Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Áp dụng phương pháp thẻ cân bằng (balanced score card) trong triển khai chiến lược phát triển trường THPT hòn đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ HUỆ

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD) TRONG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN ĐẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ HUỆ

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD) TRONG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN ĐẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

1224/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2015

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng

Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả “Áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng
(Balanced Score Card – BSC) trong triển khai chiến lược phát triển trường PTTH Hòn
Đất” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hoà, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Huệ

iii



LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, Ban Giám hiệu trường THPT Hòn Đất đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy TS
Nguyễn Văn Ngọc giảng viên trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và thực
tiễn để hoàn thành luận văn nhưng do trình độ kiến thức và thời gian có hạn, những
thiếu sót và khiếm khuyết là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý tận tình của các Thầy, Cô giáo và các chuyên gia trong lĩnh vực.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hoà, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Huệ

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................iii
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................................ x
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG ....................................... 10
1.1. Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng......................................................................................... 10
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Thẻ điểm cân bằng................................... 10
1.1.2. Khái niệm về Thẻ điểm cân bằng ...................................................................................... 11
1.1.3. Cấu trúc của hệ thống Thẻ điểm cân bằng ....................................................... 12
1.1.4. Ưu và nhược điểm của Thẻ điểm cân bằng....................................................................... 15
1.2. Áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng trong triển khai chiến lược trong tổ chức
GDĐT........................................................................................................................................... 17
1.3. Các bước xây dựng Thẻ điểm cân bằng trong triển khai chiến lược trong tổ chức
GDĐT........................................................................................................................................... 29
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng.......................................................................................................... 29
1.3.2. Các bước xây dựng Thẻ điểm cân bằng............................................................................ 31
1.4. Kinh nghiệm xây dựng và áp dụng BSC cho các tổ chức giáo dục đào tạo ....................... 32
1.4.1. Kinh nghiệm của thế giới................................................................................................... 32
1.4.2. Kinh nghiệm áp dụng BSC tại các tổ chức giáo dục đào tạo của Việt Nam.......... 38
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra.............................................................................................................. 43
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................................... 44
v


CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP HỆ THỐNG BSC TRONG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CHO TRƯỜNG THPT HÒN ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG................. 46
2.1. Khái quát về Trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang ....................................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang................ 46
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trường THPT Hòn Đất tỉnh
Kiên Giang ............................................................................................................... 47
2.1.3. Chiến lược phát triển của trường THPT Hòn Đất............................................................. 49
2.2. Thiết lập hệ thống BSC cho Trường THPT Hòn Đất.......................................................... 54
2.2.1. Giá trị cốt lõi, tầm nhìn, và mục tiêu chiến lược................................................................ 54
2.2.2. Xác định viễn cảnh các mục tiêu chiến lược cho Trường THPT Hòn Đất tỉnh

Kiên Giang ............................................................................................................... 55
2.2.3. Xây dựng bản đồ chiến lược cho Trường THPT Hòn Đất........................................ 71
2.2.4. Xác định các KPI................................................................................................................ 75
2.2.5. Thiết lập BSC cho Trường THPT Hòn Đất...................................................................... 87
Tóm tắt chương 2.............................................................................................................. 94
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRONG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN TẠI TRƯỜNG THPT HÒN ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG...... 95
3.1. Quy trình thực hiện BSC tại Trường THPT Hòn Đất.......................................... 95
3.1.1Giai đoạn 2 – Xác định cấu trúc đo lường ......................................................... 95
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện BSC ...................................................................... 97
3.3. Kết quả áp dụng hệ thống BSC tại Trường THPT Hòn Đất................................................ 99
3.4. Giải pháp áp dụng hiệu quả BSC trong Trường THPT Hòn Đất......................................100
3.4.1. Thuận lợi, khó khăn khi vận vận dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại trường THPT
Hòn Đất.......................................................................................................................................100
3.4.2 .Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả hệ thống BSC trong triển khai
chiến lược của Trường ............................................................................................ 103
Tóm tắt chương 3........................................................................................................................108
KẾT LUẬN................................................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................111
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BSC

: Balanced Score Card – BSC (Thẻ điểm cân bằng)

BGH


: Ban Giám hiệu

CBVC

: Cán bộ viên chức

CLC

: Chất lượng cao

CSVC

: Cơ sở vật chất

DV

: Dịch vụ

ĐHQGHN : Đại học quốc gia Hà Nội
GDCD

: Giáo dục công dân

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

KPI

: Key Performance Indicator – KPI (Chỉ số đo lường hiệu suất công việc)

TC

: Tổ chức

THPT

: Trung học phổ thông

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn nhân lực của Trường THPT Hòn Đất .....................................................64
Bảng 2.2. Tổng nguồn thu của Trường THPT Hòn Đất giai đoạn 2012-2015 ...............67
Bảng 2.3. Chi phí cho hoạt động GDĐT của Trường THPT Hòn Đất giai đoạn 2012 - 2015......68
Bảng 2.4. Chi phí khấu hao và nâng cấp sửa chữa hệ thống CSVC của Nhà trường
2012 - 2015 ..................................................................................................................................69
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá tình hình tài chính của Trường THPT Hòn Đất

giai


đoạn 2012-2015...........................................................................................................................70
Bảng 2.6. Xác định KPI viễn cảnh Cộng đồng cho Trường THPT Hòn Đất..................76
Bảng 2.7. Xác định mục tiêu và KPIs viễn cảnh Khách hàng của Trường THPT Hòn Đất....80
Bảng 2.8. Xác định mục tiêu và KPIs viễn cảnh Quy trình nội bộ....................................81
Bảng 2.9. Xác định mục tiêu và KPIs viễn cảnh Nhân lực/Cơ sở hạ tầng.......................84
Bảng 2.10. Xác định KPIs viễn cảnh Tài chính ....................................................................86
Bảng 2.11. Thiết lập BSC cho Trường THPT Hòn Đất ......................................................87

