Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LINH GIANG

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................. 12
1.1. Nghiên cứu về chính sách công và thực thi chính sách công ....................... 12
1.2. Nghiên cứu về an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội .......... 15
1.3. Công trình nghiên cứu về thực thi an sinh xã hội ở Tây Nguyên ................. 23
1.4. Những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu......................................... 27
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ


HỘIVÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI .......................... 30
2.1. Lý luận chung về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội ..................... 30
2.2. Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội .................................................... 47
2.3. Kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam và bài học cho Tây Nguyên về thực hiện chính
sách an sinh xã hội .................................................................................................. 63
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC THI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN .......................................... 76
3.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hành chính có ảnh hưởng đến thực
thi chính sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên ............................................................. 76
3.2. Thực thi một số chính sách an sinh xã hội vùng Tây Nguyên ...................... 85
3.3. Đánh giá thực trạng thực thi một số chính sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên
hiện nay.................................................................................................................. 102


CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI . 126
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở TÂY NGUYÊN ............................ 126
4.1. Quan điểm và yêu cầu đảm bảo thực thi chính sách an sinh xã hội ở Tây
Nguyên................................................................................................................... 126
4.2. Giải pháp đảm bảo thực thi chính sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên ........... 132
4.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước ................................ 158
KẾT LUẬN .................................................................................................. 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 165
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, dân số các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2015 ................. 77
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nam giới và nữ giới từ 18-60
tuổi ................................................................................................ 80
Bảng 3.3. Tình hình dân di cư tự do và công tác ổn định dân di cư tự do giai

đoạn 2005-2013 ............................................................................ 82
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả rà soát và thực hiện một số hạng mục theo
Quyết định số 755/QĐ-TTg .......................................................... 94
Bảng 3.5. Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới (tính đến tháng 6/2014) .. 96
Bảng 3.6. Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................ 116
Bảng 3.7. Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và
thôn, buôn (tính đến tháng 9-2014) ............................................ 117
Bảng 3.8. Kết quả huy động các nguồn lực xây dựng Nông thôn mới từ năm
2011 đến năm 2013 ..................................................................... 120


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) của 5 tỉnh Tây Nguyên ........... 78

Biều đồ 3.2:

Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng
Tây Nguyên............................................................................. 84

Biểu đồ 3.3.

Tỷ lệ hộ nghèo các vùng giai đoạn 2010-2014....................... 87

Biều đồ 3.5:

Một số chỉ tiêu về Thông tin - Truyền thông năm 2015....... 100

Biều đồ 3.4:


Số lượng Bưu điện văn hóa xã năm 2013............................. 101

Biểu đồ 3.6:

Mức độ tham gia họp, thảo luận về xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách của đối tượng thụ hưởng ............. 103

Biểu đồ 3.7:

So sánh nhận định việc chồng chéo trong thực hiện các chính
sách an sinh xã hội của các đối tượng .................................. 105

Biểu đồ 3.8:

Ý kiến phản hồi về cách thức tổ chức thực hiện chính sách
ASXH từ trên xuống ở Tây Nguyên ..................................... 106

Biểu đồ 3.9.

Đánh giá hiệu quả của các kênh phổ biến chính sách tại các
tỉnh Tây Nguyên ................................................................... 108

Biểu đồ 3.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về chất lượng
công tác tuyên truyền ............................................................ 109
Biều đồ 3.11: Đánh giá về hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong
thực hiện chính sách ............................................................. 114
Biều đồ 3.12: Đánh giá mức độ tham gia kiểm tra, giám sát của cán bộ, công
chức khi triển khai thực hiện chính sách ASXH .................. 122



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 ............... 34
Hình 2.2: Sơ đồ mô tả quy trình thực thi chính sách ASXH .......................... 63
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy và mối quan hệ phối hợp trong triển khai
thực hiện chính sách ASXH ở Tây Nguyên ................................. 111


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và hội nhập,
sự phân hóa giàu nghèo và các vấn đề xã hội phát sinh ngày càng gia tăng. Để
đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội, vấn đề hoàn thiện và thực thi chính
sách an sinh xã hội cần được quan tâm chú trọng đặc biệt. Nghị quyết Trung
ương 5, khóa XI đã khẳng định “Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn
diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân
cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ, bảo đảm bền vững, công bằng” [30].
Và tại Đại hội lần thứ XII của Đảng, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh:“Mở
rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi
người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn
thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống”[32]. Do vậy, việc
nghiên cứu để tìm kiếm được cách thức triển khai thực hiện đáp ứng trong
điều kiện cụ thể, phù hợp với đặc thù riêng của từng vùng, nhất là khi triển
khai các chính sách này tại các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa hiện
nay rất cần thiết.
Riêng với Tây Nguyên, từ sau ngày đất nước thống nhất đến nay, Đảng
và Nhà nước ta đã tập trung nhiều công sức và trí tuệ, phương tiện vật chất, có
nhiều chính sách phát triển KT-XH và quốc phòng an ninh, đảm bảo ASXH
(giảm nghèo; nước sạch, nhà ở và đất sản xuất; chính sách đặc thù cho vùng
sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc tiểu số trên các nội dung như phát triển đời

