Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân chuyển ở các công ty phi tài chính niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN PHƯƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐẶC TÍNH CÔNG TY
ĐẾN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
Ở CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN PHƯƠNG THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐẶC TÍNH CÔNG TY
ĐẾN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
Ở CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ LANH



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG ĐẶC TÍNH CÔNG TY ĐẾN
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN Ở CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT
TẠI VIỆT NAM” là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và nội dung trong bài
nghiên cứu là trung thực theo danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả

Trần Phương Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Thị Lanh đã hướng dẫn và động viên tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi.
Và cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè, cơ quan là nguồn động viên giúp
tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Phương Thảo



iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ....................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................................... v
Danh mục bảng.................................................................................................................. vi
Danh mục hình .................................................................................................................. vi
Danh mục phụ lục ............................................................................................................ vii
Tóm tắt ........................................................................................................................... viii
Chương 1. Giới thiệu ......................................................................................................... 1
Chương 2. Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển và các nghiên cứu
trước đây có liên quan .................................................................................... 3
2.1. Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển ....................................................................... 3
2.1.1. Quản trị vốn luân chuyển ................................................................................. 3
2.1.2. Đánh giá quản trị vốn luân chuyển ................................................................... 6
2.1.3. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả ................................................................. 12
2.2. Các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển ............................................. 16
2.2.1. Quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lợi công ty ................ 16
2.2.2. Tác động của các nhân tố khác đến quản trị vốn luân chuyển ....................... 17
2.3. Các nghiên cứu trước đây về tác động của những đặc tính công ty
đến quản trị vốn luân chuyển ..................................................................................... 18
2.3.1. Khả năng sinh lợi ............................................................................................ 19
2.3.2. Dòng tiền hoạt động ....................................................................................... 19
2.3.3. Quy mô công ty .............................................................................................. 20
2.3.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu ........................................................................ 20

2.3.5. Tỷ lệ thanh toán hiện thời và tỷ lệ thanh toán nhanh ..................................... 21


iv

2.3.6. Tỷ lệ nợ ........................................................................................................... 21
2.3.7. Yếu tố ngành ................................................................................................... 22
2.3.8. Yếu tố thời gian .............................................................................................. 23
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 24
3.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 25
3.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 25
3.3.1. Biến phụ thuộc ................................................................................................ 25
3.3.2. Biến độc lập .................................................................................................... 26
3.4. Quy trình phân tích dữ liệu ........................................................................................ 28
3.4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 28
3.4.2. Phân tích tương quan ...................................................................................... 28
3.4.3. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 29
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 30
4.1. Kết quả nghiên cứu..................................................................................................... 30
4.1.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 30
4.1.2. Ma trận tương quan ........................................................................................ 34
4.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................. 36
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 42
4.2.1. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ............................................................................ 42
4.2.2. Những đặc tính công ty .................................................................................. 43
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị .............................................................................. 48
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 52
Phụ lục



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AP (Average number of days accounts payable):

Số ngày trung bình khoản phải trả

AR (Average number of days accounts receivable): Số ngày trung bình khoản phải thu
CCC (Cash Conversion Cycle):

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

CN:

Công nghiệp

CNTT:

Công nghệ thông tin

CR (Current Ratio):

Tỷ lệ thanh toán hiện thời

DEBT (Debt ratio):

Tỷ lệ nợ


DV:

Dịch vụ

GRO (Sales Growth):

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

HNX (Hanoi stock exchange):

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE (Hochiminh Stock Exchange):

Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh

HTD:

Hàng tiêu dùng

INV (Average number of days inventory):

Số ngày trung bình hàng tồn kho

NL:

Năng lượng

NVL:


Nguyên vật liệu

OCF (Operating Cash Flow):

Dòng tiền hoạt động
(loại trừ tác động quy mô)

QR (Quick ratio):

Tỷ lệ thanh toán nhanh

ROA (Return On Assets):

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE (Return On Equity):

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

SME (Small and medium enterprise):

Công ty vừa và nhỏ

YT:

Y tế


vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Chu kỳ vốn luân chuyển. ..................................................................................... 5
Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh .............................................................................................. 9
Hình 2.3. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. ............................................................................. 13