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển chỉ số hiệu quả hoạt động của DN. .......................10
Hình 1.2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng của Robert Kaplan và David Norton ..............12
Hình 1.3. Công thức phương thức dẫn đầu thị trường ................................................20
Hình 1.4. Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo của phương diện Khách hàng .....21
Hình 1.5. Chuỗi giá trị của viễn cảnh Quy trình nội bộ ..............................................23
Hình 1.6. Công thức chu trình sản xuất dịch vụ..........................................................25
Hình 1.7. Mối liên hệ giữa các mục tiêu với các viễn cảnh của thẻ điểm cân bằng .....30
Hình 1.8. Liên kết hệ thống Thẻ điểm với định hướng chiến lược của tổ chức ...........30
Hình 1.9: Kết hợp đo lường với đánh giá, hoạch định và cải tiến hiệu suất để quản lý
chiến lược ..................................................................................................................31
Hình 1.10. Khuôn khổ Thẻ điểm cân bằng áp dụng tại trường Đại học California – San
Diego.........................................................................................................................33
Hình 1.11. Bản đồ chiến lược của trường Đại học Khoa học đời sống Poznan ...........36
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.........................49
Hình 2.2.Tăng trưởng về số lượng học sinh của Trường THPT Hòn Đất giai đoạn
2011-2015 .................................................................................................................57
Hình 2.3. Cơ cấu học sinh của các khối lớp Trường THPT Hòn Đất năm 2015..........57
Hình 2.4. Bản đồ chiến lược của Trường THPT Hòn Đất...........................................73

Hình 3.1. Quá trình báo cáo kết quả thẻ điểm của trường THPT Hòn Đất ..................98

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ngày nay với sự phát triển nhanh như vũ bảo của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra và trở thành xu hướng chủ đạo của
các quốc gia trong thế giới đương đại. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, giữa các doanh
nghiệp, giữa mọi loại hình tổ chức, các tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì phải chủ
động trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Hệ thống Thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard- BSC) giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành
những mục tiêu và thước đo cụ thể, cải tiến quản lý, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của mọi loại hình tổ chức, trong đó có tổ chức giáo dục đào tạo. Trường THPT Hòn
Đất là tổ chức GD-ĐT công lập, muốn giữ vững uy tín, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, thì phải tìm cách nâng cao hiệu suất hoạt động, cải tiến quản lý, hệ thống BSC
được ưu tiên lựa chọn áp dụng cho Nhà trường. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó,
tác giả chọn đề tài “Áp dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) trong
triển khai chiến lược phát triển Trường THPT Hòn Đất” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là thiết lập và áp dụng hệ thống Thẻ điểm
cân bằng (Balanced ScoreCard) nhằm triển khai chiến lược phát triển trường THPT
Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
Các phương pháp nghiên cứu gồm: Pương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp, hương pháp chuyên gia
Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn trực tiếp và một phương pháp khác.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn gồm:
Chương 1 đã trình bày tổng quan về thẻ điểm cân bằng giúp người đọc có cái
nhìn tổng quát về những ứng dụng của thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả
hoạt động của một tổ chức, làm rõ khái niệm, lịch sử hình thành, và cấu trúc của thẻ
điểm cân bằng với các viễn cảnh như viễn cảnh Tài chính, viễn cảnh Khách hàng, viễn

cảnh Qui trình nội bộ và viễn cảnh Học hỏi và phát triển. Làm rõ ưu và nhược điểm của
Thẻ điểm cân bằng, với bốn viễn cảnh có thể cho phép tổ chức giám sát hoạt động hiện
hành, nhưng phương pháp này cũng nhằm mục đích xử lý thông tin về những triển
vọng tương lai của tổ chức, đồng thời cũng cho thấy một số nhược điểm của của Thẻ
điểm cân bằng như không linh hoạt, thiếu mềm dẽo,…Trình bày nội dung áp dụng
x


BSC vào tổ chức GDĐT với 5 viễn cảnh, đối với tổ chức GDĐT có thêm viễn cảnh
Cộng đồng do vị trí, vai trò của tổ chức GDĐT trong cộng động xã hội là rất quan
trọng, và viễn cảnh Học hỏi phát triển áp dụng trong tổ chức GDĐT chính là viễn cảnh
Nhân lực/Cơ sở hạ tầng, đồng thời Chương này cũng nêu rõ quy trình xây dựng Thẻ
điểm cân bằng cho một tổ chức GDĐT bao gồm nguyên tắc xây dựng và các bước
thực hiện. Đặc biệt là trong chương 1, tác giả đã thu thập tư liệu nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế và trong nước về áp dụng Thẻ điểm cân bằng cho tổ chức GDĐT, từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng Thẻ đểm cân bằng vào trong
triển khai chiến lược phát triển của THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang thành công.
Chương 2, Tác giả trình bày khái quát về trường THPT Hòn Đất về quá trình
hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, chiến lược và
mục tiêu phát triển của Nhà trường. Phân tích để xác định các yếu tố cần thiết để xây
dựng hệ thống BSC cho Nhà trường, bao gồm các yếu tố như giá trị cốt lõi, tầm nhìn,
mục tiêu chiến lược. Phân tích thực trạng hoạt động của Nhà trường xoay xung quanh
các viễn cảnh Cộng đồng, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Nhân lực/Cơ sở hạ tầng và
Tài chính trên cơ sở đó xây dựng bản đồ chiến lược phát triển cho Nhà trường, từ bản
đồ chiến lược của Nhà trường đã tiến hành xác định các mục tiêu chiến lược, trên cơ
sở mục tiêu chiến lược tiến hành thiết lập các KPI của các viễn cảnh nêu trên và tổng
hợp xây dựng bảng BSC cho Nhà trường. Bảng BSC trình một cách khái quát các mục
tiêu chiến lược, các KPI cơ bản của cả 5 viễn cảnh BSC, Ban giám hiệu Nhà trường có
thể căn cứ vào bảng BSC để thực hiện chỉ đạo, quản lý và đều hành Nhà trường, với
các giải pháp cần thiết sẽ đạt được mục tiêu như mong muốn.

