Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

đồ án giải pháp phát triển dịch vụ vas trên next tv của công ty truyền hình Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.33 KB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga
LỜI MỞ ĐẦU

Bưu chính viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân. Những năm gần đây, bưu chính viễn thông luôn có tốc độ tăng
trưởng mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Tính đến nay có khoảng hơn 100
doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông. Số lượng thuê bao internet
băng rộng đạt 11.923.000 thuê bao. Tổng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông năm
2014 đạt 305.000 tỷ đồng. Điều đó cho thấy viễn thông đã, đang và sẽ tiếp tục trên đà


phát triển, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, xã hội của đất nước.
Công ty truyền hình Viettel (Viettel TV) chỉ mới được thành lập ít năm nhưng đang
dần có chỗ đứng trên thị trường cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng.Tuy vậy nhưng
công ty cũng phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty khác. Để Viettel TV có thể tạo
lập được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường, tạo ưu thế trong cạnh tranh thì
nhiệm vụ quan trọng của công ty chính là thực hiện các giải pháp tối ưu để phát triển
các dịch vụ giá trị gia tăng của mình và đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền
hình mà công ty đang chú trọng tới.
Xuất phát từ đó, trong quá trình thực tập tại công ty Truyền hình Viettel đã cho em
những kinh nghiệm thực tế quý báu. Nhờ sự hướng dẫn của thầy cô trong bộ môn
Kinh tế Bưu chính Viễn thông, sự quan tâm tạo điều kiện của ban Giám đốc, các
phòng ban chức năng của công ty cùng với những kiến thức mà em đã lĩnh hội trong
quá trình học tập vì thế em xin chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng (VAS) trên truyền hình Next TV của công ty Truyền hình Viettel”
Kết cấu của đồ án:
CHƯƠNG I: Cơ sở lí luận chung về thị trường và thị trường dịch vụ giá trị gia tăng
(VAS) trên truyền hình Next TV.
CHƯƠNG II : Thực trạng thị trường VAS trên truyền hình Next TV của công ty
truyền hình Viettel.
CHƯƠNG III : Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ VAS trên Next TV tại công ty
truyền hình Viettel.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAS) TRÊN TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TÁC QUA GIAO
THỨC INTERNET (IPTV).
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 3


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ.

1.1.

1

Khái niệm và các nhân tố cấu thành thị trường.

1.1.1.1.

Khái niệm về thị trường.

Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành
các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp công
nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể
gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể
chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông
hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày
càng trở nên phong phú và đa dạng. Thị trường là thuật ngữ được sử dụng rất phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay. Nhưng để định nghĩa một cách chính
xác về thị trường thì không phải ai cũng có thể nắm được. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau:
-

Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán
giữa người mua và người bán.


-

Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của
các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các
doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người lao
động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.

-

Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người
bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản
ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán bàng hoá và
dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta
thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 4


Đồ án tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị
trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu hàng hoá
dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.


-

Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã
hội. Các Mác đã nhận định: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và
có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự
biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”.

-

Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trường được hiểu:

-

Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, trao đổi một loại

-

hàng hóa, dịch vụ nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Theo nghĩa rộng, thị trường là một hệ thống bao gồm người mua, người bán một
thứ hàng hóa dịch vụ nào đóvà mối quan hệ cung – cầu giữa họ tác động qua lại,

từ đó xác định giá cả, số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành thị trường.
 Cung: Số lượng cung của một hàng hoá là khối lượng mà người bán sẵn sàng bán
trong 1 chu kỳ nào đó.Số lượng cung phụ thuộc vào giá cả hàng hoá và phụ thuộc vào
các yếu tố khác, trước hết là giá cả các yếu tố đầu vào và kỹ thuật sản xuất hiện có.
Số lượng cung thường tăng hay giảm theo giá cả của hàng hoá nếu xét trong 1 chu kỳ

đủ dài. Giá bán 1 loại hàng hoá nào đó càng cao thì lượng cung của hàng hoá đó càng
lớn vì khi đó nhà sản xuất sẽ thu được nhiều lợi nhuận .Ngược lại, khi giá hạ người
sản xuất sẽ sản xuất cầm chừng, giảm bớt số lượng, có thể chuyển sang sản xuất hàng
hoá khác. Số lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của từng doanh nghiệp. Sự
thay đổi của số lượng cung 1 hàng hoá tuỳ thuộc vào sự biến đổi giá cả của hàng hoá
đó, trong khi các yếu tố khác không đổi. Cung chính là yếu tố đầu tiên cấu thành nên
thị trường. Người ta hay nói “có cung ắt có cầu”. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay,
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

các doanh nghiệp phải nắm bắt được cung của thị trường là gì? Có thể khai thác
những gì? Qua đó đáp ứng nhu cầu thị trường. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới
mong phát triển và tồn tại bền vững
 Cầu: Nhu cầu là một phạm trù dùng để mô phỏng hành vi của người mua đối với một

mặt hàng nào đó. Số lượng cầu của một hàng hoá là khối lượng hàng hoá người mua
muốn mua và có khả năng mua trong một thời gian nhất định và ở một mức giá nhất
định.
Quy luật về cầu là: Số lượng cầu sẽ tăng nếu giá giảm và ngược lại trong điều kiện
các nhân tố khác không đổi. Quy luật về cầu được giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc
chi phí lựa chọn. Mức độ thay đổi của các số lượng cầu theo sự biến đổi của giá cả
hàng hoá gọi là độ co giãn của cầu. Nếu số lượng cầu tăng nhanh hơn tốc độ giảm giá
thi cầu có độ co giãn và ngược lại.Nếu chúng bằng nhau thì gọi là sự co giãn đồng
nhất.