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................ 30
Bảng 4.2. Giá trị trung bình theo năm ............................................................................... 32
Bảng 4.3. Giá trị trung bình theo ngành ............................................................................ 32
Bảng 4.4. Ma trận tương quan .......................................................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ................ 37
Bảng 4.6. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thiết ............................................................ 38
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt..................... 39
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy CCC và các thành phần của nó
kết hợp yếu tố thời gian ................................................................................... 40
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy CCC và các thành phần của nó
kết hợp yếu tố ngành ........................................................................................ 41


vii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách công ty trong mẫu nghiên cứu. ..................................................... PL1
Phụ lục 2. Tổng hợp dữ liệu các công ty trong mẫu nghiên cứu. ................................... PL5
 Ma trận tương quan theo năm (Phụ lục 3 – 6)
Phụ lục 3. Ma trận tương quan năm 2008. .................................................................... PL16
Phụ lục 4. Ma trận tương quan năm 2009. .................................................................... PL17

Phụ lục 5. Ma trận tương quan năm 2010. .................................................................... PL18
Phụ lục 6. Ma trận tương quan năm 2011. .................................................................... PL19
Phụ lục 7. Ma trận tương quan theo ngành. .................................................................. PL20
 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC (Phụ lục 8, 9)
Phụ lục 8. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC với 7 biến độc lập. ........................... PL21
Phụ lục 9. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC với 6 biến độc lập (loại biến CR). ... PL22
Phụ lục 10. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AR với 6 biến độc lập (loại biến CR). .... PL23
Phụ lục 11. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc INV với 6 biến độc lập (loại biến CR). .. PL24
Phụ lục 12. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AP với 6 biến độc lập (loại biến CR). .... PL25
 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC và các thành phần của nó kết hợp yếu tố thời
gian (Phụ lục 13 - 16)
Phụ lục 13. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC kết hợp với yếu tố thời gian. .......... PL26
Phụ lục 14. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AR kết hợp với yếu tố thời gian. ............ PL27
Phụ lục 15. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc INV kết hợp yếu tố thời gian. ................. PL28
Phụ lục 16. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AP kết hợp với yếu tố thời gian. ............. PL29
 Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC và các thành phần của nó kết hợp yếu tố ngành
(Phụ lục 17 - 20)
Phụ lục 17. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc CCC kết hợp với yếu tố ngành. .............. PL30
Phụ lục 18. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AR kết hợp với yếu tố ngành. ................. PL31
Phụ lục 19. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc INV kết hợp với yếu tố ngành. ............... PL32
Phụ lục 20. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc AP kết hợp với yếu tố ngành. ................. PL33


viii

TÓM TẮT
Luận văn này nghiên cứu về tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn luân
chuyển. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mối quan hệ
giữa những đặc tính công ty và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, thước đo về quản trị vốn luân
chuyển, của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Những đặc tính công ty mà tác giả nghiên cứu trong bài này bao gồm khả năng sinh lợi,
dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ thanh toán hiện
thời, tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ nợ. Mẫu nghiên cứu với 137 công ty phi tài chính
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chi Minh (HOSE) và sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX) trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2011, tạo
thành 548 quan sát.
Kết quả phân tích hồi quy bội chỉ ra mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê của bốn
đặc tính công ty là khả năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, tốc độ tăng trưởng doanh thu
và tỷ lệ nợ với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Trong khi đó, chưa thể kết luận về mối quan
hệ của các đặc tính còn lại (quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán hiện thời và tỷ lệ thanh toán
nhanh) với quản trị vốn luân chuyển.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biến giả để điều tra ảnh hưởng của yếu tố thời gian và
yếu tố ngành đến quản trị vốn luân chuyển. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố thời gian theo
năm chưa có tác động rõ rệt đối với việc quản trị vốn luân chuyển. Đối với yếu tố ngành,
kết quả hồi quy cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối quan hệ đối với ba ngành:
ngành công nghệ thông tin, ngành dịch vụ và ngành năng lượng.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Nền kinh tế thế giới đang biến động không ngừng. Trong giai đoạn phát triển bùng nổ về
khoa học kỹ thuật cùng với cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt như hiện nay thì việc
tổ chức, quản lý hoạt động của công ty sao cho hiệu quả càng là thách thức lớn đối với
các nhà quản trị. Ngoài những quyết định tài chính mang tính dài hạn luôn là mối quan
tâm của các nhà quản trị như ngân sách vốn và cấu trúc vốn thì việc quản trị tài chính
ngắn hạn cụ thể là quản trị vốn luân chuyển cũng đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của một công ty.
Thật vậy, khi kinh tế suy thoái khiến các công ty phải đối mặt với những biến động thị