Chương 3, tác giả đã trình bày quy trình và các cách thức tổ chức triển khai
thực hiện BSC vào Trường THPT Hòn Đất gồm 10 bước triển khai áp dụng và cách
thức tổ chức thực hiện BSC thông qua các báo cáo của các đơn vị trong Nhà trường.
Trong Chương này tác giả cũng đã tổng kết những kết quả đã đạt được của Nhà trường
trong thực hiện BSC, phân tích những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng BSC vào Nhà
trường, theo đó đã đề xuất một hệ thống các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu
quả BSC như: Nâng cao hiểu biết và đảm bảo sự cam kết của Ban giám hiệu cũng như
đội ngũ CBVC trong quá trình xây dựng BSC-KPI cho Nhà trường; cách thức phát
triển kế hoạch, phân bổ ngân sách cho xây dựng BSC và KPI, định kỳ có nhận dạng và
xi


xác định lại các KPI cho phù hợp với tình hình hoạt động của Nhà trường; xây dựng và
cải tiến hệ thống theo dõi KPI, xây dựng hệ thống thưởng dựa trên mức độ hoàn thành
các KPI và các hành động cụ thể để thực hiện thành công các mục tiêu BSC.
Phần kết luận: khẳng định các kết quả nghiên cứu là có cơ sở khoa học và thực
tiễn, sát với thực trạng hoạt động của Nhà trường, thể hiện niềm tinh nếu Nhà trường
thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình, duy trì thực hiện có báo cáo thường xuyên, tận
dụng những thuận lợi, khắc phục những khó khăn thách thức, thực hiện đồng bộ hệ
thống các giải pháp đã nêu thì thực hiện các mục tiêu BSC của Trường THPT Hòn Đất
sẽ thành công như mong muốn.
Từ khoá: Thẻ điểm cân bằng, Cơ sở giáo dục đào tạo, Trường THPT Hòn Đất.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với đà phát triển nhanh như vũ bảo của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra và trở thành xu

hướng chủ đạo của các quốc gia trong thế giới đương đại, với sự bùng nổ cuộc cách
mạng thông tin trên toàn cầu đã mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức với tất cả
các nước trong đó có Việt Nam.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, giữa các doanh nghiệp, giữa mọi loại hình tổ
chức hiện nay, bất kỳ loại hình tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển thì phải chủ
động trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng
cao chất lượng dịch vụ, xây dựng một chiến lược phát triển trung và dài hạn, đẩy mạnh
ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới phục vụ cho hoạt động của tổ
chức là một tất yếu khách quan. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thì
phải đánh đúng thành quả hoạt động của tổ chức để có giải pháp phát triển phù hợp.
Cách đánh giá kết quả hoạt động truyền thống chủ yếu sử dụng các thông tin tài
chính trong quá khứ - đã trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với thời kỳ cạnh tranh
thông tin khi mà hoạt động tạo ra giá trị của tổ chức ngày càng chuyển từ sự phụ
thuộc vào tài sản hữu hình, tài sản vật chất sang tài sản vô hình, tài sản phi vật chất. Để
đáp ứng nhu cầu đó, hệ thống Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard- BSC) ra đời
giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu
và thước đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống đá nh giá vớ i bốn
phương diện tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và học hỏi và phát triển
để đo lường kết quả hoạt động của tổ chức. Với hiệu quả rõ rệt, BSC đã xuất hiện
những năm gần đây, nhưng đã có trên 100 quốc gia trên toàn thế giới áp dụng và hiện
diện 65% trong 1000 doanh nghiệp lớn hàng đầu thế giới.
Trường THPT Hòn Đất là trường công lập trực thuộc Sở Giáo Dục - Đào Tạo
Kiên Giang. Trải qua 34 năm hình thành và phát triển Nhà trường đã tạo uy tín đối với
xã hội về chất lượng đào tạo. Theo Chiến lược phát triển trường THPT Hòn Đất đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 đã chỉ rõ “Sứ mệnh của Trường THPT Hòn Đất sẽ trở thành
một mô hình đào tạo đạt chuẩn quốc gia về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học
công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Coi người học làm
trung tâm để cam kết tạo sự thành công cho học sinh trong nền kinh tế hội nhập, hợp
1