sống văn hóa tinh thần, hỗ trợ lãi xuất tín dụng, tuyển dụng lao động là người
đồng bào DTTS, chính sách hỗ trợ học phí, đào tạo nghề...) đã làm thay đổi
bộ mặt của Tây Nguyên. Đặc biệt, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số
10/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời k 2001-2010, KT-XH vùng Tây
Nguyên đã có bước phát triển vượt bậc: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
1


hàng năm đạt 11,9 ; thu ngân sách năm 2001 đạt 1.229 tỷ đồng, năm 2011
đạt 13.138 tỷ đồng, tăng gấp 7 lần; thu nhập GDP bình quân đầu người năm
2001 đạt 2,9 triệu đồng thì năm 2011 đạt trên 20 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo
giai đoạn 2001-2005 giảm bình quân 2,6 /năm, giai đoạn 2006-2010 giảm
3,6 /năm; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông, thủy lợi có nhiều kết
quả. Quốc phòng, an ninh được tăng cường và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, phục vụ có hiệu quả cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; đã đấu
tranh làm thất bại âm mưu thành lập “Nhà nước Đềga của tổ chức phản động
FULRO, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ biểu tình, bạo
loạn trên địa bàn. Hệ thống chính trị các cấp, nhất là cấp cơ sở, buôn, làng
được quan tâm củng cố, kiện toàn và đầu tư toàn diện, đội ngũ cán bộ cơ sở
từng bước được chuẩn hóa, chất lượng lãnh đạo và quản lý điều hành của cấp
ủy, chính quyền đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; đã thu h p nhanh số
buôn, làng “trắng đảng viên và “trắng tổ chức đảng, công tác phát triển
Đảng trong đồng bào dân tộc được chú trọng (toàn vùng đã kết nạp được
7.600 đảng viên mới) [Error! Reference source not found., tr.6-11]
Tuy nhiên, quá trình thực hiện các chính sách (kinh tế, văn hoá, dân
tộc, tôn giáo, xã hội, ASXH...) ở các tỉnh Tây Nguyên vẫn bộc lộ tồn tại trên
các nội dung: vấn đề đời sống, đất đai, công ăn việc làm, thu nhập, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao (nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS), các thế
lực thù địch, phản động bên ngoài vẫn tiếp tục lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân

tộc để kích động chống phá chính quyền. Do đó, lựa chọn đề tài “Thực thi
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Tây Nguyên” làm luận án tiến sĩ
Hành chính công, chuyên ngành Quản lý công, tác giả mong muốn có đưa ra
những luận cứ khoa học cho việc thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên và
đề xuất giải pháp đưa các chính sách ASXH đã ban hành được triển khai
thành công nhằm đảm bảo “xây dựng Tây Nguyên thành vùng kinh tế trọng
điểm, có lực lượng sản xuất phát triển ở mức trung bình của cả nước, có tốc
độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vững chắc. Nâng cao đời sống

2


văn hóa, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc; bảo đảm ASXH; sớm đưa
nông thôn Tây Nguyên thoát kh i tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để phát triển
bền vững theo tinh thần tại Kết luận số 12/KL-TW, ngày 24-10-2011 của Bộ
Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ
Chính trị khóa IX, phát triển vùng Tây Nguyên thời k 2011-2020 [11].
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học những vấn đề lý luận về thực thi chính
sách ASXH; tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực thi một số chính
sách ASXH ở Tây Nguyên, từ đó, đề xuất một số giải pháp cho việc tổ chức
thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên được đảm bảo trong thời gian tới.
- Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội ở địa phương hướng đến đảm bảo thực thi một số chính sách ASXH ở Tây
Nguyên đạt được mục tiêu
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả
trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.

- Làm rõ cơ sở khoa học về ASXH, đặc biệt, tập trung làm rõ khung lý
thuyết thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu và tổng hợp kết quả thực
hiện một số chính sách ASXH ở 5 tỉnh Tây Nguyên (Kum Tum, Gia Lai,
ĐắkLắk, ĐắkNông, Lâm Đồng). Để phân tích thực trạng thực thi chính sách
ASXH tại vùng Tây Nguyên thời gian qua.
- Đánh giá kết quả thực thi chính sách ASXH đã triển khai ở các tỉnh
Tây Nguyên, từ đó, nêu quan điểm, xác định phương hướng và đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo tổ chức thực thi chính sách ASXH ở Tây
Nguyên thời gian đến.
3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình thực hiện chính sách
ASXH ở các tỉnh Tây Nguyên (tiến hành nghiên cứu ở tất cả các cấp chính
quyền địa phương và tập trung phần lớn ở cấp xã). Vì vậy, luận án tập trung
làm rõ các nội dung cụ thể của quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH.
Trên cơ sở khung lý thuyết về quy trình thực hiện chính sách, luận án thông
qua đánh giá kết quả triển khai một số chính sách ASXH ở Tây Nguyên đưa
ra kiến nghị và đề xuất một số giải pháp đến các cấp chính quyền nhằm đảm
bảo triển khai các chính sách ASXH đi vào thực tiễn cuộc sống thành công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các sản phẩm khoa học có
liên quan, luận án tập trung làm rõ khung lý thuyết về quy trình thực thi chính
sách. Từ đó, phân tích, đánh giá việc thực thi một số chính sách ASXH ở các
tỉnh Tây Nguyên, cụ thể: Chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm;
Chính sách định canh, định cư, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh
hoạt; Chính sách cung cấp thông tin cho người dân Tây Nguyên có chú trọng

