Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Dự án khởi nghiệp của sinh viên ngoại thương carjam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.49 KB, 18 trang )

THÀNH VIÊN NHÓM
NGUYỄN HỒ THANH QUANG
NGUYỄN CÔNG DANH
TRẦN THỊ MỸ VY
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG | 15 đường D5

Dự án Carjam


Contents

I. TÓM TẮT CHÍNH
1. Sơ lược về sản phẩm
CarJam là ứng dụng cần thiết và phù hợp cho người lái xe 4 bánh tránh tình trạng tắt
nghẽn giao thông. Thay vì phải đợi thông làn xe trong một thời gian lâu vào giờ cao
điểm, các tài xế hoặc người lái xe ô tô chỉ cần bật ứng dụng CarJam lên rồi theo dõi
trong vòng bán kính 10km có khúc nào đang kẹt xe hay không để tránh. Để sử dụng
sản phẩm, người dùng cần tải ứng dụng về điện thoại/máy tính bảng/máy tính xách tay
và bật chế độ GPS.
2. Điểm mạnh
Tắt nghẽn giao thông là tình trạng muôn thuở vào giờ cao điểm vì có quá nhiều
phương tiện di chuyển cùng một lúc trên cùng một con đường mà không gian lại hạn
chế. Tuy nhiên, vẫn có những khúc đường hoặc hẻm (xe ô tô vào được) gần đó không
kẹt xe nhưng lại ít người biết tới. Với ứng dụng này, người dùng có cái nhìn bao quát
những làn đường xung quanh để đưa ra quyết định kịp thời nên đi đoạn đường nào để
giảm thiểu tình trạng kẹt xe.
Với CarJam, người dùng được hưởng những lợi ích sau:
- Tiết kiệm khoảng thời gian phải đợi lưu thông.
- Bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của động cơ xe ô tô: Khi di chuyển trên làn đường bị kẹt xe,
việc liên tục dừng rồi khởi động máy và duy trì chạy xe ở tốc độ thấp là điều không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, điều này lại khiến động cơ xe dễ bị mài mòn.


- Chủ động trong mọi tình huống và nắm bắt kịp thời thông tin về khúc đường bị tắt
nghẽn.
Và CarJam cũng gián tiếp mang lại những thay đổi tích cực:
- Giảm bớt khí độc gây ô nhiễm môi trường như CO và bảo vệ sức khoẻ của người dân
ở các khúc đường dễ ùn tắc.
- Giảm tai nạn giao thông do lấn làn và ý thức kém.
- Thiệt hại về kinh tế gây ra bởi việc thời gian bị lãng phí trong các vụ kẹt xe được giảm
thiểu.
Vì vậy, ứng dụng CarJam không những giải quyết vấn đề nan giải muôn đời là kẹt xe
mà còn giúp người dùng nói riêng và người dân nói chung ở nhiều góc độ.


3. Cơ hội trên thị trường
- Nhắm đúng khách hàng mục tiêu là người lái xe từ 4 bánh trở lên như tài xế taxi, tài
xế xe buýt, người lái xe ô tô,…: Họ có thể dễ dàng bật ứng dụng lên và theo dõi ngay
trong xe, trái với người lái xe 2 bánh không thể bật ứng dụng vừa đi vừa cầm trên tay.
- Không có quá nhiều sản phẩm cạnh tranh: Cho tới nay, vẫn chưa có giải pháp để giải
quyết triệt để vấn nạn kẹt xe cũng như chưa có ứng dụng nào được phổ biến tới đối
tượng khách hàng mục tiêu.
- Sản phẩm được tạo ra dựa trên nhu cầu muốn được di chuyển nhanh hơn và thời
gian dừng xe do tắc nghẽn giao thông ít hơn.
- Điểm khác so với các ứng dụng tương tự khác: Dễ sử dụng, đánh vào đối tượng mục
tiêu là những người sử dụng ô tô, có khả năng sử dụng ứng dụng trong quá trình tham
gia giao thông, phương thức hoạt động đơn giản.
4. Đội ngũ quản lí
Vì là khởi nghiệp nên tối thiểu hóa chi phí là việc hết sức quan trọng nên việc giảm thiểu
nguồn lực của công ty là cần thiết.
Chúng tôi cần những bộ phận: Lập trình, Kinh doanh, Tài chính
a. Team lập trình
Số lượng: 5