Cầu có độ co giãn thường là các mặt hàng xa xỉ, mặt hàng công nghệ cao, mặt
hàng giải trí… đối với các mặt hàng này, khi giá giảm, cầu sẽ tăng mạnh, còn khi giá
tăng, cầu sẽ giảm mạnh. Các mặt hàng có sự co giãn đồng nhất là các mặt hàng thiết
yêu trong đời sống hàng ngày của người dân như đồ tiêu dùng, gia dụng.. vì đây là
các mặt hàng không thể thiếu nên dù giá cả có thay đổi thì người tiêu dùng cũng
không thể từ bỏ, có chăng là họ sẽ lựa chọn đến những nhãn hàng khác có giá cả phải
chăng hơn
 Giá cả: Là một bộ phận không thể thiếu của thị trường .Giá cả đóng vai trò quết dịnh

trong việc mua hay không mua hàng của người tiêu thụ.
Giá cả và thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau.
Thi trường không những chi phối đến sự cấu tạo và mức độ hình thành giá cả mà ngay
cũng gây nên sự biến động gắt gao cả về hình thức và cường độ đối với thị trường .

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Đối với các doanh nghiệp giá cả được xem như những tín hiệu đáng tin cậy, phản
ánh tình hình biến động của thị trường.Thông qua giá cả các doanh nghiệp có thể bắt
được sư tồn tại, sức chịu đựng cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị
trường.
Trên thị trường tuy người sản xuất và tiêu dùng đối lập nhau trong việc thực hiện
các chức năng riêng biệt của mình,nhưng trong quan hệ trao đổi mua bán họ vừa có
quan hệ hợp tác và đấu tranh với nhau về giá ,để cuối cùng các bên đều đi đến chấp

nhận hình thành nên một mức giá nào đó gọi là giá trị thị trường.
Giá cả hàng hóa là yêu tố mang lại doanh thu cho người sản xuất và quyết định xu
thế của người tiêu dùng. Vì thế ngày nay, các chiến lược giá cả giữ vai trò quan trọng
trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
 Cạnh tranh: Cạnh tranh là bất khả kháng, linh hồn sống của cơ chế thị trường. Cạnh

tranh là động lực để phát triển kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường la cuộc
chạy đua không đích giữa các nhà sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường
tồn tại cả ba trạng thái cạnh tranh: Cạnh tranh giữa những người bán với nhau, cạnh
tranh giữa những người mua với những người bán, và cạnh tranh giữa những người
mua với nhau. Trong đó 2 hình thức cạnh tranh đầu diễn ra thường xuyên và phổ biến,
còn hình thức thứ 3 ít diễn ra hơn. Đồng thời với cạnh tranh về giá các doanh nghiệp
còn cạnh tranh nhau bằng chất lượng sản phẩm, bằng các phương thức thanh toán.
Khi đó các doanh nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ bị đào thải khỏi thị
trường. Mọi doanh nghiệp phải chịu sức ép không ngừng hoàn thiện giá trị sử dụng,
tăng cường các hình thức dịch vụ.
Do vậy cạnh tranh kinh tế là phương thức vận động để phát triển nền kinh tế thị
trường, bảo đảm mục tiêu lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp qua đó lợi ích của người
tiêu dùng và của xã hội cũng được đảm bảo hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

 Mối quan hệ cung cầu và giá cả: Các bộ phận cấu thành thị trường: cung cầu, giá cả


và cạnh tranh không tồn tại độc lập riêng rẽ với nhau mà chúng luôn tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất: thị trường.
Trên thị trường mỗi hàng hoá đều có một hàm cung và một hàm cầu tuân theo quy
luật cung và quy luật cầu .Kết hợp hai quy luật cung, cầu thì ta có quy luật cung cầu.
Theo quy luật cung cầu thì một hàng hoá sẽ được bán theo giá vừa phù hợp với cung
lại phù hợp với cầu tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.Tại mức giá thấp hơn mức giá
cân bằng cầu sẽ lớn hơn cung khi đó giá cả sẽ tăng lên để đạt điểm cân bằng .Ngược
lại,khi giá cả ở mức trên giá cân bằng cung sẽ lớn hơn cầu khi đó có sự dư thừa hàng
hoá .Người bán muốn bán được hàng phải giảm giá cho đến khi mức giá cân bằng.

2

Phân loại thị trường.

 Căn cứ vào tính chất của hàng hóa :
- Thị trường hàng hóa dịch vụ cao cấp:là những sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ
-

cho nhóm những người có thu nhập cao.
Thị trường hàng hóa dịch vụ thiết yếu: là những sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ

cho nhu cầu thiết yếu mang tính chất đa số.
 Căn cứ vào vai trò của người mua và người bán:
- Thị trường người bán: là thị trường mà vai trò quyết định thuộc về người bán hàng
-

hóa dịch vụ.
Thị trường người mua: là thị trường mà va trò quyết định trong quan hệ mua bán




-

thuộc về người mua.
Căn cứ vào số lượng người mua và người bán có mặt trên thị trường:
Thị trường độc quyền: chỉ có một hoặc một nhóm nhà cung cấp.
Thị trường cạnh tranh: có nhiều người mua, người bán với thế lực ngang nhau.
Căn cứ vào vai trò của từng khu vực thị trường:
Thị trường chính (thị trường trung tâm) : trên thị trường có nhều hàng hóa ,dịch vụ,

nhiều người mua người bán.
- Thị trường phụ : có ít người mua, người bán.
 Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dịch vụ hàng hóa được tiêu thụ trên thị
-

trường:
Những thị trường lớn và năng động.
Những thị trường trung bình và năng động.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 8


Đồ án tốt nghiệp
-

Những thị trường nhỏ và năng động.
Những thị trường lớn và đang giảm sút.


3
1.1.3.1.

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Các chức năng của thị trường.