trường, chẳng hạn như chi phí tăng cao và tín dụng hạn chế hơn từ các ngân hàng, từ đó
đẩy các công ty đến rủi ro cao hơn. Trước những thách thức này thì vấn đề đặt ra là cần
tìm cách khác để kiếm tiền, duy trì dòng tiền hoạt động. Vì vậy, các công ty phải tập trung
cải thiện và tối ưu hóa hoạt động từ chính nội lực của bản thân cụ thể như quản trị vốn
luân chuyển hiệu quả để giải phóng vốn (Rimo và Panbunyuen, 2010). Thông qua thước
đo tiêu biểu là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, quản trị vốn luân chuyển hợp lý, hiệu quả sẽ
tác động tích cực đến khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty.
Và một điều cần lưu ý rằng ngay cả khi một công ty có tiềm lực phát triển với các cơ hội
đầu tư có khả năng sinh lợi cao nhưng lại quản trị vốn luân chuyển kém cỏi, mất khả năng
thanh toán, không thực hiện được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn thì công ty đó vẫn có thể thất
bại. Vì vậy nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển trở thành một vấn đề hấp dẫn và cần
thiết trong nghiên cứu về tài chính và kinh tế.
Phần lớn những nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn luân chuyển trước đây trên thế
giới thường tập trung nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng
sinh lợi của công ty (Jose và cộng sự, 1996; Shin và Soenen, 1998; Deloof, 2003;
Lazaridis và Tryfonidis, 2006; Mathuva, 2010…). Thấy được tầm quan trọng của quản trị
vốn luân chuyển, một số bài nghiên cứu gần đây đã quan tâm hơn đến việc phân tích ảnh


2

hưởng của các nhân tố khác đối với quản trị vốn luân chuyển, chẳng hạn như Rimo và
Panbunyuen (2010), Valipour và cộng sự (2012). Các kết quả nghiên cứu này đã cung cấp
bằng chứng về một số những nhân tố có tác động đến quản trị vốn luân chuyển là khả
năng sinh lợi, dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ
nợ. Những bài nghiên cứu đó muốn khẳng định rằng ngoài khả năng sinh lợi tác động đến
quản trị vốn luân chuyển còn có các nhân tố khác chủ yếu là các nhân tố thuộc những đặc
tính về tài chính của công ty. Đây là vấn đề đặt ra để tác giả thực hiện luận văn của mình.
Như vậy:
Mục tiêu của luận văn: nghiên cứu tác động của những đặc tính công ty đến quản trị vốn

luân chuyển.
Phạm vi nghiên cứu: các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
Để đạt được mục tiêu, luận văn sẽ tập trung trả lời câu hỏi: Những đặc tính công ty có
mối quan hệ như thế nào đến quản trị vốn luân chuyển? Và liệu yếu tố thời gian và yếu tố
ngành có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản trị vốn luân chuyển?
Luận văn được trình bày thành 5 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Giới thiệu.
- Chương 2: Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển và các nghiên cứu trước đây có
liên quan.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.