• Lập trình Android
• Lập trình IOS
• Back-end
• Front-end
• Design
b. Team Kinh doanh
Số lượng: 4
• Marketing: 3
• R&D: 1
5. Kế hoạch tài chính dự trù
Huy động vốn từ năm 0: 1 tỷ đồng
Doanh thu từ việc sử dụng tính năng dịch vụ nâng cấp: Khách hàng luôn được cung
cấp một gói miễn phí cố định trong suốt thời gian sống của dự án. Kể từ tháng thứ 19,
bản được nâng cấp với gói dịch vụ premium với giá 49.000 Đồng/xe.
Doanh thu từ việc quảng cáo:
Năm thứ 2 là 2.000.000 đồng/ngày
Năm thứ 3 là 2.500.000 đồng/ngày
II. SẢN PHẨM DỊCH VỤ


1. Khởi nguồn ý tưởng
Sống ở thành phố Hồ Chí Minh thì không ai chưa từng nghe qua về việc ùn tắc giao
thông vào giờ cao điểm. Bản thân những thành viên trong nhóm đã từng trải qua và
quan sát nên đã nảy ra ý tưởng thiết kế một ứng dụng có sử dụng GPS với sứ mệnh
giảm thiểu tình trạng kẹt xe và do đó giải quyết một phần những vấn đề liên quan.
Với lượng xe gắn máy 6,4 triệu, TP.HCM là địa phương có lượng xe gắn máy đứng đầu
cả nước (tổng số 63 tỉnh thành là 43 triệu xe gắn máy).

Việc số lượng phương tiện tham gia giao thông ngày càng gia tăng đồng nghĩa với việc
ùn tắc càng kéo dài lâu hơn trong khi cơ sở hạ tầng lại hạn chế. Điều này đã gián tiếp

gây tổn thất về mặt kinh tế khá lớn cho người tham gia giao thông (với lượng thời gian
bị lãng phí để chờ thông đường họ có thể tiếp tục làm việc và tạo ra giá trị) cũng như
chính phủ.
Tại một hội thảo được tổ chức vào tháng 9-2014, PGS.TS. Nguyễn Minh Hòa,
trưởng khoa Đô thị học, ĐH KHXHNV TP.HCM đánh giá tổn thất hàng năm do
tắc nghẽn giao thông tại TP.HCM ước tính lên đến khoảng 23.000 tỉ đồng, tương
tương 1,2 tỉ USD. (Nguồn: tuoitre.vn)
Bên cạnh đó, việc tập trung quá nhiều xe tại một chỗ và cùng một thời điểm sẽ gây ra ô
nhiễm không khí do khói bụi, khí độc CO và ô nhiễm tiếng ồn. Các chỉ số ghi nhận
được đều vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép (như bảng dưới). Người dân nếu liên tục
phơi nhiễm thường xuyên bụi có nồng độ cao như vậy sẽ bị ảnh hưởng đến sức khoẻ,
cụ thể là các bệnh về da và đường hô hấp
.


(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường TP.HCM)
Vì vậy, với sự ra đời của ứng dụng CarJam, nhóm hi vọng người dùng sẽ chủ động
tránh được tình trạng ùn tắc giao thông cũng như góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khoẻ người dân.
2. Nội dung ứng dụng:
a. Thuật toán
Khi kích hoạt ứng dụng nó hoạt động trên cơ chế truyền dữ liệu như sau:
Ứng dụng sẽ đo số kilomet (km) lúc xe di chuyển. Nếu số kilomet > 10km/h, map vẫn
bình thường, không có dấu hiệu kẹt xe. Nếu số kilomet ≤ 10km/h, ứng dụng sẽ gửi dữ
liệu về server, server sẽ mã hóa dữ liệu thành một chấm màu đỏ thể hiện ngược lại trên
map.
Khi người dùng khác mở ứng dụng, thì sẽ thấy chấm màu đỏ ấy. Người dùng sẽ biết
đoạn đường đó đang bị kẹt xe hoặc có nguy cơ kẹt mà tìm đường khác đi.



