Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Thuế tài nguyên và môi trường 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 22 trang )

L/O/G/O

Thuế tài nguyên và môi
trường

www.themegallery.com


Nội dung

I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường
I

2

4

3

II.Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuê tài nguyên và môi
trường)

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường

1.Thuế môi trường




Là khoản thu vào ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi
trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

→ Mục tiêu thuế này là tạo nguồn ngân sách nhà nước lấy từ những cá nhân, tổ chức gây ô
nhiễm,thiệt hại môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như : chi phí y tế, chi phí phục hồi tài
nguyên và môi trường



Đặc trưng là thường đánh vào lượng chất thải không khắc phục được ngay. Ví dụ ở Việt nam
hiện nay: xăng dầu ( 3000đ/L); Than (10000-20000đ/tấn); túi nilong ( 40000đ/kg);...

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường








Thuế môi trường có thể chia làm 2 loại:
Thuế gián thu: Đánh vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.
Thuế trực thu: Đánh vào lượng chất thải độc hại với môi trường do cơ sở sản xuất gây ra.
Mục đích:
Gây quỹ để tài trợ cho các hoạt động xử lý và đền bù ô nhiễm.
Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng thải ra môi trường và các hoạt động tích cực về môi

trường (giảm thuế cho các sản phẩm tái chế, sản phẩm xanh; tăng thuế các hàng hóa tiêu thụ tài
nguyên gốc;...).

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường






Các nguyên tắc tính thuế môi trường:
Hướng vào mục tiêu phát triển bền vững và chính sách kế hoạch môi trường cụ thể của quốc gia.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Mức thuế và biểu thuế phải căn cứ vào các tiêu chuẩn MT quốc gia và các thông lệ quốc tế .

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường

2.Thuế tài nguyên



Thuế tài nguyên là loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác tài nguyên và là
một loại thuế Môi trường đặc biệt.
→ Thuế tài nguyên được xác định nhằm hướng tới việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài


nguyên.


Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nhóm thành phần kinh tế

quốc doanh có khai thác và sử dụng tài nguyên lòng đất, mặt đất, mặt nước.

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường



Đối tượng tính thuế là giá trị tài nguyên khai thác được:
Ttn = V.C.P

Trong đó:
Ttn : Tổng tiền thuế tài nguyên mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước.
V: Lượng tài nguyên khai thác tính theo sản phẩm thô hoặc sản phẩm chế biến.
C: giá thuế của mỗi đơn vị tài nguyên bị khai thác.
P: thuế suất của loại tài nguyên khai thác (theo biểu thuế).

www.themegallery.com


I.Khái quát về thuế tài nguyên và môi trường




Biểu thuế:



Sau đây là biểu thuế của số khoáng sản kim loại và các loại nhiên liệu như dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than theo nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 của Việt Nam:

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
Thuế ô nhiễm là loại thuế chính phủ đánh vào cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm để buộc họ phải điều
chỉnh mức ô nhiễm nhằm đạt được mức ô nhiễm tối ưu, dựa trên nguyên tắc gây ô nhiễm phải đền bù
thông qua thuế.

1.Thuế Pigou tối ưu



Là một trong những loại thuế ô nhiễm do nhà kinh tế học Pigou (1877-1959) đề ra. Theo Pigou,
đánh thuế ô nhiễm là một công cụ, biện pháp làm cho chi phí cá nhân bằng chi phí xã hội.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)




Đối tượng: Thường đánh vào các xí nghiệp đang phát thải chất ô nhiễm và được tính theo tác hại
mà ô nhiễm của xí nghiệp đó gây ra cho môi trường.



Nguyên tắc tính thuế Pigou là ai gây ô nhiễm người đó chịu thuế, thuế Pigou được tính trên từng
đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm.



Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí bên ngoài do
*
đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm tại mức hoạt động tối ưu Q .

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
2. Cách tính thuế Pigou:



Để thực hiện được vai trò điều chỉnh ô nhiễm, Pigou đã đưa ra mức tính thuế như sau:

Mức thuế Pigou t* chính bằng chi phí ngoại ứng do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm tại mức hoạt động
*
Q*(tức là bằng MEC tại Q ). Như vậy sau khi trừ đi thuế Pigou, đường lợi nhuận biên MNPB sẽ trở

thành (MNPB-t*), đây là đường lợi nhuận biên mới.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)



Xét về kinh tế , việc đánh thuế ô nhiễm dựa trên quan điểm về quyền sở hữu về môi trường . Tức
là :



Nếu đối tượng gây ô nhiễm không có quyền sở hữu về môi trường thì thuế ô nhiễm được coi là
tiền phạt do sử dụng môi trường của đối tượng không có quyền sở hữu đó.



Nếu đối tượng gây ô nhiễm có quyền sở hữu môi trường thì tất nhiên họ có quyền thải, do đó
tiền phạt của họ bao gồm thuế ô nhiễm đánh ở mức hoạt động Q* và thuế do hoạt động sản xuất
từ Q* đến Qp là không hợp lý.


www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
3. Đối tượng trả thuế ô nhiễm:



Thuế Pigou tuân theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, do đó người gây ra ô nhiễm
phải chịu trách nhiệm trả tiền cho chi phí tác hại hơn là phải để xã hội phải gánh chịu hầu hết chi
phí này.