Chức năng thực hiện.
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện hoạt
động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan
hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện : hành vi trao đổi hàng hoá ; thực hiện tổng số cung và cầu trên
thị trường ; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hoá ; thực hiện giá trị ( thông
qua giá cả ); thực hiện việc trao đổi giá trị …Thông qua chức năng của mình. Giá trị
trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ
tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
1.1.3.2. Chức năng thừa nhận.
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được thực hiện
thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận chính là người
mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng
hoá đã hoàn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng
cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hoá được bán.
Thị trường thừa nhận : tổng khối lượng hàng hoá ( tổng giá trị sử dụng ) đưa ra thị
trường ; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hoá ; thừa nhận giá
thị sử dụng và giá cả hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử
dụng và giá trị xã hội ; thừa nhận các hoạt động mua và bán vv…Thị trường không
phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất , quá trình mua bán
mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường mà thị trường còn
kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua bán đó.


1.1.3.3.

Chức năng điều tiết, kích thích.
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất . Thị trường là tập hợp các hoạt
động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục tiêu vừa tạo
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức năng điều tiết
và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình.
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:


Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản xuất,
vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm khác



để có lợi nhuận cao.
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản xuất có
lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất ngược
lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên
để thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị trường tạo ra đối với sản




xuất.
Thông qua sự hoạt dộng của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu dùng buộc
phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường có vai trò to



lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong quá trình tái sản xuất, không phải người sản xuất, lưu thông… chỉ ra cách chi
phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở mức thấp
hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình). Do đó thị trường có vai trò vô cùng
quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.

1.1.3.4.

Chức năng thông tin.
Trong tất cả các khâu (các giai đoạn) của quá trình tái sản xuất hàng hoá, chỉ có thị
trường mới có chức năng thông tin.Trên thị trường có nhiều mối quan hệ: kinh tế,
chíng trị, xã hội …Song thông tin kinh tế là quan trọng nhất.
Thị trường thông tin về: tổng số cung và tổng số cầu; cơ cấu của cung và cầu;
quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá; giá cả thị trường; các yếu tố ảnh hưởng
tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của hàng hoá;
các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hoá, các quan hệ tỷ lệ về sản phẩm vv…
Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế . Trong quản lý
kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Ra quyết định cần

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 10



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

có thông tin. Các dữ liệu thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị trường. Bởi vì
các dữ kiện đó khách quan, được xã hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện tượng
kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những tác dụng
vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó không nên đặt vấn đề chức năng nào
quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song cũng cần
thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới
phát huy tác dụng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh là sự
hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt động
của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ đó thấy
rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải nghiên cứu,
phân loại các hình thái thị trường

4

Nội dung nghiên cứu thị trường.
Khái niệm:

1.1.4.1.

Nghiên cứu thị trường được hiểu là quá trình thu thập, xử lý số liệu về thị trường
một cách hệ thống, làm cơ sở cho các quyết định. Đó chính là quá trình nhận thức một
cách khoa học, có hệ thống mọi nhân tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp phải

tính đến khi ra các quyết định kinh doanh, phải điều chỉnh các mối quan hệ của doanh
nghiệp với thị trường và tìm cách ảnh hưởng tới chúng.
Cũng có thể hiểu đơn giản nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, lưu giữ và
phân tích thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ
thống.
1.1.4.2.

Mục đích của nghiên cứu thị trường
Một mặt, mục tiêu của việc nghiên cứu thị trường là xác định thực trạng của thị

trường theo các tiêu thức có thể lượng hóa được. Mặt khác, nghiên cứu thị trường
phải giải thích các ý kiến về cầu sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp cũng như
những lý do người tiêu dùng mua hay không mua sản phẩm, lý do về tính trội hơn của
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

việc cung cấp sản phẩm trong cạnh tranh. Đây là cơ sở để ban hành các quyết định
cần thiết về sản xuất và tiêu thụ.
Nghiên cứu thị trường không giới hạn ở thị trường hiện tại mà phải chú ý tới thị
trường tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường mà doanh nghiệp muốn
chinh phục. Để tạo ra và xử lý các thông tin cần thiết phải đặc biệt chú ý sử dụng các
phương pháp nghiên cứu xã hội học, tâm lý học, toán học và thống kê học…
Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn hay sự khao
khát của khách hàng va đó là chìa khóa để mở rộng thị trường đầy tiềm năng khác.

Đây là mục tiêu đáng để phấn đấu của các doanh nghiệp dù rất khó nắm bắt. Nền kinh
tế của chúng ta ngày càng tinh vi và có tính cạnh tranh cao. Chúng ta có nhiều lựa
chọn để đáp ứng được nhiều hơn các nhu cầu, mong muốn thiết yếu của khách hàng.
Ta đã đề cập đến vấn đề khai thác những thứ có thể sẽ là một nhu cầu lớn nhằm mục
đích duy trì sự cạnh tranh và đó cũng không chỉ nhằm khẳng định mục tiêu “tạo dựng
thương hiệu” độc nhất.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có nội dung phong phú. Tuy vậy chúng ta có thể chia nó thành

1.1.4.3.

các vấn đề sau:
a. Thăm dò thị trường.
Các nghiên cứu thăm dò thị trường có mục tiêu thu thập và xử lý thông tin thị
trường về những vấn đề:
-

Khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp trên thị trường (của doanh nghiệp và của đối

-

thủ cạnh tranh).
Tình hình cung cầu của các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường mà các doanh nghiệp

-

quan tâm.
Tìm hiểu chiến lược các chính sách Marketing của các đối thủ cạnh tranh so với các

-


chiến lược, các chính sách Marketing của doanh nghiệp.
Phân tích mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
Các sản phẩm thay thế và giá cả của chúng.
Tìm hiểu môi trường kinh doanh của đơn vị: tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã

-

hội của địa phương…
Thu nhập bình quân, trình độ văn hóa, tuổi tác, thị hiếu, thói quen của người tiêu
dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

-

Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm dịch vụ của

-

doanh nghiệp.
Tìm hiểu các chính sách marketing của các công ty lớn như SCTV, VTVCab, FPT…

b.