đến tính đặc thù vùng. Qua đó, làm rõ nguyên nhân, đề xuất các giải pháp
đảm bảo tốt hơn việc thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên những năm
tiếp theo.
- Về không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu địa bàn Tây Nguyên
theo phân vùng kinh tế gồm 05 tỉnh: Kum Tum, Gia Lai, ĐắkLắk, ĐắkNông,
Lâm Đồng.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2015 (có
cập nhật số liệu đến tháng 9 năm 2016) là thời gian thực hiện các chính sách
theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

4


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam và kế thừa, phát triển những quan điểm lý luận
của các nhà khoa họcvề thực hiện chính sách ASXH và vai trò của nhà nước
trong thực hiện chính sách ASXH. Đồng thời, vận dụng lý thuyết về khoa học
hành chính công, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa học chính trị, triết học
và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết:
Luận án sử dụng phương pháp này chủ yếu tại Chương 1 để tiến hành
việc lựa chọn nhóm chính sách, phân loại theo nhu cầu nghiên cứu, hệ thống
lý thuyết cho từng nhóm, từng lĩnh vực trên các nguồn tài liệu như: văn kiện
của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, giáo trình, các công trình
khoa học, sách báo, tạp chí… có liên quan, từ đó, xây dựng cơ sở lý luận và luận

cứ khoa học cho phù hợp với yêu cầu, mục đích nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê
Được sử dụng nhiều ở hầu hết tại các chương của luận án, phương pháp
này sử dụng nhằm tổng hợp thông tintừ các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ các
nguồn tin cậy. Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê được sử dụng để
phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách, kết quả sau khi triển khai
thực hiện chính sách đối với các chính sách được lựa chọn nghiên cứu. Đồng
thời, qua đó thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để củng cố độ tin cậy và phản ảnh
dễ dàng, rõ nét hơn thực trạng nói trên.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản trong
khoa học xã hội như: khái quát hoá, trừu tượng hoá, kết hợp lịch sử - lôgic, hệ
thống - cấu trúc, v.v.
5


4.2.2. Phương pháp thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng tại
Chương 3 và một phần kết quả khi thực hiện khảo sát được dẫn chứng cho
giải pháp ở Chương 4 với hai phương pháp cụ thể:
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi
Thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra xã hội học dùng khảo sát trên 03 đối
tượng: người thụ hưởng chính sách, người trực tiếp thực hiện chính sách và
cán bộ lãnh đạo cấp phòng tại các đơn vị ở các tỉnh Tây Nguyên. Cụ thể:
+ Đối tượng thụ hưởng: 300 phiếu (Mỗi tỉnh chọn 02 huyện, mỗi huyện
phát 30 phiếu ở 3 xã).
+ Cán bộ, công chức triển khai thực hiện chính sách: 175 phiếu (Cấp
tỉnh: 25phiếu/5tỉnh; cấp huyện: 50 phiếu/10 huyện; 100 phiếu/20 xã).
+ Cán bộ lãnh đạo cấp phòng: 20 phiếu/5 tỉnh
Các điểm được lựa chọn để tiến hành phát phiếu điều tra gồm:
+ Cấp Tỉnh: Văn phòng UBND, Sở Lao động, thương binh và xã hội, Sở
Tài nguyên và môi trường, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch.

+ Cấp Huyện: Mẫu khảo sát khi tiến hành phát phiếu điều tra tại cấp
Huyện dựa trên một số tiêu chí, cụ thể: 1. Vị trí địa lý có những điểm tương
đồng: vùng nông thôn miền núi, khoảng cách từ Huyện đến trung tâm của
Tỉnh (dưới 25 km: 04 huyện và trên 45 km: 04 huyện); 2. Tỷ lệ hộ gia đình
nghèo và cận nghèo; 3. Có đối tượng thuộc diện định canh, định cư; 4. Có
người đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS tại chỗ và DTTS di cư) sinh sống trên
địa bàn chiếm từ 40

trở lên; 5. Địa bàn đã và đang triển khai thực hiện một

trong các chính sách ASXH mà phạm vi nghiên cứu của luận án đề cập. Gồm
các Huyện sau: Tỉnh KumTum (Huyện Đăk Hà, Huyện Đăk Tô), Tỉnh Gia
Lai (Huyện Ayunpa, Huyện Mang Yang), Tỉnh Đăk Lăk (Huyện Ea HLeo,
Huyện Buôn Đôn), Tỉnh Đăk Nông (Huyện Đăk Song, Huyện Krông Nô),
Tỉnh Lâm Đồng (Huyện Đức Trọng, Huyện Lạc Dương).