Thuế ô nhiễm theo nguyên tắc thì đánh vào nhà sản xuất. Nhưng khi đánh thuế, chi phí đầu vào
sẽ tăng, dẫn tới giá thành tăng. Theo quy luật cung-cầu thì đường cung sẽ có xu hướng nâng lên,
nghĩa là cùng mức giá như trước thì lượng hàng hóa cung ứng sẵn sàng bán sẽ ít đi. Sau một
thời gian, cân bằng mới sẽ được thiết lập và khi đó giá sản phẩm sẽ được đẩy lên và người tiêu
dùng cũng phải tham gia trả một phần thuế này.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
4. Những vai trò và hiệu quả của thuế ô nhiễm:




Thuế ô nhiễm là một biện pháp can thiệp của chính phủ nhằm điều chỉnh ô nhiễm về mức tối ưu,
mặt khác còn giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.



Khoản thuế thu được một phần dùng cho kiểm soát nguồn ô nhiễm, những dự án làm sạch môi
trường và phát triển năng lực thể chế.



Thuế ô nhiễm được quản lý thông qua khung thuế hiện hành của chính quyền nên ít có rủi ro về
thất thu hơn so với các tiêu chuẩn phát thải cố định được giám sát thông qua các cuộc kiểm tra
bất thường tại hiện trường.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)



Thuế ô nhiễm luôn luôn thúc đẩy nhà sản xuất giảm mức phát thải vì giảm mức phát thải đồng
nghĩa với việc giảm lượng thuế mà nhà sản xuất phải trả.



Thuế ô nhiễm tạo cho xí nghiệp một động lực- khuyến khích sử dụng quỹ để nghiên cứu và phát
triển công nghệ mới về giảm thiểu ô nhiễm hoặc các phương pháp sản xuất ít ô nhiễm hơn.





Thuế ô nhiễm đánh trên chất thải hiện hành có thể làm giảm các chất thải phụ kèm theo.
Tác động thụt lùi của loại thuế này đối với bộ phận nghèo đói trong xã hội có thể được đền bù
thỏa đáng nhờ hệ thống tái phân phối thuế .

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)



Khi có thuế ô nhiễm sẽ đẩy đường chi phí bình quân (AC) và chi phí biên (MC) lên trên, đưa đến cân bằng tạm thời
mới – giá cả hiện hành (P) với mức sản lượng công ty là q 1. P < AC+ thuế (chi phí bình quân mới) nên nhiều công ty
sẽ rời khỏi ngành công nghiệp vì thua lỗ, đường cung S sẽ dịch sang trái thành S 1. Khi đó tồn tại một thế cân bằng
lâu dài hơn đó là (P1,Q1) đối với ngành công nghiệp, (P2,Q2) đối với công ty. Tức là sản lượng toàn ngành công
nghiệp giảm từ Q xuống Q1, do vậy ô nhiễm sẽ giảm.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
5. Những hạn chế của thuế ô nhiễm:





Trên thực tế, mức thuế Pigou rất khó xác định:
Thiếu sự đảm bảo công bằng của thuế Pigou: Sự thiếu công bằng biểu thị ở chỗ có khi thuế vượt
quá mức thuế ô nhiễm Pareto thích hợp, nhưng trong những trường hợp khác thì lại thấp hơn.
Trạng thái Pareto là trạng thái tối ưu, mức thuế ô nhiễm trong trạng thái này cũng được coi là tối
ưu; vì vậy trong thực tế khó xác định mức thuế gắn với mức thuế này.

www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)



Thiếu thông tin về hàm thiệt hại: Để tính thuế Pigou đúng, ít nhất chúng ta phải biết được đường
chi phí ngoại ứng biên MEC, nhưng trong thực tế rất khó ước lượng được hàm thiệt hại MEC,vì
vậy không tính được thuế Pigou tối ưu.




Khi trạng thái quản lí thay đổi cũng dẫn đến việc khó xác định chính xác mức thuế tối ưu.
Thuế ô nhiễm tham gia vào thị trường để xác định giá trị của tài nguyên do môi trường cung cấp
nên khi có sự khan hiếm do tài nguyên thì thuế có thay đổi.



Hiệu quả của thuế ô nhiễm có thể giảm đi nhiều khi cầu không co dãn đối với những thay đổi của
giá cả hay có ít sản phẩm thay thế thích hợp.


www.themegallery.com


II. Thuế ô nhiễm (Đại diện cho thuế tài nguyên và môi
trường)
Cũng bởi các hạn chế trên nên ta có thể thấy rằng việc áp dụng thuế tài nguyên và môi trường
nói chung hay thuế ô nhiễm Pigou nói riêng ở Việt Nam thường không hiệu quả hoặc hiệu quả không
cao do thị trường Việt Nam thiếu minh bạch ( ví dụ nhà sản xuất sẽ cố tình nâng đường MNPB lên
cao để khi đánh thuế ô nhiễm sẽ không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thu được của họ hay như
đường MEC khó xác định vì nhiều nhà sản xuất khai gian,...); thiếu tính chặt chẽ của các cơ quan
giám sát, quản lý; ...

www.themegallery.com


Kết luận
Thuế tài nguyên và môi trường nói chung hay thuế ô nhiễm nói riêng là một công cụ kinh tế đắc lực
làm tăng nguồn ngân sách Nhà nước, điều tiết các hoạt động khai thác tài nguyên, hoạt động sản
xuất.. nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường do các hoạt động đó gây
ra. Bên cạnh đó, các loại thuế này trong thực tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: khó xác định mức
thuế thích hợp, đặc biệt là khi thông tin trong thị trường không minh bạch; để các loại thuế này được
chấp nhận và phát triển trên quy mô lớn thì cần có sự thỏa hiệp quốc tế... Tuy vậy thuế tài nguyên và
môi trường vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng phổ biến ở nhiều nước.

www.themegallery.com


L/O/G/O


Thank You!

www.themegallery.com



×