đang cạnh tranh với doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược cạnh tranh.
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ tại địa bàn.
Tìm hiểu mức độ hiểu biết, mức độ thỏa mãn khách hàng đối với dịch vụ.
Thử nghiệm thị trường.
Nhằm thu được những thông tin thị trường cần thiết mà việc thăm dò thị trường
trực tiếp không làm được. Muốn vậy người nghiên cứu can thiệp vào thị trường bằng
cách thay đổi các biến số thị trường, bốn chính sách marketing Sau đó tiến hành đo
mức độ tương phản của thị trường. Phương pháp thử nghiệm thị trường có thể dùng
để nghiên cứu hai loại vấn đề:

-

Thứ nhất: thử sản phẩm mới, nhằm giới thiệu với khách hàng một ý niệm về sản
phẩm mới, hay chính sách mới, sau đó đánh giá mức độ yêu thích của khách hàng,
khả năng mua của họ. Bằng cách này, chúng ta có thể có cơ sở khách quan để cải tiến
sản phẩm hoặc tung ra thị trường sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng. Thử nghiệm sản phẩm mới là xong công việc bắt buộc để tránh thất bại trên thị

-

trường.
Thứ hai: thử nghiệm thị trường nhằm đưa sản phẩm đến một thị trường mới
Thử nghiệm thị trường cũng dùng để thử nghiệm các nội dung quảng cáo để lựa
chọn nội dung quảng cáo thích hợp, lựa chọn chính sách giá cả, lựa chọn tên gọi sản
phẩm, loại hình dịch vụ, nhãn hiệu…
Phân đoạn thị trường.

c.


Phân đoạn thị trường như chúng ta đã biết là một công việc hết sức quan trọng. Do
vậy để phân doạn có khoa học, khách quan chúng ta cần phải có thông tin đầy đủ về
khách hàng của mình.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường thành từng nhóm có những
nhu cầu tương tự nhau, quan điểm như nhau và ứng xử như nhau đối với những sản
phẩm cung ứng nhất định.
-

Các quan điểm về phân loại thị trường:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 13


Đồ án tốt nghiệp
+

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Không phân đoạn: trong một số trường hợp, nhu cầu thị trường đồng nhất, hoặc sản
phẩm không có tính khác biệt đáng kể…Khi đó công ty không cần phân đoạn thị

+

trường mà coi toàn bộ thị trường là đồng nhất.
Phân đoạn hoàn toàn: Trong một số trường hợp, mỗi khách hàng có thể xem được như
một đoạn thị trường. Khi đó công ty thiết kế sản phẩm riêng biệt cho mỗi khách hàng

+


theo yêu cầu reeng của họ.
Phân thành một số đoạn thị trường: Ngoài hai trường hợp trên, đa số doanh nghiệp
phải chia khách hàng thành các phân đoạn thị trường và thiết kế chương trình

-

Marketing Mix phù hợp cho từng phân đoạn thị trường.
Sau khi phân đoạn thị trường, thị trường được chia thành một số đoạn thị trường khác
nhau, công ty cần phải đưa đến quyết định nhằm vào các đoạn thị trường nào hấp dẫn
và phù hợp với mục tiêu và khả năng của mình để phuc vụ. Mục đích của việc phân
đoạn thị trường để công ty có thể có cơ hội tốt nhất phục vụ các phân đoạn nhất định,
gọi là các phân đoạn thị trường mục tiêu hay nói gọn là thị trường mục tiêu. Công ty
sẽ tiến hành định vị sản phẩm, thiết lập các chính sách marketing và triển khai thực
hiện các chương trình marketing thích hợp cho phân đoạn thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các nhóm khách hàng (cá nhân, tổ
chức) có cùng nhu cầu, mong muốn mà công ty có thể đáp ứng và có lợi thế hơn so

d.

với các đối thủ cạnh tranh.
Dự báo thị trường.
Nhằm vạch ra những xu thế phát triển trong tương lai của những yếu tố thị trường để
đề ra những chính sách phù hợp. Một trong những bài toán quan trọng nhất của dự
báo thị trường chính là dự báo doanh thu, sản lượng của các sản phẩm dịch vụ, vì các
chỉ tiêu này có vai trò quan trọng, quyết định đến toàn bộ các kế hoạch của doanh
nghiệp: dự báo số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ trong năm sau, trong
hai năm tới…

SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Page 14


Đồ án tốt nghiệp

5

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Các phương pháp nghiên cứu thị trường.

Công tác này rất quan trọng vì nó là công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị đưa ra được
hướng phát triển cho sản phẩm dịch vụ của mình. Nói cách khác, nghiên cứu thị
trường giúp cho doanh nghiệp có thể thấy được các đặc trưng của thị trường, nhằm
đưa ra các quyết định đạt hiệu quả. Kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường trước
khi giới thiệu một sản phẩm/dịch vụ mới phụ thuộc khá nhiều vào kỹ thuật và phương
pháp tiến hành.
Điều này đòi hỏi một năng lực chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
tiếp thị của bạn. Có rất nhiều cách thức khác nhau để triển khai hoạt động nghiên cứu
thị trường, nhưng phần lớn các công ty ngày nay thường sử dụng một hay kết hợp một
vài phương pháp trong nhóm 5 phương pháp cơ bản: điều tra, nhóm trọng điểm,
phỏng vấn cá nhân, quan sát và thử nghiệm.
1.1.5.1. Phương pháp bàn giấy.