Người dùng sẽ phân biệt đoạn đường kẹt xe dựa trên số điểm đỏ xuất hiện trên mỗi
tuyến đường. Ứng dụng sẽ tự động đề nghị tuyến đường ngắn nhất, ít kẹt xe nhất và
phù hợp với khách hàng nhất.
b. Minh họa

Ứng dụng bắt đầu chạy khi khởi động xe ô tô.
Giả sử bạn có 1 xe ô tô A đang muốn đi đến địa điểm B, nhưng không may bị kẹt xe.
Cùng lúc đó có 1 xe ô tô C cũng muốn đi đến địa điểm B với cùng 1 đoạn đường.
Người tài xế có công việc đột xuất nên không biết đoạn đường mình đi có kẹt xe hay
không. Anh ta chỉ việc mở App lên xem đoạn đường mình đi có tín hiệu màu đỏ hay
không. Nếu có thì chứng tỏ trên doạn đường đó đang kẹt xe và App gợi ý những đoạn
đường không xuất hiện màu đỏ để anh ta đi.
Lưu ý: Không có màu đỏ không có nghĩa là không kẹt xe vì có khả năng trên đoạn
đường đó những xe ô tô khác không sử dụng App này. Nhưng chắn chắn một điều rằng
nếu có màu đỏ thì khả năng kẹt xe rất cao.
3. Những tính năng bổ sung
Ngoài chức năng chính của ứng dụng là xác định khu vực nào đang bị kẹt xe thì còn có
các thông tin hữu ích khác cho người dùng như khu vực nào bị ngập lụt, đang có tai
nạn xảy ra, đang thi công hoặc đang bị chặn đường.
Ứng dụng sẽ luôn luôn tiếp thu những phản hồi và đóng góp ý kiến của khách hàng để
không ngừng phát triển sản phẩm phục vụ cho nhu cầu khách hàng tối đa nhất có thể.
III. THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1. Thị trường mục tiêu
a. Một thị trường không ngừng mở rộng
Trước tình hình lượng xe ô tô di chuyển trong thành phố Hồ Chí Minh không ngừng gia
tăng và tình trạng kẹt xe càng ngày càng nặng nề. Vấn đề giải quyết nạn kẹt xe đang là
vấn đề nang giải mà tất cả mọi người đều quan tâm. Nên đây là một thị trường lý tưởng
cho tên sản phẩm. Khách hàng mục tiêu của tên sản phẩm chính là những người sử
dụng xe ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh, một thị trường không ngừng tăng lên về số
lượng và có mối quan tâm đặc biệt đến nạn kẹt xe hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh.



Theo báo hanoimoi.com ngày 23/9/2015 cho biết:
Theo thống kê của Sở Giao thông - Vận tải (GT-VT) TP Hồ Chí Minh, năm 2010 toàn
thành phố có khoảng 4,5 triệu xe gắn máy và gần 500.000 xe ô tô. Nhưng thống kê mới
nhất cho thấy hiện thành phố đã có hơn 7,2 triệu xe (gồm hơn 6,5 triệu xe gắn máy và
khoảng 660.000 ô tô). Với lượng xe gắn máy hơn 6,5 triệu chiếc, TP Hồ Chí Minh là địa
phương có lượng xe gắn máy đứng đầu cả nước (chiếm hơn 15% tổng số xe gắn
máy). Không những thế, trung bình mỗi năm, loại phương tiện này tăng 10% (từ
300.000 - 350.000 chiếc), chưa kể khoảng trên 1 triệu xe gắn máy vãng lai của các tỉnh
lưu thông hằng ngày trên đường thành phố, đã gây áp lực rất lớn lên hạ tầng giao
thông.
Lượng xe đang tăng một cách đáng kể và đặc biệt là lượng xe ô tô đang tăng mạnh
trong những năm gần đây:
Theo VAMA, với 244.914 xe được bán ra trong năm, thị trường ô tô năm 2015 tăng
55% so với năm 2014. Đây là kết quả ngoài dự báo ban đầu của các hãng xe khi ngay
cả VAMA cũng chỉ dự báo ở mức 200.000 xe và sau đó nâng lên khoảng 210.000 xe.
Theo VAMA, tiêu thụ ô tô ở tất cả các phân khúc đều tăng cao so với năm trước; cụ thể
xe du lịch tiêu thụ nhiều nhất, đạt 143.392 xe, tăng 44%, xe thương mại đạt 89.327 xe,
tăng 74%, và xe chuyên dụng tăng đến 105%, đạt 12.195 xe.
Một điểm đáng chú ý, theo báo cáo của VAMA, là xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc
(CBU) có mức tăng trưởng cao hơn xe lắp ráp trong nước; xe nhập khẩu tiêu thụ trong
năm qua là gần 71.900 chiếc, tăng 74% so với năm 2014, trong khi xe lắp ráp trong
nước bán được hơn 173.000 chiếc, nhưng chỉ tăng 48% so với năm trước đó.
Trong tổng lượng xe tiêu thụ nói trên, các thành viên của VAMA bán ra được đến
208.568 xe các loại, tăng 56% so với năm 2014.
Toyota Việt Nam bán ra 51.246 xe năm qua (bao gồm cả xe Lexus), tăng 24,4% so với
năm 2014; Honda Việt Nam tiêu thụ hơn 8.300 xe, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước;
và VinaStar (Mitsubishi) tiêu thụ 4.145 xe, tăng 80% so với năm 2014...
Tương tự, Ford Việt Nam cho biết trong năm qua đã bán ra 20.740 xe, tăng 48% so với