6


+ Cấp Xã: Tại các Huyện đề cập ở trên sẽ chọn các xã với tiêu chí:
1. Mỗi huyện chọn 03 xã; 2. Trên cùng địa bàn khảo sát với 2 đối tượng: thụ
hưởng và cán bộ, công chức trực tiếp triển khai chính sách ASXH; 3. Có đồng
bào dân tộc thiểu số cư trú; 4. Có triển khai các chính sách ASXH được xác
định tại phạm vi nghiên cứu.
Kết quả khảo sát sẽ là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng phục vụ
phân tích trên cơ sở kết hợp với các thông tin thứ cấp để có được cái nhìn
thực tiễn toàn cảnh về kết quả thực hiện một số chính sách ASXH nắm bắt
được thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách, các mối quan hệ giữa các chủ thể
tham gia thực hiện chính sách, vai trò của cấp chính quyền địa phương (chủ
yếu cấp xã) trong việc tìm kiếm nguồn lực, tuyên truyền và vận động, đánh

giá và duy trì kết quả thực hiện một chính sách ASXH ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia
Tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của Quý thầy cô giáo, các
cán bộ khoa học, các nhà làm quản lý có nghiên cứu về chính sách công khi
được gặp gỡ các buổi hội thảo, hội nghị (Hội thảo về Giải pháp bảo đảm hòa
nhập và tái hòa nhập cho các nhóm xã hội bị thiệt thòi trong quá trình phát
triển ở Việt Nam vào tháng 6/2015; Hội nghị tập huấn xây dựng và thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội do Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc Hội, Bộ
Lao động-thương binh và xã hội và Chương trình phát triển Liên hiệp quốc tổ
chức tại Hạ Long vào tháng 8/2015).
Thiết lập các câu h i ph ng vấn để làm rõ vấn đề thực tiễn tại địa
phương đối với các nhà quản lý trực tiếp tham gia vào thực hiện chính các
chính sách có liên quan trong nghiên cứu của luận án (Sở Lao động, thương
binh và xã hội tỉnh ĐắkLắk, UBND tỉnh Kumtum, Huyện ủy,…)
4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để xử
lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu của luận án.
7


5. Những điểm mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Luận án thực thi chính sách ASXH trên địa bàn Tây Nguyên tiếp cận
dưới góc độ của ngành khoa học Hành chính công đã góp phần khẳng định
khoa học Hành chính công là ngành khoa học độc lập cũng như có cách tiếp
cận về thực thi chính sách ASXH dưới góc độ quản lý Hành chính công.
- Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ASXH, thực thi
chính sách ASXH, luận án đã hệ thống hóa, làm sáng thêm t lý luận và thực
tiễn về tổ chức thực hiện chính sách ASXH.
- Với việc sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, luận án đã cung cấp

thông tin về quan điểm của Đảng, các chính sách của Nhà nước, kết quả thực
hiện một số chính sách ASXH, một số giải pháp đảm bảo quá trình thực thi
chính sách thành công trong điều kiện thực tế của vùng đặc thù.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Qua nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH của các vùng, luận án đã
rút ra được 6 bài học kinh nghiệm có giá trị cho thực thi chính sách ASXH
Tây Nguyên nói riêng và tham khảo cho công tác nghiên cứu nói chung.
- Luận án phản ánh được kết quả,làm rõ nguyên nhân của hạn chế trong
công tác thực thi một số chính sách ASXH trên địa bàn Tây Nguyên,từ đó, đề
xuất hai nhómgiải pháp: 1. Nhóm giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra theo
khung lý thuyết về thực hiện chính sách; 2. Nhóm giải pháp đi vào giải quyết
vấn đề cụ thể tại các chính sách ASXH nhằm đảm bảo thực thi chính sách
ASXH ở Tây Nguyên thành công trong điều kiện thực tiễn sau này.
- Luận án sau khi hoàn thành sẽ là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về chính sách công và thực thi chính
sách công, đồng thời, cũng mang lại giá trị nhất định trong nghiên cứu thực
tiễn đối với các học giả quan tâm nghiên cứu và xây dựng chính sách đặc thù
với vùng Tây Nguyên và công tác quản lý đối với các nhà làm chính sách.
8


6. Câu hỏi nghiên cứu vàgiả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở khoa học về thực thi chính sách và quy trình để thực hiện chính
sách ASXH đã có hay chưa?
Đề trả lời câu h i này, luận án đi vào tìm kiếm và khẳng định khung lý
thuyết về thực thi chính sách và áp dụng nó vào việc thực hiện chính sách
ASXH trên địa bàn Tây Nguyên thông qua vận hành một số chính sách
ASXH ở thực tiễn.
- Kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách ASXH tại một số quốc gia và

đặc biệt tại một số vùng có đem lại bài học kinh nghiệm gì cho các tỉnh Tây
Nguyên?
Đi vào tìm câu trả lời, luận án cần tìm kiếm kinh nghiệm thực hiện chính
sách ASXH ở một số quốc gia và vùng kinh tế tại Việt Nam để tìm kiếm nét
tương đồng hay sự khác biệt hướng đến sự vận dụng cho phù hợp với thực
tiễn tại Tây Nguyên.
- Quá trình triển khai thực hiện chính sách ASXHcủa vùng Tây Nguyên
chịu sự ảnh hưởng của nhân tố nào? Thực trạng tổ chức triển khai hiện nay
ra sao? Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết để chính
sách ASXH được đảm bảo thực hiện?
Làm rõ câu h i này, luận án áp dụngcác phương pháp nghiên cứu cũng
như lựa chọn một số chính sách ASXH đã và đang triển khai trên địa bàn để
làm rõ một số nội dung: 1.Yếu tố tác động đến quá trình triển khai thực
hiệnchính sách? 2. Tình hình tổ chức triển khai chính sách ASXH như thế nào
trên các nội dung: Chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách ASXH;
Nguồn lực có được từ đâu; Hoạt động giám sát, kiểm tra; Công tác tuyên
truyền thực hiện như thế nào?... 3. Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến quá trình
triển khai thực hiện? 4. Để đảm bảo thực hiện chính sách, vấn đề nào cần
được quan tâm giải quyết?.
9