tác trong nước và quốc tế” và “Tầm nhìn của Trường THPT Hòn Đất là một trường
trọng điểm của Tỉnh vào năm 2020”.
Tuy nhiên hiện nay Trường THPT Hòn Đất cũng đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức với sự đa dạng hóa, xã hội hóa giáo dục hàng loạt các trường
THPT được thành lập. Ngoài các trường công lập, dân lập ra thì mô hình trường quốc
tế cũng phát triển nhanh chóng. Sự cạnh tranh giữa các trường nhằm thu hút số lượng
thí sinh ngày càng mạnh mẽ, gay gắt. Để thu hút được số lượng thí sinh đảm bảo cho
quá trình giáo dục - đào tạo các trường phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động. Việc xây dựng các tiêu chí
khảo sát về chất lượng giáo dục đào tạo và đánh giá thành quả của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của Trường hiện nay chủ yếu thực hiện theo cách làm cũ, chưa có sự
sàng lọc hay điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của học sinh cũng như đặc điểm của
Nhà trường, trong chiến lược trở thành trường chuẩn quốc gia. Làm thế nào để khẳng
định vai trò và vị trí của trường THPT Hòn Đất trong hệ thống giáo dục THPT của
Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, củng cố và nâng cao năng lực của
Trường để hội nhập với khu vực và thế giới là một câu hỏi lớn đòi hỏi Nhà trường
phải xây dựng một chiến lược tốt, một kế hoạch triển khai chiến lược khoa học và
một hệ thống đo lường thành quả phù hợp. Để có một cái nhìn đầy đủ hơn, toàn diện
hơn thì cần có những nghiên cứu mang tính khoa học, bài bản và toàn diện để thu thập
các thông tin đánh giá khách quan chất lượng giáo dục đào tạo và thành quả hoạt động
của Trường. Để từ đó từng giáo viên có thể định hướng được phương pháp, cách thức
giảng dạy cũng như nhu cầu học tập của mình; để bản thân từng giáo viên nói riêng và
Trường THPT Hòn Đất nói chung có thể đánh giá được mức độ hoàn thành nhiệm vụ
mà Đảng và Nhà nước, Phụ huynh học sinh đã giao phó. Có như vậy, tình trạng đánh
giá chung theo kiểu thành tích mới chấm dứt và hiệu quả hoạt động của từng tổ chuyên
môn mới được nâng cao. Đồng thời, sự đo lường thành quả hoạt động xác đáng, công
bằng sẽ khuyến khích không chỉ các Tổ chuyên môn phát huy năng lực, tăng cường sự
hợp tác, mà ngay cả cá nhân từng giáo viên cũng tích cực, ra sức đóng góp để hoàn
thành mục tiêu chung của Nhà trường cũng như hoàn thiện chính bản thân mình từ đạo

đức đến chuyên môn nghiệp vụ. Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (Balanced ScoreCard) trong triển khai
chiến lược phát triển trường THPT Hòn Đất” để làm luận văn thạc sĩ ngành quản trị
kinh doanh.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của Luận văn này là thiết lập và áp dụng hệ thống Thẻ điểm cân bằng
(Balanced ScoreCard) nhằm triển khai chiến lược phát triển trường THPT Hòn Đất tỉnh
Kiên Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Thiết lập hệ thống Thẻ điểm cân bằng cho trường THPT Hòn Đất nhằm triển khai
chiến lược phát triển Trường đến năm 2020
- Triển khai áp dụng hệ thống Thẻ điểm cân bằng cho trường THPT Hòn Đất.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại trường
THPT Hòn Đất trong quá trình triển khai chiến lược phát triển của Trường.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Một là, Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard) là gì? Các bước xây dựng Thẻ
điểm cân bằng có thực sự mang lại tri thức mới hoặc vấn đề được quan tâm hay không?
Việt Nam và thế giới đã có kinh nghiệm gì về xây dựng và áp dụng BSC cho tổ
chức giáo dục – đào tạo?
- Hai là, thiếp lập hệ thống BSC cho trường THPT Hòn Đất căn cứ trên những cơ
sở nào? Việc xác định các viễn cảnh mục tiêu chiến lược và các KPI của trường THPT
Hòn Đất như thế nào?
- Ba là, cần làm gì để triển khai áp dụng thành công hệ thống Thẻ điểm cân bằng
cho trường THPT Hòn Đất? Cần có những giải pháp gì để thực hiện áp dụng thể điểm
cân bằng thành công tại trường THPT Hòn Đất trong quá trình triển khai chiến lược phát
triển của Trường?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống Thẻ thẻ điểm cân bằng (Balance
Scorecard) và áp dụng Thẻ điểm cân bằng trong triển khai chiến lược phát triển tại
trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
3


Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu áp dụng công cụ Thẻ điểm cân
bằng trong triển khai chiến lược phát triển của trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang,
xác định các viễn cảnh mục tiêu chiến lược của Nhà trường giai đoạn 2013 – 2015 và áp
dụng BSC cho triển khai chiến lược phát triển của Trường giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Chủ yếu thu thập tài liệu thứ cấp từ sách,
tạp chí, báo, luận văn và tài liệu trên mạng internet, nghiên cứu các lý thuyết của
Robert S.Kaplan, David P.Noron,…Phân tích làm rõ khái niệm, lịch sử hình thành và
phát triển, cấu trúc về thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard), làm rõ sự cần thiết và
các bước áp dụng Thẻ điểm cân bằng vào tổ chức giáo dục – đào tạo.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp: Thu
thập số liệu từ Sở Giáo dục – Đào tạo Kiên Giang, trường THPT Hòn Đất thông qua
các báo cáo về tình hình tài chính, nhân sự, quy trình nội bộ…
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia của Sở giáo
dục – Đào tạo, hiệu trưởng, hiệu phó và một số tổ trưởng của nhà trường. Trên cơ sở
đó, đề tài sẽ phân tích, đánh giá các thông tin liên quan đến kết quả hoạt động của nhà
trường, xác định các viễn cảnh chiến lược, thiết lập hệ thống Thẻ điểm cân bằng và áp
dụng công cụ này vào trong triển khai chiến lược phát triển của trường THPT Hòn
Đất. Ngoài ra, nguồn dữ liệu sơ cấp của luận văn còn được thu thập thông qua sự kết
hợp của phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp so sánh,
phương pháp chọn lọc có kế thừa.