năm 2014, đánh dấu cột mốc lần đầu tiên trong một năm lượng xe Ford ở Việt Nam tiêu
thụ đạt con số 20.000 xe. GM Việt Nam cũng đạt 7.345 xe, tăng 43% so với cùng kỳ
năm 2014.
Hãng xe dẫn đầu thị trường ô tô trong nước trong năm qua là Công ty cổ phần ô tô
Trường Hải (Thaco) tiêu thụ được 80.421 xe các loại, tăng 90% so với năm 2014.
Ngay cả hãng xe sang Mercedes-Benz Việt Nam cho biết trong năm qua lượng xe tiêu
thụ của hãng đạt đến hơn 4.360 xe, tăng 55% so với năm trước đó.
Theo những số liệu trên, lượng xe ô tô không ngừng tăng lên và đang có xu hướng
tăng mạnh trong những năm gần đây là do sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam những
năm gần đây nên vấn đề lượng xe lưu thông quá tải ở thành phố Hồ Chí Minh càng
ngày càng được coi trọng. Vậy nên đây sẽ là một thị trường tiềm năng cho tên sản
phẩm.
2. Đặc điểm khách hàng tiềm năng
Khách hàng tiềm năng sẽ là những người sử dụng phương tiện đi lại là ô tô
Độ tuổi: 30 đến 50
Thu nhập: cao ( > 30 tr/tháng )


Bên cạnh đó còn có các hãng taxi: Mai Linh, Phương Trang, Vinasun, ….
3. Đối thủ cạnh tranh
a. VOV
VOV Bản đồ giao thông hiện đã hỗ trợ tất cả các thiết bị chạy trên nền Android 4.0 trở
lên.
Tổng hợp thông tin từ kênh VOV Giao Thông của đài Tiếng Nói Việt Nam như: các
tuyến đường đông, ùn tắc, Camera giao thông, tra cứu tuyến xe buýt, dự báo thời tiết...
Hỗ trợ người xem tìm kiếm lộ trình phù hợp, đo lường khoảng cách và thời gian di
chuyển.
Ưu điểm:
- Nhiều tính năng vượt trội: Tìm đường, chỉ ra điểm ùn tắc, camera hành trình, xe buýt,
radio, dự báo thời tiết.

- Giải quyết được vấn nạn kẹt xe
Khuyết điểm:
- Khó sử dụng
- Không tải được camera hành trình
- Không đánh đúng đối tượng mục tiêu
b. Notis
Tiện ích này là một giải pháp của công ty TNHH Giải pháp công nghệ cao FPT (FPT
Technology Solutions - FTS), nhằm giúp người sử dụng smartphone nhận được thông
tin giao thông tức thời, theo vị trí và ngữ cảnh của từng người thông qua việc đẩy tin
báo thời gian thực.
Ưu điểm:
- Giải quyết được vấn nạn kẹt xe
- Notis được xây dựng từ nguồn thông tin do chính cộng đồng cung cấp về các sự kiện
gây ùn tắc và mất an toàn giao thông, kết hợp với nguồn ảnh được cập nhật liên tục từ
camera tại trang />Khuyết điểm:
- Notis sử dụng trên Pebble Watch, ít người sử dụng và khó phát triển tại Việt Nam
IV. KẾ HOẠCH BÁN HÀNG VÀ MARKETING
1. Làm thế nào dịch vụ của bạn đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng?
Sử dụng mô hình: Customer development