Phương pháp này có tên gọi xuất phát ở chỗ là người nghiên cứu có thể ngồi tại
bàn giấy của mình để tiến hành nghiên cứu không phải ra hiện trường. vậy người
nghiên cứu phải sử dụng những thông tin sẵn có khác nhau, không phải do tự mình
điều tra cho đề tài nghiên cứu này. Thông tin này được gọi là thông tin thứ cấp
(secondary data). Có thể chia thông tin thứ cấp ra hai loại:

+ Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
Đó là các số liệu thông tin thường kỳ sẵn có ở các bộ phận tài chính, kế toán, thống
kê. Khi việc thống kê các sản lượng kinh doanh càng đầy đủ, thì dữ kiện thông tin
phân tích càng logic và thể hiện tính thực tế càng cao. Như vậy phương pháp bàn giấy
chỉ là thao tác đánh giá và phân tích số liệu. Nhưng do tính tiếp xúc thực tế hạn chế
nên đòi hỏi người sử dụng phương pháp này phải tinh tế trong việc nhìn nhận sự biến
động của số liệu. Hay nói cách khác, đây chỉ là phương pháp thô áp dụng đối với các
dữ liệu (sản lượng của dịch vụ đang nghiên cứu) ít biến động và phải đồng thời phối
hợp với các phương pháp khác trong trường hợp các dịch vụ hoặc đoạn thị trường
nghiên cứu phức tạp, có nhiều yếu tố tác động. Áp dụng cho các dịch vụ đàm thoại
truyền thống: nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế chiều đi, di động nội vùng, liên vùng.
Thông qua phương pháp này, doanh nghiệp có thể biết được đối tượng khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

nào, khu vực thị trường nào, dich vụ nào... cần thiết tác động vào điểm nào để thu
được kết quả kinh doanh cao nhất.
+ Nguồn thông tin bên ngoài.
Bao gồm nhiều nguồn khác nhau, đó là sách báo thương mại quốc gia, địa phương,
các tạp chí kinh tế, thông tin kinh tế, thông tin thị trường, tivi, radio, niên giám thống
kê, ngân hàng thanh toán quốc tế. Các hiệp định thương mại, sự ra đời các đối thủ
kinh doanh khác.
Căn cứ vào nguồn thông tin bên ngoài, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình
hình phát triển kinh tế quốc gia, thế giới nói chung, của các ngành, thậm chí của các

doanh nghiệp lớn, phát hiện những nhu cầu, cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn các đối
tác làm ăn…
Ưu điểm của nguồn thông tin bên ngoài là chi phí thấp, tuy nhiên nhược điểm của nó
là cần phải chú ý đến độ chính xác, độ tin cậy, thời gian tính khi sử dụng.
1.1.5.2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường.

Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao song cũng tương ứng quá trình thực hiện
đòi hỏi trình độ cao, tính chuyên nghiệp mới có thể tiến hành được. Phương pháp này
mang tính cọ sát thực tế thị trường nhiều nên thông tin cung cấp rất chính xác, được
thông qua các hình thức chủ yếu sau:
-

Phương pháp quan sát: Dùng nhân tố trực quan và kinh nghiệm tiếp xúc khách hàng
để đánh giá phân tích, nên thông tin thu thập từ thị trường còn bó hẹp, chưa có cái
nhìn sâu sắc về thái độ và hành vi tiêu dùng của khách hàng, cũng như những thông
tin khác của thị trường. Song đây là tiền đề để có các thông tin thực tế, phối hợp với
phương pháp bàn giấy hoặc phương pháp khác rút ra kết luận chính xác hơn với từng

-

mục đích nghien cứu thị trường.
Phương pháp phỏng vấn: người thực hiện phương pháp này phải có kiến thức chuyên
môn sâu rộng, hiểu biết về doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, và đồng thời phải có
tính nền móng, có kinh nghiệm giao tiếp. Việc xây dựng nội dung phỏng vấn còn tùy
thuộc vào đối tượng phỏng vấn và mục đích phỏng vấn. Kết quả của phỏng vấn có đạt
được hay không còn tùy vào đối tượng khách hàng. Phương pháp phỏng vấn bao gồm:

+ Phỏng vấn trực tiếp: đó là những cuộc phỏng vấn tay đôi trực tiếp giữa người phỏng
SVTH: Nguyễn Thị Hiền


Page 16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

vấn và người được phỏng vấn ở bên ngoài, nơi làm việc hoặc tại nhà…Phỏng vấn trực
tiếp có ưu điểm quan trọng.
Ưu điểm quan trọng của phỏng vấn trực tiếp là nhờ quan sát trực tiếp, người phỏng
vấn có thể thu được những thông tin bổ sung nào đó mà người được phỏng vấn không
muốn nói rra, đặc biệt đối với những vấn đề tế nhị, ví dụ như tuổi tác, tác phong giao
tiếp nói năng, trang phục, tác phong…
Cũng nhờ phỏng vấn trực tiếp mà người phỏng vấn có thể đánh giá được mức độ
chính xác, nhất quán của các câu trả lời.
Tuy nhiên phỏng vấn trực tiếp cũng có những nhược điểm nhất định đó là chi phí cao
do phải huấn luyện đội ngũ đông đảo người điều tra.
+ Phỏng vấn qua thư từ.

Đây là phương pháp tiếp cận thị trường phổ thông dễ thực hiện nhất. phỏng vấn qua
thư không đòi hỏi nhiều nhân viên phỏng vấn được huấn luyện. Do đó chi phí ít hơn
phỏng vấn trực tiếp. Tuy nhiên, phỏng vấn qua thư thường ít được phản hồi lại do
người nhận không thấy thú vị hay được lợi gì khi phải trả lời các câu hỏi đó. Đặc biệt
phỏng vấn qua thư phải chờ đợi thư phản hồi lâu.
+ Phỏng vấn qua điện thoại.

Phương pháp này rất tiện lợi, chi phí thấp. Câu trả lời có thể nhận được ngay sau khi
kết thúc phỏng vấn. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là số câu hỏi hạn chế, ngắn
gọn. Ngoài ra, đối với người không quen biết cuộc nói chuyện thường mang tính chất
dè dặt.