3

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN
Chương này trình bày tổng quan lý thuyết, các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân
chuyển và xây dựng các giả thiết. Nội dung chính của phần lý thuyết bàn luận về chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt được dùng làm thước đo trong việc quản trị vốn luân chuyển mà tác
giả sử dụng trong toàn bài luận văn cũng như các thành phần của nó là số ngày trung bình
khoản phải thu (AR), số ngày trung bình hàng tồn kho (INV) và số ngày trung bình khoản
phải trả (AP). Trên cơ sở lý thuyết, tác giả tiếp tục trình bày một số kết quả từ các nghiên
cứu thực nghiệm trước đây. Cuối cùng, chương này sẽ bàn về những đặc tính công ty, ảnh
hưởng của chúng đến việc quản trị vốn luân chuyển dựa vào các nghiên cứu trước đây và
từ đó phát triển thành các giả thiết sẽ được kiểm định trong nội dung chương 4.
2.1. Tổng quan về quản trị vốn luân chuyển

2.1.1. Quản trị vốn luân chuyển
2.1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm quản trị vốn luân chuyển được biết đến nhiều hơn vì ngày càng nhiều các nhà
quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt vốn luân chuyển. Trước tiên,
cần nói về vốn luân chuyển. Maness và Zietlow định nghĩa vốn luân chuyển như sau: “Đó
là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn” (Maness và Zietlow, 2005). Sau khi
tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau về vốn luân chuyển, thì định nghĩa từ Maness và
Zietlow được xem là tổng quát và được sử dụng phổ biến. Đây cũng là định nghĩa mà tác
giả sẽ sử dụng khi đề cập đến vốn luân chuyển trong bài luận văn này. Tiếp theo là khái
niệm quản trị vốn luân chuyển, Jeng-Ren và cộng sự cho rằng: “Đây là việc quản trị
nguồn vốn trong ngắn hạn của các công ty” (Jeng-Ren và cộng sự, 2006). Nguồn vốn
ngắn hạn ở đây đề cập đến là tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Theo đó, tác giả sẽ sử dụng
định nghĩa của Jeng-Ren và cộng sự về quản trị vốn luân chuyển trong bài luận văn này.


4

2.1.1.2. Quản trị vốn luân chuyển
Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến việc các công ty quản trị nguồn vốn ngắn hạn của
họ. Nguồn vốn ngắn hạn liên quan đến vốn mà những công ty sử dụng trong hoạt động
hàng ngày và nguồn vốn này thể hiện qua tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của những
công ty đó. Quản lý tốt vốn luân chuyển sẽ thúc đẩy công ty gia tăng khả năng thanh toán
bằng tiền mặt, khả năng sinh lợi và giá trị của các cổ đông (Jeng-Ren và cộng sự, 2006).
Tài sản ngắn hạn bao gồm vốn dưới dạng tiền mặt, những khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và những tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn
có thể được định nghĩa là những tài sản sử dụng trong hoạt động hàng ngày của công ty
nhằm mang lại cho công ty lượng tiền mặt trong khoảng thời gian không quá một năm.
(Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007).
Nợ ngắn hạn gồm có những khoản vay ngắn hạn, những khoản nợ phải trả nhà cung cấp,
các khoản thuế phải nộp nhà nước và những khoản nợ ngắn hạn khác (Trần Ngọc Thơ và

cộng sự, 2007). Nợ ngắn hạn giúp công ty huy động vốn từ bên ngoài và nó đặc biệt quan
trọng đối với các công ty nhỏ thường gặp khó khăn trong việc vay mượn dài hạn (Rimo
và Panbunyuen, 2010).
Quản trị vốn luân chuyển nhằm mục đích tạo dòng vốn hiệu quả cho các hoạt động liên
quan đến tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hình 2.1. minh họa chi tiết về chu kỳ vốn luân
chuyển và những mũi tên trong hình giải thích về hướng đi của dòng tiền trong công ty
(Pass và Pike, 2007).
Hình bên dưới cho thấy, nhu cầu vốn luân chuyển bao gồm vốn huy động từ cổ đông và
trái chủ. Công ty sử dụng nguồn vốn này dưới dạng tiền mặt để đầu tư vào nguyên vật
liệu đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất của mình. Nếu những nhà cung cấp đưa ra chính
sách tín dụng, thì nguồn nguyên vật liệu đã mua được tài trợ ban đầu bởi nhà cung cấp
cho đến khi công ty thanh toán. Những khoản tín dụng từ ngân hàng và nhà nước cũng có
thể giúp công ty đáp ứng những khoản chi phí điều hành như chi phí nhân công và chi phí
sản xuất chung (Pass và Pike, 2007).