Để đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng, điều quan trọng nhất chính là hiểu được khách
hàng và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Giai đoạn 2 Customer Validation chú
trọng vào việc phát triển mô hình sale phù hợp với khách hàng mục tiêu và nhân rộng
khả năng sales, giai đoạn 3 Customer Creation giúp tạo ra nhu cầu thực sự và dẫn nhu
cầu đó đến với dịch vụ của công ty. Và cuối cùng là xây dựng công ty và dịch vụ bán
hàng phù hợp nhất với dịch vụ của công ty và khách hàng mục tiêu.
b.
Bạn định vị dịch vụ bạn như thế nào?
Dịch vụ này sẽ được phát hành miễn phí trên App Store và Google App để dễ dàng lan

rộng đến khách hàng tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Mục đích chính là để lan rộng dịch vụ
đến với tất cả lái xe trên thành phố Hồ Chí Minh để nâng cao chất lượng dịch vụ của
công ty.
Vì là sản phẩm mới nên ấn tượng đầu là cực kì quan trọng, nên việc phát triển dịch vụ
ban đầu cho phù hợp với nhu cầu người dùng được đặt lên hàng đầu.
Đối tượng khách hàng là những người có thu nhập cao nên sản phẩm phải chú trọng
chất lượng: nhanh, gọn và tiện dụng.
c.
Kế hoạch bán hàng
Những vấn đề cần chú trọng đến trong marketing vào những năm đầu tiên chính là:
Marketing, quản trị quan hệ khách hàng, Sales.
1.
Marketing
Đối tượng khách hàng của tên sản phẩm chính là những người sở hữu xe ô tô bao
gôm: xe taxi (12000 xe) và xe chủ sở hữu (gần 500,000 xe).
Đối tượng mục tiêu của tên sản phẩm chính là chủ sở hữu xe ô tô. Là những người có
thu nhập trên 30 triệu mỗi tháng và trong độ tuổi từ 30 đến 60.
Đánh mạnh vào những kênh như báo chí, đài báo, mail, …
Chiến lược marketing sẽ chú trọng vào việc giảm bớt lượng kẹt xe, giải pháp giúp tối
ưu hóa tuyến đường đi của những người tham gia giao thông.
Chiến dịch marketing sẽ được thực hiện ngay khi app hoàn thiện 80% với chiến lược
thu hút người dùng đến với ứng dụng. Đánh mạnh vào các kênh như báo mạng, báo
giấy, facebook.
Giai đoạn 1:Trước khi hoàn thiện app


Thời gian: 1 tháng
Key result indicators:
- Giúp mọi người nhận thức được nạn kẹt xe đang hiện hành và việc giải quyết vấn nạn
kẹt xe là một điều cần thiết

- Lan rộng app đến với mọi người trước ngày tung ra dự án.
- Giúp mọi người hiểu được tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề kẹt xe
- Phát triển một kênh thông tin chính thức cho khách hàng (fanpage)
Key Performance Indicator:
- Reach: 200,000 người sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh
30,000 người biết đến app
- Fanpage: đạt 1000 like trong 1 tháng đầu tiên, 20000 reach mỗi tuần
- Báo mạng: đăng được bài lên 20 báo mạng
- Báo giấy: đăng bài được lên 4 báo giấy
- Chi phí: 10 triệu/ tháng
Giai đoạn 2: hoàn thành app
Thời gian: 4 tháng
Key result indicators:
- Thu hút mọi người đến với app
- Lan rộng ứng dụng đến với toàn thể những người sở hữu xe hơi.
- Tăng lượng tải và sử dụng app
- Liên tục thực hiện các chiến dịch marketing cho app
- Thu hút nhà đầu tư
Key Performance Indicator:
- Reach: 3,000,000
- 300,000 người biết đến app
- Fanpage: đạt 15,000 like khi kết thúc giai đoạn 2, 100,000 reach mỗi tuần
- Báo mạng: đăng được 150 bài lên 100 báo
- Báo giấy: Đăng được lên 20 tờ báo
- Báo đài: lên được các chương trình truyền hình như tin tức 24h
- Đạt được hơn 12000 lượt download
- Chi phí: 40 triệu/ tháng
Giai đoạn 3: Hoàn thiện app
Thời gian: 8 tháng
Key result indicators:

- Thu hút nhà đầu tư
- Đánh vào các hãng xe taxi
- Giữ khách hàng sử dụng app
- Phát triển quản trị quan hệ khách hàng
- Thu hút mọi người download app
- Liên tục thực hiện các chiến dịch marketing cho app
Key Performance Indicator:
- Fanpage: tăng 2000 likes mỗi tháng
- Đạt được 2000 lượt download mỗi tháng
- Chi phí: 20 triệu/ tháng