- Phương pháp quan sát: Đối tượng quan sát là các giáo viên, CBVC trong các
bộ phận của nhà trường, mục tiêu của quan sát là nhằm xác định kết quả của một số
chỉ số thực hiện: như mức độ liên kết các giáo viên, CBVC, sự tham gia ra quyết định
của giáo viên, CBVC...
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, CBVC của nhà trường. Nội
dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào thực tế quá trình triển khai áp dụng mô hình Thẻ điểm
cân bằng vào triển khai chiến lược phát triển của nhà trường.
4


6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Ứng dụng thẻ điểm cân bằng trong quản trị đại học
tại trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN” (Phạm Hồng Tâm, 2015). Đề tài đã phân tích
các yếu tổ cần thiết cho việc xây dựng và áp dụng BSC cho trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN. Chỉ ra các điểm phù hợp và chưa phù hợp trong công tác quản trị quá trình
thực thi chiến lược tại trường. Hệ thống hóa lại các chỉ tiêu chiến lược của nhà trường
trên 4 phương diện cụ thể của thẻ điểm cân bằng, qua đó có cái nhìn tổng quát và rõ
nét hơn nhằm định hướng cho quá trình thực hiện chiến lược phát triển. Đề tài đã tạo
ra tiền đề cho việc áp dụng BSC trong quản trị đại học nói chung, không chỉ riêng
trường Đại học Kinh tế mà còn cho nhiều đơn vị khác trong ĐHQGHN và các trường
ngoài hệ thống.
- Bài viết Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang: “Thực trạng áp dụng
phương pháp thẻ điểm cân bằng (Balanced ScorCard) trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” (Phạm Hùng Cường và Bùi Văn Minh, 2014). Bài
viết trình bày những yếu tố cơ bản nhất của phương pháp thẻ điểm cân bằng và tập
trung phân tích việc áp dụng phương pháp này tại 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Kết quả kiểm
định và phân tích hồi quy bội cho thấy rằng các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
thẻ điểm cân bằng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn các doanh nghiệp không áp
dụng thẻ điểm cân bằng ở bốn phương diện tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và

học hỏi phát triển.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng trong
đánh giá thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng nghề Du Lịch Thương mại Nghệ
An” (Nguyễn Thị Ý Như, 2013). Luận văn đã trình bày khái quát về thẻ điểm cân bằng
(BSC), giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Du Lịch Thương Mại Nghệ An từ: lịch sử
hình thành và phát triển, đến tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi mà nhà trường đã xác
định, đánh giá thực trạng hoạt động, các giá trị cốt lõi, tầm nhìn và chiến lược phát
triển, các bước từ công việc đầu tiên là lựa chọn thẻ điểm cân bằng đến công việc cuối
cùng là duy trì và cập nhật thẻ điểm, xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công việc
của nhân viên, dựa trên năng lực.
5


- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Ứng dụng phương pháp phiếu cân bằng
điểm (Balanced Scorecard – BSC) để quản trị mục tiêu và đánh giá hiệu quả công việc
trong các đơn vị hành chính thuộc cơ sở giáo dục đại học” (Bùi Hồng Nhung, 2011).
Kết quả đạt được của nghiên cứu này là:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về BSC & KPI cũng như phương pháp quản trị mục tiêu
và đánh giá hiệu quả công việc bằng công cụ BSC & KPI
+ Xây dựng phương pháp áp dụng BSC & KPI vào quản trị mục tiêu và đánh
giá hiệu quả công việc trong các đơn vị hành chính thuộc cơ sở giáo dục đại học
+ Thiết lập BSC & KPI cho Trung tâm Đảm bảo Chất lượng Trường Đại học
Ngoại thương, giai đoạn 2012-2013.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Xây dựng hệ thống đo lường Thẻ điểm cân bằng tại
Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ” (Trịnh Thị Ngọc Lê, 2011). Nghiên cứu đã
đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ Hệ thống đo lường các chỉ tiêu tài chính của Tổng Công ty có những bất cập gì
trong việc đo lường hoạt động kinh doanh?
+ Sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược, viễn cảnh của Tổng Công ty là gì?
+ Các tư tưởng trên được chuyển tải trong các bộ phận, các đơn vị trực thuộc

của Tổng Công ty như thế nào?
+ Các mục tiêu hoạt động, các chỉ tiêu đo lường chủ yếu nào cần hướng đến
trong các viễn cảnh: tài chính, khách hàng, đổi mới hoạt động nội bộ, đào tạo và
phát triển tại Tổng Công ty?
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard)
trong đánh giá thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ
Chí Minh” (Lý Nguyễn Thu Ngọc, 2010). Kết quả đạt được của nghiên cứu này là:
+ Đánh giá thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.
Hồ Chí Minh, tóm lược những thuận lợi và khó khăn;
+ Vận dụng BSC để đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình đánh giá thành quả tại trường.
- Bài viết Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: “Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các
doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam” (Đặng Thị Hương, 2010). Bài viết này cho rằng thẻ
điểm cân bằng là một công cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều đang được sử
dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới. Thẻ điểm cân bằng cung cấp
một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho các
6


biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu quả
thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời liên kết
được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn của doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ áp dụng Thẻ điểm cân bằng còn rất khiêm tốn. Bài viết phân tích đánh
giá một số thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp dịch vụ trong việc áp dụng Thẻ
điểm cân bằng nhằm tạo ra những tiền đề cho phát huy điểm mạnh, tháo gỡ những khó
khăn giúp đẩy mạnh việc áp dụng Thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Xây dựng phương pháp đánh giá thành quả Balanced
Scorecard tại công ty B.S Việt Nam Footwear” (Đoàn Đình Hùng Cường, 2008). Kết
quả nghiên cứu của luận văn là xây dựng phương pháp đánh giá thành quả (BSC) áp

dụng cho công ty B.S Việt Nam Footwear. Đồng thời đề xuất phương pháp triển khai
BSC (gắn kết các khía cạnh của Balanced Scorecard vào chiến lược của công ty).
6.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
- Robert S. Kaplan (2010), “Conceptual Foundations of the Balanced Scorecard”
(Harvard University, USA). Nghiên cứu này dùng để đo lường hiệu quả trong những
công ty có tài sản vô hình, hoặc tài sản vô hình đóng một vai trò trung tâm trong việc
tạo ra giá trị . Tác giả cho rằng công ty cải thiện việc quản lý tài sản vô hình của họ, họ
phải tích hợp các phép đo của tài sản vô hình vào hệ thống quản lý của mình. Áp dụng
BSC, một số công ty đã cải thiện hiệu quả nhanh chóng, điều đó cho thấy phương pháp
này cung cấp sự hiểu biết sâu hơn và rộng hơn dựa vào sức mạnh và tiềm năng của nó.
Tác giả cho rằng trong 15 năm tới, BSC sẽ được áp dụng rộng rãi trong hàng ngàn
doanh nghiệp tư nhân, tổ chức công cộng, và tổ chức phi lợi nhuận trên thế giới, tác
giả tiếp tục mở rộng khái niệm thành một công cụ quản lý để mô tả, giao tiếp và thực
hiện chiến lược.
- Ondrej Zizlavsky (2014), “The Balanced Scorecard: Innovative Performance
Measurement and Management Control System”, Journal of Technology Management &
Inovation,2014, Volume 9, Issue 3. Bài báo trình bày tổng quan về các nghiên cứu đã
mô tả sự xuất hiện của hệ thống đo lường hiệu suất sáng tạo. Bài viết tập trung nghiên
cứu các vấn đề thực hiện tiềm năng của BSC là một hệ thống kiểm soát quản lý chiến
lược trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Cộng hoà Séc. Khung lý thuyết được dựa
trên nghiên cứu tài liệu và phân tích về các hệ thống kiểm soát, quản lý truyền thống,
7


với ưu và nhược điểm, và các phương pháp đo lường hiệu suất hiện đại như BSC.
Nhiều lợi ích thu được từ việc thực hiện BSC, sự thành công cần phải cân nhắc chi phí
thiết kế, thực hiện và sử dụng nó. Do đó, bài viết được cho là để động viên các nhà
nghiên cứu tiến hành nghiên cứu quy mô lớn hơn trong lĩnh vực hoạt động thực hiện
các hệ thống đo lường sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh các lĩnh vực khác nhau.
- Bridget Hartnett and Ron Matan (2011), The Balanced Scorecard: A Strategic

Tool for the Nonprofit Sector (BSC: Một công cụ cho lĩnh vực phi lợi nhuận),
. Vào đầu những năm 1990 các nhà nghiên cứu
Harvard Business School, do tiến sĩ. Robert Kaplan và David Norton xác định rằng
90% các doanh nghiệp đã không thể tích hợp các mục tiêu chiến lược của họ vào các
hoạt động hàng ngày trong tổ chức. Để khắc phục điều này, và cung cấp một khuôn
khổ để thiết lập mục tiêu, lập nhiệm vụ và tạo ra các phép đo để đánh giá giá trị thực
của các chiến lược cho tổ chức, họ đã tạo ra BSC - hệ thống đo lường hiệu suất bằng
thẻ điểm cân bằng. Qua nhiều năm kể từ khi được xây dựng, BSC đã cung cấp một mô
hình thiết thực cho các nhà lãnh đạo phi lợi nhuận, cung cấp các công cụ cần thiết để
đo lường thành quả hoạt động của một tổ chức phi lợi nhuận. Trong ngắn hạn, nó cho
phép người sử dụng có thể kết hợp các biện pháp tài chính và phi tài chính, so sánh
từng một giá trị cuối cùng được tạo ra bởi tổ chức, những báo cáo để hỗ trợ trong việc
ra quyết định liên quan đến mục tiêu chính của tổ chức. Bài viết này đã xác định BSC
và khám phá cách để sử dụng chúng cho khu vực phi lợi nhuận.
- Luận văn thạc sĩ “Creation of a balanced scorecard for Regionförbundet” (Camill,
Ida, Katrin, & Thies, 2009) với mục tiêu nghiên cứu là xây dựng hệ thống BSC để đánh
giá các dự án thương mại được triển khai tại vùng Regionförbundet Thuỵ Điển.
- Luận văn thạc sĩ “The Balanced Scorecard: Structure And Use In Canadian
Companies” (Marvin, 2006). Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là phát triển hệ
thống BSC và áp dụng vào các doanh nghiệp của Canada. Luận văn đặt ra và trả lời
hai câu hỏi nghiên cứu:
+ Những đặc điểm nào của BSC hiện hữu trong hệ thống đo lường hiệu suất của
các danh nghiệp Canada?
+ Có sự khác biệt khi áp dụng BSC trong các tổ chức với những cấp độ (về chiến
lược) khác nhau?
8