1.1.5.3. Phương pháp chọn đối tượng điều tra

Để thực hiện phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phát biểu tình hình chung về
tổng thể khách hàng của mình, thậm chí có thể am hiểu về thông tin thị trường.
Trong nghiên cứu hiện trường, một vẫn đề đặt ra là lựa chọn các đối tượng cần
điều tra nhưu thế nào? Tức là điều tra toàn bộ hay chỉ là một bộ phận điển hình khách
hàng? Điều tra thường xuyên một đối tượng hay thay đổi theo thời gian? Trả lời cho
các câu hỏi này là các phương pháp sau đây:
-

Điều tra toàn bộ:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Nếu số lượng khách hàng không lớn, thì chúng ta có thể tiến hành điều tra tất cả
các đối tượng.
Việc điều tra toàn bộ khách hàng còn phụ thuộc vào mục đích tiếp cận khách hàng
là gì? Và có phối hợp với nội dung nào khác không? Thường nếu đã điều tra toàn bộ
thì cần bao quát tất cả các nội dung thông tin thu thập, áp dụng cho các thuê bao có
mức độ sử dụng nhiều dịch vụ và doanh thu cao.
Điều tra chọn mẫu: ( điều tra không toàn bộ)
Nếu số lượng khách hàng lớn, ta không thể khảo sát hết được vì tốn kém thời
gian, chi phí, không hiện thực, không hiệu quả, vì vậy phải dùng phương pháp

điểu tra mẫu.
Lý thuyết điều tra mẫu căn cứ vào việc nghiên cứu thông tin thu được từ một
bộ phận của đám đông cần nghiên cứu để suy ra những kết luận cần thiết về tập
hợp này. Tính tin cậy của kết luận này tùy thuộc vào tính chất đại biểu của mẫu
được chọn ra, tức là phụ thuộc vào phương pháp chọn mẫu, và số lợng mẫu được
chọn ra.
Để tiến hành chọn mẫu trước hết cần phải xác định tập hợp cần phải nghiên
cứu, gọi là tập hợp tổng, sau đó dùng các phương pháp chọn mẫu khác nhau để xác
định mẫu cần chọn. Có thể dùng các phương pháp chọn mẫu sau:
+ Chọn ngẫu nhiên: Đây là phương pháp mà mỗi phần tử của tập hợp tổng được chọn
một cách ngẫu nhiên vào mẫu. Do vậy đảm bảo khả năng như nhau để bất kỳ phần tử
nào của tập hợp của tập hợp tổng cũng có thể được chọn vào mẫu. Để thực hiện chọn
ngẫu nhiên người ta lập danh sách (hoặc đánh số) mọi phần tử của tập hợp tổng. Sau
đó dùng cách rút thăm ngẫu nhiên hoặc dùng các bảng số ngẫu nhiên lập sẵn để chọn.
Phương pháp này cho phép tính sai số của kết luận suy rộng cho tập hợp tổng từ
các kết quả nghiên cứu của tập hợp mẫu. Tuy nhiên nó chỉ được áp dụng khi tập hợp
tổng có những tính chất đồng đều về các đặc trưng.
+ Chọn điển hình (hay chọn theo tầng):
Khi tập hợp tổng không đồng đều, thì thoạt đầu ta chia tập hợp tổng thành những
nhóm đồng đều, sau đó trong mỗi nhóm đồng đều ta lại chọn ra các đại diện theo
phương pháp chọn ngẫu nhiên. Bằng cách này đại biểu được chọn ra từ các nhóm sẽ
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga


lập thành các đại diện tổ chức cho tập hợp tổng.

6

Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiên cứu thị trường

1.1.6.1. Môi trường vĩ mô:
 Môi trường nhân khẩu:

Con người tạo nên thị trường, đặc biệt trong ngành truyền hình thì người xem truyền
hình tạo nên thị trường mà ở đó có sự khác biệt giữa các độ tuổi, học vấn. Dịch vụ trả
tiền trên truyền hình là dịch vụ truyền hình tương tác qua giao thức internet, ứng dụng
công nghệ cao. Có các dịch vụ giá trị gia tăng đa dạng và phong phú, thu hút mạnh
mẽ với từng nhóm độ tuổi khác nhau từ trẻ em đến người cao tuổi bởi ở từng độ tuổi
đều có thể tìm thấy những chương trình chuyên biệt.
 Môi trường kinh tế:
- Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế

hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích
mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc
hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt
-

Nam.
Năng suất lao động của Việt Nam liên tục tăng trong thời gian qua, bình quân đạt
3,7%/năm trong giai đoạn 2005 - 2014. Năm 2012 tăng 3,05%, năm 2013 tăng 3,83%,

-

năm 2014 tăng 4,34%.

Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960 USD/người/năm - Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng thông báo tại Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam (VDPF) sáng ngày

5/12/2014.
 Ngành viễn thông:
- Tính đến nay có khoảng 24 doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng
viễn thông công cộng; hơn 100 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn
thông. Số lượng thuê bao internet băng rộng đạt 11.923.000 thuê bao. Trong đó: Băng
rộng cố định đạt 6.980.000 thuê bao, băng rộng di động 3G (Datacard 3G): 4.943.000
thuê bao. Số lượng thuê bao di động đạt 138.630.000 thuê bao. Mặc dù số thuê bao cố
định có xu hướng giảm, nhưng do số lượng thuê bao di động phát sinh cước tăng nên
tổng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông năm 2014 ước đạt 305.000 tỷ đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Ta thấy rằng, sức mua hiện có trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá
cả, số tiền tiết kiệm và khả năng có thể vay tiền. thời gian qua, tình hình nền kinh tế
đang có xu hướng ổn định và hồi phục. Dựa vào các yếu tố đó mà công ty đã đưa ra
nhiều các chính sách khuyến mại, các dịch vụ mới để kích cầu sử dụng dịch vụ Next
TV.
 Môi trường công nghệ:

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ trên thế giới cho ra đời những sản phẩm

công nghệ ngày càng tinh vi hơn. Công nghệ truyền hình IPTV là một ví dụ điển hình.
Trong sự thay đổi liên tục của công nghệ như vậy , các giải pháp để xây dựng và phát
triển các tính năng của Set-top-box sẽ đưa ra những sản phẩm dịch vụ IPTV gần gũi
hơn với khách hàng.
 Môi trường chính trị:

Có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh nói chungvà hoạt động marketing nói
riêng của công ty. Môi trường chính trị có ổn định thì các chính sách của cơ quan nhà
nước mở đường cho phát triển công nghệ mới.
 Môi trường văn hóa:

Công ty đang từng bước xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo được sự gắn
kết, hỗ trợ nhau giữa các nhân viên, tạo lập niềm tin và sự trung thành của nhân viên
đối với công ty. Đời sống người lao động được chú trọng và quan tâm, đảm bảo đầy
đủ chế độ theo quy định của pháp luật.
1.1.6.2. Môi trường vi mô:
 Môi trường trong công ty:

-

Về nhân sự: Các cán bộ của công ty Viettel TV đều có năng lực và kinh
nghiệm. Đó là lực lượng trẻ, năng động, có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi
chuyên môn, nghiệp vụ, luôn phát huy sức sáng tạo không ngừng , thể hiện
rất rõ ở những phong trào chung của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 20



Đồ án tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp trang thiết bị để cung cấp các
dịch vụ giá trị gia tăng đặc sắc với chất lượng tốt nhất.

-

Tuy nhiên, Viettel TV là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn nên không
thể hoàn toàn chủ động về tài chính và phương án kinh doanh, đặc biệt là
chính sách giá hoàn toàn do Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông quyết định.

1.2.

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VAS TRÊN TRUYỀN HÌNH

NEXT TV.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV.
1.2.1.1. Khái niệm dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV.
 Khái niệm dịch vụ Next TV
- Viettel bắt đầu bán NextTV trên địa bàn Hà Nội trong tháng 2/2013
- Next TV là dịch vụ truyền hình số HD chất lượng cao, truyền qua hạ tầng mạng băng
thông rộng của Viettel đến thiết bị đầu cuối Set-top-box( STB) và tới tivi của khách
-

hàng
Công nghệ sử dụng cho Next TV chính là IPTV hay truyền hình qua giao thức
internet. IPTV biến tín hiệu internet thành tín hiệu truyền hình. IPTV lưu trữ và tương

tác được với người dùng (xem phim, video, ca nhạc theo sở thích, tua lại, xem lại và

tương tác với chương trình…) Next TV chính là truyền hình số cho mọi thời đại số.
Để sử dụng được dịch vụ Next TV cần có những điều kiện sau:
+ Có đường truyền ADSL hoặc cáp quang (FTTH) của Viettel
+ Có Modum 4 cổng: kết nối đường truyền mạng và STB.
+ STB: bộ giải mã tín hiệu từ Internet sang truyền hình.
 Khái niệm dịch vụ VAS trên Next TV.
- Dịch vụ VAS (giá trị gia tăng) : là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực viễn thông, bao gồm
-

các dịch vụ ngoài gọi, fax. Là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của
người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp
khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng Viễn thông hoặc
-

internet.
VAS trên truyền hình Next TV: là các dịch vụ giá trị gia tăng mà công ty truyền hình
Viettel cung cấp cho khách hàng trên nền của dịch vụ Next TV, nghĩa là để sử dụng
dịch vụ GTGT trên truyền hình của công ty thì điều kiện của khách hàng là đang sử

-

dụng thuê bao đăng ký dịch vụ Next TV.
Dựa trên nền băng thông internet của các thuê bao Next TV, công ty truyền hình
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 21



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Viettel cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng nội dung như: xem phim theo yêu cầu,

-

thiếu nhi theo yêu cầu, nhạc, bạn cần biết…
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV.
Đặc trưng của dịch vụ nói chung đó là tính vô hình, không tách rời giữa sản xuất và

-

tiêu dùng, không đồng đều về chất lượng, không dự trữ, không chuyển quyền sở hữu.
Ngoài ra dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV còn có đặc trưng riêng biệt mang đặc
thù của dịch vụ hội tụ - trực tuyến trên truyền hình; đó là được hình thành và mang lại
giá trị thêm cho khách hàng, được xây dựng trên nên cơ sở vật chất và nguồn lực vốn
có trong việc cung cấp dịch vụ cơ bản, tạo ra khả năng cá nhân hóa các nhu cầu cơ

-

bản của khách hàng.
Sự phát triển dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV gắn liền với sự phát triển công

-

nghệ
Vòng đời một số dịch vụ có thể dài nhưng thời gian kinh doanh có lợi nhuận lại ngắn
Công nghệ thiết kế và xây dựng dịch vụ phát triển từng ngày.


SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Nghiên cứu thị trường dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV.
Nghiên cứu thị trường người tiêu dùng.
 Khái niệm:
Người tiêu dùng là người mua sắm hàng hóa dịch vụ để phục vụ tiêu dùng cá nhân,
1.2.2.
1.2.2.1.

gia đình hoặc một nhóm người vì nhu cầu sinh hoạt. Theo nhà kinh tế học, việc tiêu
dùng hàng hóa của họ một mặt được xem như là việc sử dụng hay hủy bỏ một tài sản
kinh tế; một mặt khác cũng là cách thể hiện mình.
Thị trường tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các hộ gia đình và nhóm người tập thể
mua sắm hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích tiêu dùng.
 Đặc trưng cơ bản của thị trường người tiêu dùng.
- Có quy mô lớn và thường xuyên; khách hàng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu
nhập, trình độ văn hóa và sở thích đã tạo nên sự phong phú và đa dạng về nhu cầu và
-

mong muốn của họ trong việc mua sắm và sử dụng hàng hóa.
Thị trường người tiêu dùng bao gồm những khách hàng mua sắm hàng hóa nhằm mục
đích tiêu dùng cá nhân. Các quyết định mua của họ mang tính chất cá nhân, họ tiêu

dùng vì mục đích thông thường hằng ngày và như một sự thể hiện. Mọi nhu cầu thay

-

đổi theo thời gian, song nhu cầu cá nhân có nhịp độ thay đổi nhanh nhất.
Sự tiến triển trong tiêu dùng và những thay đổi trong cơ cấu chi tiêu có thể được xem
là những rủi ro và thách đố các nỗ lực trong chiến lược marketing của các doanh

-

nghiệp.
Thị trường tiêu dùng của dịch vụ bưu chính viễn thông rất đa dạng về lứa tuổi, nghề

-

nghiệp, vùng miền, đặc trưng tâm lý…
Khách hàng mua sản phẩm dịch vụ không chỉ đơn thuần là để tiêu dùng mà còn được
co là một sự thể hiện bản thân.