Giai đoạn 4: Phát triển và nhân rộng
Thời gian: 24 tháng
Key result indicators:
- Tìm kiếm thị trường mới
- Phát triển và marketing chức năng mới
- Thu hút khách hàng
Key Performance Indicator:
- Đạt được 1500 download mỗi tháng
- 24000 lượt sử dụng tính năng mới
- Chi phí: 20tr/tháng
Bảng chi phí marketing
Thời gian
Chi phí
Tổng chi phí

VI. TỔ CHỨC QUẢN LÍ
1. Giá trị của chúng tôi là gì?
Giá trị cốt lõi: Tối đa hóa tuyến đường đi của khách hàng

Giá trị xã hội: Góp phần bảo vệ môi trường, hạn chế lượng khói bụi thải ra môi trường,
tiết kiệm chi tiêu nhiên liệu cho người dân, và quan trọng nhất là hạn chế tình trạng kẹt
xe mang lại nhu cầu đi lại thuận tiện hơn cho người tham gia giao thông.
2. Chiến lược phát triển:
a. Chiến lược phát triển ngắn hạn (4 tháng sau khi ra mắt sản phẩm)
Mục tiêu: tiếp cận được 40.000 tài xe ô tô trên địa bàn thành phố
Đẩy mạnh marketing và gặp mặt thương lượng với các chủ doanh nghiệp taxi đưa app
vào sử dụng trong hệ thống xe.
b. Chiến lược phát triển trung hạn (18 tháng sau khi ra mắt sản phẩm)
Mục tiêu: bắt đầu tạo ra lợi nhuận X mỗi tháng chủ yếu từ quảng cáo trên app.
3. Nguồn lực
Vì là start up nên việc tối thiểu hóa chi phí là việc hết sức quan trọng nên việc giảm
thiểu nguồn lực của công ty là cần thiết.
Chúng tôi cần những bộ phận: Lập trình, Kinh doanh, Tài chính


a. Team lập trình

Số lượng: 5
• Lập trình android
• Lập trình IOS
• Back-end
• Front-end
• Design
b. Team Kinh doanh
Số lượng: 4
• Marketing: 3
• R&D: 1
C. Tài chính
Bộ phận này có thể được đảm nhiệm do founder của công ty

Bên cạnh đó luôn phải sử dụng nguồn lực xung quanh như mentor từ những người đi
trước. Tham gia những cộng đồng start up để nhận được hỗ trợ cũng như kinh nghiệm
Bảng lương
Công việc
Lương năm nhất
Lương năm hai
Lương năm ba

VI. DỰ BÁO TÀI CHÍNH


Doanh thu từ việc sử dụng tính năng dịch vụ nâng cấp
Miễn phí
Có thêm gói nâng cấp
Giai
đoạn
Số
lượng
xe sử
dụng
tăng
thêm
(gói
miễn
phí)
Số
lượng
xe sử
dụng
tăng

thêm
(gói
nâng
cấp có
phí)
Phí dịch
vụ/Xe
Doanh
Thu

th31
th36

th0-th4

th5-th12

th13-th18

th19-th24

th25th30

12,000

16,000

9,000

9,000


9,000

9,00
0

0

0

0

7000

1000
0

8000

0

0

0

0.049

0.049

0.04

9

0

0

0

343

490

392

Giai
đoạn
Đơn giá
phí
quảng
cáo
(trên
ngày)
Doanh
Thu

1225

Tổng
DT2


Doanh thu từ việc quảng cáo
Miễn phí

Tổng
DT1

Có thêm gói nâng cấp
3119-24
25-30
36

0-4

5-Dec

13-18

0

0

2

2

2.5

2.5

0


0

360

360

450

450

1620


Tổng
CP1

Chi phí Hoạt động (Sale & Marketing)