7. Đóng góp của Luận văn
Về mặt lý luận:

BSC là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành
những mục tiêu cụ thể, những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng việc thiết lập một hệ
thống đo lường hiệu quả trong quản lý công việc. Hệ thống này giúp định hướng hành
vi của toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, để mọi người cùng hướng tới
mục tiêu chung và sự phát triển bền vững của tổ chức, đây chính là cơ sở để xây dựng
hệ thống đánh giá công việc. Những phép đo của thẻ điểm cân bằng thể hiện sự cân
bằng giữa 5 viễn cảnh: cộng đồng, khách hàng, qui trình nội bộ, nhân lực/cơ sở hạ
tầng, tài chính. Các phép đo được lựa chọn là công cụ dành cho người lãnh đạo truyền
đạt tới CBVC và các bên liên quan những định hướng về kết quả và hiệu quả hoạt
động mà qua đó tổ chức sẽ đạt được những mục tiêu chiến lược của mình.
Về mặt thực tiễn:
Trường THPT Hòn Đất vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để đánh giá
thành quả công việc nhằm mục đích chuyển tầm nhìn, sứ mạng và chiến lược của nhà
trường thành những mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình hành động cụ thể rõ ràng. Nó
được thực hiện thông qua những phép đo và tiêu chí khi thiết lập hệ thống đo lường
hiệu quả trong công việc. Nhờ áp dụng phương pháp này Ban giám hiệu nhà trường
sắp xếp và giám sát các hoạt động giáo dục, đào tạo của trường vào tầm nhìn và chiến
lược đã được vạch ra. Ngoài ra, khi nhà trường áp dụng thẻ điểm cân bằng sẽ giúp
trường cân bằng giữa các mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn. Với việc áp dụng thẻ
điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động, đây chính là nền tảng quan trọng để
nhà trường xây dựng hệ thống đánh giá kết quả hoạt động do CBVC đã tạo ra; không
dừng lại ở đó khi Trường THPT Hòn Đất áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để
đánh giá thành quả hoạt động sẽ cho Ban giám hiệu nhà trường một cái nhìn cân bằng
hơn, tổng quát hơn hơn về toàn bộ hoạt động của mình.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần như Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,… Luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận về thẻ điểm cân bằng
- Chương II: Thiết lập hệ thống BSC cho trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
- Chương III: Áp dụng Thẻ điểm cân bằng trong triển khai chiến lược phát

triển tại Trường THPT Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
1.1. Tổng quan về Thẻ điểm cân bằng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Thẻ điểm cân bằng
Phương pháp Balanced Scorecard (BSC) được phát triển bởi các giáo sư Trường
Đại học Harvard là David Norton và Robert Kaplan, sáng lập viên của công ty tư vấn
công nghệ thông tin Boston đã tiến hành một công trình nghiên cứu 12 công ty nhằm
khảo sát các phương pháp mới trong lĩnh vực đo lường hiệu suất, các công ty này có
tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị. Xuất phát từ vấn đề
thực tế đã được phát hiện là phần lớn các doanh nghiệp thất bại trong việc thực thi và
quản lý chiến lược của mình, Thẻ điểm cân bằng – The Balance Scorecard (BSC) của
hai tác giả Robert Kaplan và David Norton đã được ra đời vào những năm đầu của
thập niên 1990, khi Viện Norlan Norton bắt đầu khám phá hiệu quả quản lý, cũng như
tìm kiếm những khả năng và công cụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu –
“Đo lường hiệu quả các tổ chức của tương lai” đã diễn ra trong một năm với mục tiêu
tìm kiếm phương pháp mới để đo lường hiệu quả hoạt động dựa trên các chỉ tiêu phi
tài chính.
Phương pháp BSC ra đời đánh dấu bước phát triển tiếp theo trong tiến trình phát
triển chỉ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bắt đầu từ những năm 20 của thế kỷ
trước (Hình 1.1).
-Du Pont;
-Return On
InvestmentROI

-Earnings Per
Share- EPS;


-M/B;

-EVA;

-Return

-EBITDA;

On EquityROE;

-MVA;

-Price to
Earning
Ratio- P/E

-BSC;
-Return On
Net Assets-

-TSR;

RONA;

-CFROI

-Cash Flow
1920s


1970s

1980s

1990s

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển chỉ số hiệu quả hoạt động của DN.
(Nguồn: Robert S. Kaplan, David P. Norton, 1996)

10


Ghi chú:
+ M/B: Chỉ số giữa thị giá cổ phiếu và giá trị sổ sách;
+ EVA: Economic Value Added (giá trị kinh tế tăng thêm);
+ EBITDA: Earnings Before Interests Tax, Deprecation and Amortization);
+ MVA: Market Value Added;
+ TSR: Total Shareholder Return;
+ CFROI: Cash Flow Return on Investment (dòng tiền tệ trên suất thu hồi).
Sự ra đời của phương pháp BSC khắc phục được những nhược điểm từ kỹ thuật
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa vào các chỉ số tài chính, vốn chỉ
cho thấy các sự kiện xảy ra trong quá khứ. Các mục tiêu và lợi ích mà phương pháp
BSC hướng tới là:
- Gắn kết định hướng chiến lược với các mục tiêu hoạt động;
- Đưa ra các mục tiêu một cách cân đối hài hoà giữa các mục tiêu liên quan đến
kết quả cuối cùng và các mục tiêu tạo ra kết quả đó;
- Giúp tổ chức phát triển một cách cân đối và bền vững;
- Tránh việc quá chú trọng vào các mục tiêu tài chính;
- Giúp định hướng hành vi một cách có hệ thống trong quá trình hoạt động của tổ chức;
- Cơ sở để đánh giá kết quả công việc cho các bộ phận và cá nhân.