 Phân lọai thị trường người tiêu dùng.
- Thị trường tiềm năng: là thị trường mà có những người tiêu dùng có quan tâm đến
-

một sản phẩm nhất định của doanh nghiệp.
Thị trường hiện có: là thị trường tập hợp những người tiêu dùng có đủ mức độ quan
tâm đến sản phẩm , có thu nhập và họ có khả năng tiếp cận đến một sản phẩm nhất

-

định của thị trường.

Thị trường đã xâm nhập: là thị trường bao gồm toàn bộ khách hàng đã tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.

1.2.2.2.Phân tích cạnh tranh.
Nội dung phân tích cạnh tranh:
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

 Xác định đối thủ cạnh tranh: công ty cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của

mình, bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
 Phân tích, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ: Khả năng thực thi của chiến
lược và mức độ hoàn thành đạt mục tiêu của các đối thủ khác nhau tùy thuộc rất nhiều
vào nguồn lực và khả năng cạnh tranh của mỗi đối thủ. Do vậy doanh nghiệp cần xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi đối thủ để có chiến lược cạnh tranh thích
hợp.
 Phân tích về mục tiêu và chiến lược của các đối thủ cạnh tranh: Mỗi đối thủ cạnh
tranh đều có những chiến lược và mục tiêu riêng của họ, nhằm phát huy những ưu thế
của mình để khai thác tốt nhất những cơ hội thị trường và gia tăng khả năng cạnh
tranh. Doanh nghiệp cần xác định và phân tích chiên lược mà các đối thủ sử dụng,
xem xét kỹ lưỡng xem mỗi đối thủ định tìm kiếm điều gì trong thị trường? Điều gì chi
phối hành vi của mỗi đối thủ?
 Dự đoán cách thức phản ứng của các đối thủ cạnh tranh: Xuất phát từ mục tiêu, điểm
mạnh điểm yếu, cần phải dự đoán các phản ứng, hoạt động của đối thủ để doanh

nghiệp tiến hành việc cắt giảm giá, giới thiệu sản phẩm…Hơn nữa, mỗi đối thủ cạnh
tranh có triết lý kinh doanh riêng, một nền văn hóa nội tại, một niềm tin hướng dẫn tư
duy và hành động của mình. Cần hiểu sâu sắc ý đồ của các đối thủ để có thể dự đoán
1.3.

hành động hay phản ứng của đối thủ.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VAS TRÊN TRUYỀN
HÌNH NEXT TV.
Phát triển thị trường là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của mình bằng cách đưa những sản phẩm dịch vụ đó vào những thị trường mới và
tìm cách thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Phát triển thị trường gồm 3 quan
điểm cơ bản sau:

1.3.1.

Quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng
Quan điểm phát triển thị trường theo chiều sâu
Quan điểm phát triển thị trường kết hợp cả hiều rộng và chiều sâu.
Quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Phát triển thị trường theo chiều rộng có nghĩa là doanh nghiệp cố gắng mở rộng thị

trường tăng thị phần sản phẩm dịch vụ bằng các khách hàng mới. Phương thức này
được công ty sử dụng trong các trường hợp:
-

Thị trường hiện tại của công ty đang có xu hướng bão hòa vì có rất nhiều công ty

-

khác tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ tương tự.
Sức cạnh tranh của công ty trên thị trường hiện tại chưa cao.
Rào cản về chính trị, pháp luật quá lớn đối với công ty trên thị trường hiện tại.
Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để có thể mở rộng được thị trường mới, tăng doanh thu,
lợi nhuận.
Phát triển thị trường dịch vụ VAS trên truyền hình Next TV có thể được hiểu theo

-

ba cách:
Theo tiêu thức địa lý: quy mô thị trường của doanh nghiệp được mở rộng.
Theo tiêu thức sản phẩm, dịch vụ: Công ty thường đưa ra những sản phẩm dịch vụ
mới có tính năng phù hợp với khách hàng ở thị trường mới, thỏa mãn được tốt nhất
nhu cầu của họ. Các doanh nghiệp khi mở rộng thị trường thường áp dụng chính sách

-

đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
Theo tiêu thức khách hàng: Công ty kích thích, khuyến khích nhóm khách hàng mới
sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình, đó có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh

hoặc có thể là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.

1.3.2. Quan điểm phát triển thị trường theo chiều sâu.
Phát triển thị trường theo chiều sâu nghĩa là doanh nghiệp cố gắng tăng mức độ sử
dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Phát triển thị trường
theo chiều sâu thường được các doanh nghiệp sử dụng khi:
-

Thị trường hiện tại có nhiều tiềm năng để phát triển mà doanh nghiệp chưa khai thác

-

hết.
Sức cạnh tranh của công ty trên thị trường là khá lớn.
Sản phẩm dịch vụ VAS trên Next TV có uy tín trên thị trường.
Phát triển thị trường theo chiều sâu được hiểu theo ba cách:

-

Theo tiêu thức địa lý: Công ty cố gắng đưa them sản phẩm dịch vụ vào thị trường hiện
tại bằng việc sử dụng hữu hiệu các công cụ marketing chiêu dụ khách hàng, đánh bật
đối thủ cạnh tranh và có thể tiến tới độc chiếm thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền

Page 25


×