- Giải pháp nào được tìm kiếm để việc tổ chức thực hiện chính sách
ASXH được đảm bảo trong điều kiện đặc thù của Tây Nguyên?
Thông qua tìm kiếm câu trả lời từ các câu h i trên, luận án sẽ luận giải
để có những giải pháp thay đổi thực tiễn ở bước trong thực thi chính sách
công nhằm có được đề xuất mới trong quản lý tổ chức thực hiện chính sách
ASXH ở vùng đặc thù Tây Nguyên.
Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn từ thực hiện một số chính sách
ASXH đang triển khai, luận án hướng đến đề xuất một số giải pháp gắn với

những chính sách cụ thể được lựa chọn nghiên cứu.
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Chính sách ASXH đã triển khai thực hiện ở Tây Nguyên chưa đạt được kết
quả như mong muốn.Vì vậy, việc tổ chức thực thi chính sách ASXH ở cấp chính
quyền địa phương một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện đặc thù
của Tây Nguyên thì kết quả mang lại sẽ thành công hơn so với hiện tại.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận:
+ Khái quát và hệ thống hóa lý luận về chính sách ASXH;
+ Đánh giá được tầm quan trọng của giai đoạn thực thi chính sách trong
chu trình chính sách công
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá khách quan về kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và đề xuất
giải pháp đảm bảo hiệu quảviệc thực hiện chính sách ASXH ở Tây Nguyên.
+ Từ góc độ nghiên cứu về hành chính công, luận án làm rõ được vai trò
của các chủ thể, mối quan hệ giữa các chủ thể này khi tham gia vào quá trình
tổ chức thực hiệnchính sách ASXH, các yếu tố chủ quan và khách quan tác
động vào việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH đối với vùng đặc thù Tây
Nguyên, từ đó, đưa ra phương hướng và giải pháp cho việc đảm bảo thực thi
thành công chính sách ASXH ở Tây Nguyên.
10


8. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc luận án được kết cấu thành 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội
dung, Phần kết luận. Phần nội dung được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
án
Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách an sinh xã hội và thực thi chính
sách an sinh xã hội

Chương 3: Thực trạng thực thi một số chính sách an sinh xã hội ở các
tỉnh Tây Nguyên
Chương 4: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực thi chính sách an sinh
xã hội ở Tây Nguyên

11


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nghiên cứu về chính sách công và thực thichính sách công
1.1.1. Các công trình trên thế giới
Chính sách công là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của mọi nhà nước.
Có nhiều quan điểm về chính sách công dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau
nhưng đều hướng đến xây dựng nền tảng lý luận cho các nghiên cứu có liên
quan. Có thể kể đến các ấn phẩm có giá trị như: Khoa học chính sách (1951)
của Nhà xuất bản Đại học Stanford là công trình khoa học đầu tiên về lĩnh
vực khoa học chính sách do Daniel Lerner và Harold D.Lasswell chủ biên
[101], Nhận thức về chính sách công (1972) của Thomas R.Dye, Giới thiệu
về xây dựng chính sách công (1984) của James.E.Anderson.
Bên cạnh đó, một số ấn phẩm đi vào nghiên cứu cụ thể một nội dung của
khoa học chính sách công như:
Cuốn Nghiên cứu chính sách công: chu trình chính sách và tiểu hệ thống
chính sách của Michael Howlett and M.Ramesh (1995), Nhà xuất bản Oxford
University Press [108]. Cuốn sách đã bàn nhiều về các khái niệm chính sách
công; chu trình chính sách. Đặc biệt làm rõ các nội dung liên quan đến thực
thi chính sách: khái niệm, các công cụ, các nhân tố ảnh hưởng, các cách thức
thực thi và sự phù hợp của việc lựa chọn công cụ để thực thi chính sách.
Cuốn Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới

cạnh tranh của tác giả A.Chiavo-Camo và P.S.A.Sundara (2003), (Ngân hàng
phát triển châu Á) [109] đã đưa ra những luận điểm và có những phân tích rất
sâu sắc về các mô hình tổ chức nhà nước như: bộ máy và tổ chức chính phủ,
cơ cấu tổ chức chính quyền trung ương - địa phương, xây dựng và quản lý đội
ngũ nhân sự, vấn đề tìm kiếm nguồn lực và quản lý nó,... và tổ chức thực thi
12


chính sách công.
Bài viết Public Policy: Implememtation Approaches (Chính sách công:
các phương pháp tiếp cận thực thi), của Basir Chand (2009) [100], The
Statesman Institute of