Thời
gian

Trước 1
tháng

4 tháng
đầu

8 tháng
tiêp theo


24 tháng
tiếp theo

Chi phí

10tr/thán
g

40tr/thán
g

20tr/thán
g

20tr/thán
g

Tổng
chi phí

10

160

160

480

810


Chi phí Sản xuất sản phẩm dịch vụ

Thời
gian
(tháng)
Nhân
Công
trực
tiếp
Tiền
thuê
Server
CP
SXDV

th25
th30

th31th36

Tổng
CP2

th-4

th0-th4

th5-th12


th13-th18

th19th24

72

96

192

158.4

158.4

190

190

1056.8

0

12

24

18

36


36

36

162

72

108

216

176.4

194.4

226

226

1218.8

Tổng DT=Tổng DT1 + Tổng DT2=2845
Tổng CP= Tổng CP1 + Tổng CP2=2028,8
Huy động vốn năm đầu tiên=1000


Bảng VLĐR
Năm


0

Đơn vị:triệu đồng
1
2
3

Nhu cầu VLĐR

200

200

200

0

Thay đổi VLĐR

200

0

0

200

Dòng VLĐR
Năm
Doanh Thu


0
0
200
Bảng KQHĐKD
0
1
2
0
0
1063

200
3
1782

Chi Phí

82

644

610.8

692

EBIT=EBT
Thuế=0

-82

0

-644
0

452
0

1,090
0

EAT=EBT

-82

-644

452

1,090

Bảng dòng tiền dự án
Năm
0
1
2
I KQHĐKD
-82
-644
452

EAT
-82
-644
452
II VLĐR
0
0
200
III Dòng tiền
-644
452
282
Giả định Chi phí sử dụng VCSH 15%
NPV=533,2644

3
1090
1090
200
1,290


VIII. ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Quy trình quản lý rủi ro
Việc kiểm soát rủi ro phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Tổng quát, quy
trình quản lý rủi ro cơ bản bao gồm các bước chính được trình bày ở hình 1. Ở mức chi
tiết hơn, quy trình quản lý rủi ro bao gồm các bước cùng với trình tự xử lý và mối quan
hệ giữa chúng như hình 2.

Phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro

Trong thực tế những rủi ro có thể xảy ra trong một tổ chức, doanh nghiệp, dự án là khá
nhiều và việc giải quyết hết tất cả các rủi ro là không cần thiết. Áp dụng nguyên tắc
20/80 để xác định và giải quyết những rủi ro quan trọng, những nguyên nhân gốc có
ảnh hưởng tới rủi ro của tổ chức. Điều này dẫn tới việc phải phân tích để chọn ra
những rủi ro cần giải quyết đó. Sử dụng các cách phân tích rủi ro như sau:
1. Phân tích khả năng xuất hiện của rủi ro (Risk probability)
Có 4 mức để đo lường khả năng xuất hiện của rủi ro, mỗi mức độ được gán với một giá
trị số để có thể ước lượng sự quan trọng của nó.
• 6 - Thường xuyên: Khả năng xuất hiện rủi ro rất cao.
• 4 - Hay xảy ra: Khả năng xuất hiện rủi ro cao.
• 2 - Đôi khi: Khả năng xuất hiện rủi ro trung bình.
• 1 - Hiếm khi: Khả năng xuất hiện thấp, chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất
định.


2. Phân tích mức tác động của rủi ro (Risk impact)
Có 4 mức để đo lường mức tác động của rủi ro, mỗi mức độ được gán với một giá trị
số để có thể ước lượng sự tác động của nó.
• 8 - Trầm trọng
• 6 - Quan trọng
• 2 - Vừa phải
• 1 - Không đáng kể
3. Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro (Risk Frame)
Có 4 mức để ước lượng thời điểm rủi ro xuất hiện, mỗi mức được gán với một giá trị số
để có thể ước lượng sự tác động của nó.
• 6 - Ngay lập tức: Rủi ro xuất hiện gần như tức khắc
• 4 - Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện trong thời điểm rất gần thời điểm phân tích
• 2 - Sắp xảy ra: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai gần
• 1 - Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được.
Rủi ro sau đó được tính giá trị để ước lượng bằng công thức:

Risk Exposure = Risk Impact * Risk Probability * Time Frame
Tiếp theo rủi ro được phân hạng từ cao đến thấp dựa theo các giá trị Risk Exposure
tính toán được. Từ đó sẽ xác định được những rủi ro nào cần đưa vào kiểm soát, với
các mức ưu tiên khác nhau.


4. Một số rủi ro
Rủi ro
1. Thiếu nhân lực chủ chốt

2. Thiếu vốn

3. Không đủ người dùng như mục tiêu

4. Sản phẩm bị đối thủ cạnh tranh bắt chước



×