăng dần, do vi khuẩn có khả năng kháng thuốc, nếu dùng 1 loại kháng sinh
nào đó trong 3 - 5 ngày mà không đem lại hiệu quả thì cần tiến hành ngay
kháng sinh đồ chọn kháng sinh khác nhạy cảm hơn.
- Phối hợp kháng sinh: Phối hợp kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng
nhƣng khi phối hợp cần lƣu ý tính tƣơng kị và tính hiệp đồng giữa các kháng sinh.
Điều trị bằng kháng sinh: Khi sử dụng kháng sinh cần tiến hành làm
kháng sinh đồ.
Điều trị bằng Đông dƣợc: Trƣơng Lăng (2004) [15] có thể điều trị theo
bài thuốc sau:
Tô mộc: 500 gam
Ngũ bột tử: 300 gam
Hai thứ sắc đặc trộn lẫn vào thức ăn cho lợn ăn. Nếu dùng viên tô mộc (do
dƣợc phẩm sản xuất), cũng trộn với thức ăn theo liều: 2 viên/ngày/con đối với lợn


×