Public Policy, Islamabad (Viện chính sách công

Statesman) đã thực hiện việc so sánh hai phương pháp tiếp cận thực thi chính
sách công là phương pháp trên – xuống và phương pháp dưới – lên, từ đó,
một số các phương pháp khác như: phương pháp cơ cấu, phương pháp thủ
tục, phương pháp hành vi và phương pháp chính trị được tác giả đề xuất sử
dụng để hiểu rõ hơn bản chất của quá trình thực thi chính sách công.
Luận án tiến sĩ của Millicent Addo (2011), Externally Assisted
Development Projects in Africa: Implementation and Public Policy (Các dự
án phát triển hỗ trợ từ bên ngoài ở Châu Phi: Thực thi và chính sách công),
Nelson Mandela Shool of Public Policy and Urban Affairs (Trường Chính
sách công và các công việc đô thị Nelson mandela) [105] đã hệ thống lại một
lần nữa các phương pháp tiếp cận thực thi chính sách và đã làm rõ các điều
kiện, nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách như: nhân tố chính trị, nhân
tố kinh tế, nhân tố tổ chức,...
1.1.2. Các công trình trong nước
Khoa học nghiên cứu về chính sách công ở Việt Nam vẫn còn khá mới

mẻ nhưng cũng có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách công, an sinh xã
hội, quản lý thực thi chính sách dưới góc độ lý luận và thực tiễn như:
Ấn phẩm Tìm hiểu khoa học về chính sách công (1999) [95] của Viện
Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tiếp cận dưới góc
nhìn của khoa học chính trị đã làm rõ các khái niệm như: chính sách công,
quyết sách chính trị, quyết định chính trị, chính sách của nhà nước,... để
khẳng định chính sách công là công cụ cơ bản của nhà nước sử dụng để phát
triển KT-XH.
Cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách
13


(2001) [59] của tác giả Lê Chi Mai, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hồ Chí
Minh đã trình bày khá cụ thể những nội dung mang tính lý luận về chính sách
công: quan niệm về chính sách công, quy trình chính sách, các giai đoạn của
quá trình thực hiện chính sách, đặc biệt, tác giả đã có sự nghiên cứu và chỉ ra
các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình thực thi chính sách
cũng như công tác tổ chức thực hiện chính sách.
Đến năm 2013, hàng loạt sách chuyên khảo nghiên cứu lý luận chính
sách công trong đó làm rõ các nhận thức cơ bản về chính sách công, hoạch
định, phân tích, thực hiện và đánh giá chính sách như Giáo trình Hoạch định
và phân tích chính sách công [44]; cuốn Đại cương về phân tích chính sách
công, Đại cương về chính sách công của đồng chủ biên Nguyễn Hữu Hải và
Lê Văn Hòa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [45].
Cuốn Phân tích chính sách công ở Việt Nam (Qua khảo sát một số quận,
huyện của thành phố Đà Nẵng) (2014) [71] của đồng tác giả Hồ Tấn Sáng và
Nguyễn Thị Tâm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đề cập đến cách tiếp cận
về chính sách công với việc chi phối quyền lực công cộng của các chủ thể
khác nhau, đồng thời cũng phân tích làm rõ sự khác biệt giữa chính sách công
và chính sách của các tổ chức khác (khu vực tư nhân, đoàn thể xã hội).

Luận án của Tiến sĩ Lê Văn Hòa (2015) với đề tài nghiên cứu Quản lý
theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam [52], tác giả đã đề cập
đến lợi ích có được khi nhà nước thật sự quan tâm và có cách thức quản lý
phù hợp để đảm bảo được đầu ra của quá trình thực thi chính sách công. Luận
án làm rõ lý luận về chính sách công, thực thi chính sách công, mô hình quản
lý thực thi chính sách theo kết quả và đặc biệt chỉ rõ những nguyên tắc cần
phải áp dụng khi quản lý thực thi chính sách công như: chủ thể chịu trách
nhiệm thực thi chính sách công, sự tham gia của các bên có liên quan, trách
nhiệm giải trình,... giúp cho quá trình thực thi chính sách công đạt được mục
tiêu đề ra khi ban hành chính sách.
14


Như vậy, qua nghiên cứu các công trình về chính sách công và thực thi
chính sách công trong và ngoài nước nhận thấy đã tập trung làm rõ các nội
dung về hoạch định, phân tích chính sách công và đặc biệt các tác giả đã định
hình được khung lý thuyết về thực thi chính sách công. Điều này giúp cho
nghiên cứu sinh có được những nguồn tư liệu có giá trị để tham khảo, kế thừa,
trích dẫn cho các vấn đề nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, để nghiên cứu
làm rõ hơn về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tại từng bước trong qui
trình thực thi chính sách công như: vai trò của các cấp chính quyền, yêu cầu
về năng lực và khả năng của cán bộ, công chức, sự tương tác giữa nhà nước
và các tổ chức khác có liên quan, huy động và tìm kiếm nguồn lực, công tác
tuyên truyền và truyền thông... các công trình nghiên cứu có đề cập nhưng
chưa làm rõ trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể và điều này cũng đã để
mở những khoảng trống nhất định mà luận án đang hướng tới nghiên cứu.
1.2. Nghiên cứu về an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội
1.2.1. Các công trình thế giới và ngoài nước
Cuốn Social security today and tomorrow (1978) [104] (ASXH hôm nay
và ngày mai) của tác giả M.Robert đã tập trung nghiên cứu về vai trò của nhà