1.1.2. Khái niệm về Thẻ điểm cân bằng
Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) là phương pháp chuyển tầm nhìn và
chiến lược của một tổ chức thành những mục tiêu cụ thể, những thước đo và chỉ tiêu rõ
ràng bằng việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu quả trong quản lý công việc. Hệ
thống này giúp định hướng hành vi của toàn bộ các bộ phận và cá nhân trong tổ chức
để mọi người cùng hướng tới mục tiêu chung cũng như sự phát triển bền vững của đơn
vị, làm cơ sở cho hệ thống quản lý và đánh giá công việc.
Bốn phương diện này cho phép tạo ra sự cân bằng đó là:
- Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn – mục tiêu dài hạn.
- Cân bằng giữa những đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách hàng –
những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, học hỏi và phát triển.
11


- Cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được (tương lai) – những kết quả
trong thực tế (quá khứ).
- Cân bằng giữa những đánh giá khách quan – đánh giá chủ quan.

Hình 1.2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng của Robert Kaplan và David Norton
(Nguồn: Robert S. Kaplan, David P. Norton, 1996)

1.1.3. Cấu trúc của hệ thống Thẻ điểm cân bằng
Cấu trúc của BSC bao gồm tầm nhìn và chiến lược quản lý tổ chức đảm bảo lợi
thế cạnh tranh.
- Tầm nhìn
Tầm nhìn như là một bản đồ chỉ ra lộ trình một tổ chức dự định để phát triển và
tăng cường các hoạt động tác nghiệp của nó. Nó vẽ ra một bức tranh về nơi mà tổ chức
muốn đến và cung cấp một sự chỉ dẫn hợp lý cho việc đi đến đâu. Mục đích của tầm
nhìn để tập trung làm sáng tỏ: Phương hướng tương lai của tổ chức. Những thay đổi về
sản phẩm, khách hàng, thị trường và công nghệ của tổ chức để hoàn thiện: vị thế thị

trường hiện tại, triển vọng tương lai. Yêu cầu của tầm nhìn phải:
• Ngắn gọn, xúc tích.
• Hấp dẫn, lôi cuốn.
• Nhất quán với sứ mạng (mission) và giá trị (value).
• Khả thi.
• Truyền cảm hứng.
12


Phát triển tầm nhìn: Có 2 phương pháp để phát triển tầm nhìn là: Phương pháp
phỏng vấn: Phỏng vấn nhà quản lý là thành phần then chốt của phương pháp phỏng
vấn để phát triển tầm nhìn. Mỗi nhà quản lý cấp cao được phỏng vấn riêng để thu thập
phản hồi về định hướng tương lai của tổ chức. Nên nhờ các chuyên gia tư vấn bên
ngoài tiến hành phỏng vấn vì họ có kinh nghiệm và khả năng để đặt ra những câu hỏi
sao cho thu thập đầy đủ thông tin cho việc phát triển tầm nhìn. Phương pháp hướng về
tương lai: Phương pháp này có thể thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân riêng lẻ. Phương
pháp được tiến hành bằng cách giành cho các cá nhân hoặc nhóm khoảng 15 phút để
tưởng tượng về tương lai và hỏi họ các câu hỏi về hiện tại, đại loại: Cái gì đã xảy ra
với tổ chức của bạn? Bạn đang phục vụ thị trường cái gì? Bạn có khả năng nào nổi trội
so với đối thủ cạnh tranh? Mục tiêu nào bạn đã đạt được? Những ý tưởng và câu trả lời
được ghi nhận lại sẽ là vật liệu để phác hoạ tầm nhìn.
- Chiến lược
Theo Giáo sư Michael E. Porter, chiến lược là các hoạt động có chọn lọc mà qua
đó tổ chức muốn tạo một sự khác biệt bền vững trên thị trường hoặc cung cấp cùng sản
phẩm giống đối thủ cạnh tranh nhưng với mức giá thấp hơn. Chiến lược đem lại cho tổ
chức một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, hiểu được mục tiêu của những việc đang
làm và tập trung vào việc lập kế hoạch để đạt được mục tiêu đó. Một chiến lược hiệu
quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của tổ
chức. Mối liên hệ trọng yếu giữa Chiến lược và BSC là tạo ra một khung làm việc để
tổ chức đi từ việc quyết định thực hiện chiến lược đến việc thực hiện chiến lược. Sử

dụng BSC đem lại cho tổ chức một cơ hội lớn nhằm xóa bỏ sự xung đột trong việc
thực thi chiến lược hiệu quả.
BSC mô tả chiến lược, chia nó thành những thành phần thông qua các mục tiêu
và thước đo được lựa chọn trong từng viễn cảnh. Sau đó, chiến lược sẽ trở nên sáng tỏ
khi các cán bộ, nhân viên tập trung vào các thành phần mà họ có thể ảnh hưởng tới
gồm có 4 viễn cảnh:
-

Viễn cảnh Tài chính

-

Viễn cảnh Khách hàng

-

Viễn cảnh Qui trình nội bộ

-

Viễn cảnh học hỏi và phát triển.
13


×