nước đối với người dân trước những rủi ro về xã hội và tất cả các chương
trình mà chính phủ các nước đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ những
người dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập.
Cuốn Về bảo trợ xã hội và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai hệ
thống an sinh hiệu quả [102], nhóm tác giả M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và
A.Ouerghi lại cho rằng ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách trợ giúp xã
hội không có đóng góp và nhắm đến đối tượng là người nghèo và người dễ bị
tổn thương. Do đó, các chính sách ASXH và việc triển khai thực hiện chính
sách ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt động chính thức của nhà nước
thông qua hình thức trợ cấp mà chưa xem xét đến vai trò của tư nhân, thị
trường trong việc tận dụng khai thác nguồn lực này.
15


Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu về việc làm thế nào để chính sách
ASXH sau khi được ban hành được thực thi tốt nhất được đề cập đến như:
Cuốn Policy Implementation and Social Welfare (1980) [103] (Thực
hiện chính sách và phúc lợi xã hội) của các tác giả Frederick A. Lazin, Hubert
H. Humphrey Center, Ben-Gurion cho thấy sự ảnh hưởng của hệ thống chính
trị đối với việc thực hiện các chính sách đối nội của quốc gia từ đó tác động
vào việc thực hiện các chính sách ASXH khi các tác giả đã dẫn chứng sự tác
động này đến việc triển khai thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, giáo
dục, và chính sách y tế ở Israel hay chính sách nhà ở liên bang và các chương
trình cho những người Mỹ có thu nhập thấp.
Năm 2008, cuốn Bảo đảm xã hội trong nền KTTT Nhật Bản hiện nay
[64], tác giả Trần Thị Nhung đã trình bày kinh nghiệm cơ bản của Nhật Bản
khi giới thiệu chi tiết hệ thống chính sách đảm bảo xã hội trong nền KTTT
Nhật Bản, qua đó, cung cấp thông tin đầy đủ về đặc điểm, các loại hình, vai
trò, chức năng của nhà nước cũng như những khó khăn, thách thức trong việc
thực hiện các chế độ đảm bảo xã hội của nhà nước như: Chế độ đảm bảo thu

nhập, bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ và trợ giúp xã hội, v.v.
Đặc biệt, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách
ASXH ở Việt Nam được đề cập đến tại một số công trình như:
Năm 2008, công trình“Hệ thống An sinh xã hội của Châu Âu và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam„[85] do Đinh Công Tuấn làm chủ biên đã phân
tích tổng quan về hệ thống ASXH của châu Âu cũng như làm rõ nhu cầu,
thách thức trong việc cải cách hệ thống ASXH của châu Âu, đã chỉ ra những
thành công, hạn chế, những kinh nghiệm trong đảm bảo ASXH thông qua: Hệ
thống ASXH theo mô hình “thị trường xã hội” của Đức; hệ thống ASXH
theo mô hình “xã hội dân chủ” của Thuỵ Điển; hệ thống ASXH theo mô hình
“thị trường tự do” của Anh.
Năm 2011, cũng nghiên cứu về Châu Âu với công trình "Mô hình phát
16


triển xã hội của một số nước phát triển châu Âu: Kinh nghiệm đối với Việt
Nam„[76] do tác giả Nguyễn Quang Thuấn và Bùi Nhật Quang biên soạn chỉ
ra cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số
quốc gia phát triển ở châu Âu. Từ đó, tác giả đưa ra những bài học kinh
nghiệm và giải pháp cho sự lựa chọn mô hình phát triển, chính sách đảm bảo
ASXH của nước ta trong quá trình chuyển đổi sang nền KTTT.
Ngoài các công trình trên còn có một số bài viết như: bài Tìm hiểu luật
ASXH của Hoa Kỳ của tác giả Nguyễn Hiền Phương (tạp chí Luật học, số
5/2005); bài Tổng quan về ASXH và bảo hiểm xã hội ở Trung Quốc (Tạp chí
Bảo hiểm xã hội, số 10/2005); bài Kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và ASXH của Hoa Kỳ, Thuỵ Điển và Đức của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 15/Tháng 3/2008) và gần
đây nhất bài Một số nét về phản biện xã hội trong hoạch định và thực thi
chính sách công ở Mỹ của Cao Tiến Sỹ (Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số
5/2015).v.v... Có thể nói, các công trình này không những giới thiệu được mô

hình đảm bảo ASXH của một số nước trên thế giới mà còn là những kinh
nghiệm quý báu cho việc xây dựng và thực hiện chính sách ASXH ở nước ta.
1.2.2. Các công trình trong nước
Các công trình nghiên cứu cụ thể về thực thi CSC rất hạn chế và đa phần
đề cập đến thực thi CSC theo hướng làm rõ vai trò của nhà nước trong ban
hành, triển khai thực hiện các CSC trong đó có chính sách ASXH:
Năm 2005, cuốn "Tiến tới thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc
sức khoẻ nhân dân - vấn đề và giải pháp" [18] tác giả Đoàn Viết Cương
khẳng định Nhà nước là chủ thể chính trong việc đảm bảo sự công bằng xã
hội nói chung và công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói riêng - một
nội dung quan trọng của đảm bảo ASXH và nhà nước phải phát huy vai trò
của mình trong việc xây dựng và thực hiện chính sách ASXH.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Vân Nam với cuốn "Toàn cầu hoá và sự tồn
17


vong của nhà nước" đã nhấn mạnh, "mỗi nhà nước có nhiệm vụ xây dựng hệ
thống ASXH trên cơ sở những hệ giá trị quốc gia" [62, tr.198-199], từ đó sẽ
góp phần nâng cao vai trò của nhà nước và ở một cấp độ nào đó sẽ có tác
động đến việc thực hiện chính sách ASXH.
Năm 2008, từ góc độ nghiên cứu của triết học, tập thể tác giả Phạm Văn
Đức, Đặng Hữu Toàn, Trần Văn Đoàn và Ulrich Dornberg (chủ biên), cuốn
sách “Công bằng xã hội, trách nhiệm và đoàn kết xã hội„[40] tập hợp một số
bài viết về những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện công bằng xã hội,
trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Năm 2010, tập thể tác giả Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Nguyễn
Đình Hòa trong cuốn“Vấn đề dân sinh và xã hội hài hòa„ đã cho thấy vấn đề
đảm bảo ASXH là một vấn đề dân sinh quan trọng và chủ yếu khi phân tích rõ
quan niệm dân sinh trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn và Hồ Chí Minh trong
quá trình xây dựng xã hội hài hoà của Trung Quốc và chiến lược phát triển

bền vững của Việt Nam [41]..Cũng để làm rõ vấn đề dân sinh đối với một đối
tượng thụ hưởng cụ thể là nông dân, năm 2010, cuốn“An sinh xã hội đối với
nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam„[2] của tác giả Mai Ngọc
Anh đã làm rõ tính chất quan trọng của ASXH, vai trò và sự quan tâm của
Đảng và nhà nước khi trích dẫn khá nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng
cao mức sống cho người nông dân và khuyến khích họ tham gia vào hệ thống
an sinh xã hội để góp phần ổn định kinh tế, chính trị, tạo điều kiện phát triển
kinh tế đất nước một cách bền vững.
Năm 2011, cuốn "Vai trò của nhà nước đối với phát triển xã hội và quản
lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam" [60], tác giả Nguyễn
Văn Mạnh khẳng định, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, là chủ thể xây dựng, tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược và các chương trình quốc gia
về phát triển xã hội; huy động, quản lý và phân phối các nguồn lực vật chất
phục vụ phát triển xã hội. Đi từ phân tích, đánh giá thực trạng vai trò quản lý
18


phát triển xã hội của nhà nước, nhiều quan điểm và giải pháp quan trọng được
tác giả đã đề xuất góp phần nâng cao vai trò của nhà nước về: việc làm, giáo
dục đào tạo, ASXH, an toàn xã hội, xoá đói giảm nghèo,v.v...
Năm 2013, cuốn sách“Những thách thức và giải pháp đối với chính sách
an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức„[43] bao
gồm các bài tham luận của các nhà khoa học hàng đầu về ASXH của Việt
Nam và Đức đã đề cập đến các mô hình ASXH của mỗi nước và trao đổi
những kinh nghiệm thành công cũng như giải quyết những vấn đề khó khăn
trong phát triển ASXH. Trong đó, bài tham luận của ông Karin Roth “An sinh
xã hội là động lực của chính sách phát triển bền vững ở Đức„ đã đề cập đến
ASXH là một quyền của con người, là một bộ phận khăn khít của một chính
sách phát triển bền vững và hiện đại, là động lực để phát triển kinh tế bền
vững dựa trên dẫn giải hàng loạt các chính sách ASXH đang thực thi tại Đức:

chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách việc làm, chính sách y tế,....
Có thể nói, điểm chung của các công trình kể trên là tập trung phân tích
chính sách xã hội và coi chính sách ASXH là một phần của hệ thống chính
sách xã hội của nhà nước. Bên cạnh đó, còn có khá nhiều các học giả nghiên
cứu việc thực hiện chính sách ASXH dưới góc độ nhà nước cần thiết phải thể
chế hóa và hình thành hệ thống pháp luật về ASXH nhằm xác định quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể khác nhau trong xã hội để thực hiện mục tiêu, nội
dung của chính sách ASXH như:
Năm 2005, tại giáo trình “Luật ASXH” [34] của Đại học Luật Hà Nội là
một trong những điển hình cho cách tiếp cận trên khi đề cập một cách toàn
diện các vấn đề cơ bản như: Luật ASXH trong hệ thống pháp luật Việt Nam;
Quan hệ pháp luật ASXH và tranh chấp ASXH, đồng thời, cuốn sách còn đề
cập khá chi tiết đến các quy định của pháp luật Việt Nam về các BHXH,
ƯĐXH, cứu trợ xã hội.
Trong năm 2006 và 2007, hàng loạt các văn bản pháp luật được các nhà
19


×