5

Chi phí
nhân công

Chi phí
sản xuất chung

Tín dụng từ

Nhà
cung cấp

Nguyên vật

liệu

Ngân hàng và

Nhân công

Thành phẩm

Nhà nước

Cổ đông

Tiền
mặt

Người mắc nợ

Nhu cầu
vốn luân chuyển

Cổ đông

Trái chủ

Hình 2.1. Chu kỳ vốn luân chuyển.
Nguồn: Pass và Pike (2007).
Khi nguồn nguyên vật liệu đã mua được đưa vào quá trình sản xuất và tạo ra thành phẩm,
mất một khoảng thời gian để những sản phẩm này được tiêu thụ và thu tiền. Lượng tiền
mặt có được từ việc bán hàng được sử dụng để trả nợ, tài trợ cho các khoản đầu tư mới và
chi trả cổ tức cho cổ đông. Từ đây, một chu kỳ mới lại tiếp tục (Pass và Pike, 2007).

2.1.1.3. Vốn luân chuyển dương và âm
Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hình thành nên vốn luân chuyển và chỉ
tiêu này phản ánh việc những công ty mạnh có thể hoàn thành những cam kết trong ngắn
hạn. Thật đáng khen cho các công ty nếu họ luôn kịp thời ứng phó được những tình huống


6

tài chính cấp bách cả trong điều kiện thuận lợi và thậm chí là điều kiện xấu mà trước đây
họ chưa có kinh nghiệm về kiệt quệ tài chính (Maness và Zietlow, 2005).
Những công ty với vốn luân chuyển dương nghĩa là có tài sản ngắn hạn nhiều hơn nợ
ngắn hạn và có thể sử dụng phần thặng dư từ tài sản ngắn hạn để hoàn thành những cam
kết về tài chính và nghĩa vụ đối với cổ đông. Phần chênh lệch dương này là một yếu tố rất
quan trọng cho việc duy trì sự phát triển của bất kỳ một công ty nào (Rimo và
Panbunyuen, 2010). Mặt tích cực khi có vốn luân chuyển dương đã rõ ràng, nhưng cũng
có vấn đề cần xem xét và thường xảy ra khi những công ty có mức độ vốn khá cao nằm ở
những tài sản ngắn hạn. Số vốn bất động này không thể giúp công ty gia tăng giá trị cũng
như thực hiện những dự án đầu tư mới tiềm năng nhằm mang lại thu nhập cao hơn cho
công ty (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Ngược lại, nếu nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn, thì vốn luân chuyển sẽ âm. Điều
này có nghĩa là công ty đó không đủ vốn để trang trải cho những khoản nợ ngắn hạn. Đa
số các công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn khi vốn luân chuyển bị âm và đây là lúc mà
những công ty có tiềm lực trong tương lai vẫn có thể sẽ phá sản nếu họ không tích cực
quản lý vốn luân chuyển một cách hiệu quả. Khả năng sinh lợi cao nhưng không đủ để
khiến công ty thành công bởi vì quản lý tốt vốn luân chuyển cũng rất quan trọng. Một
cách để tránh tình trạng phá sản trong những tình huống ngặt nghèo này là các công ty có
thể vay mượn thêm hoặc bán bớt tài sản ngắn hạn để có nguồn trang trải (Maness và
Zietlow, 2005).
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển, các
nhà quản trị sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường, đánh giá. Một trong những chỉ

tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và đây là thước
đo mà tác giả chọn sử dụng trong bài nghiên cứu này. Những nội dung tiếp theo sẽ đề cập
đến những thước đo quản trị vốn luân chuyển có thể dùng bao gồm cả chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt.
2.1.2. Đánh giá quản trị vốn luân chuyển


7

Có ba khái niệm khác nhau được dùng làm thước đo để đánh giá việc quản trị vốn luân
chuyển mà các công ty có thể lựa chọn dựa vào chính sách vốn luân chuyển của họ. Ba
khái niệm đó là khả năng thanh toán (solvency), khả năng thanh toán bằng tiền mặt
(liquidity) và khả năng linh hoạt tài chính (financial flexibility), tất cả chúng bị tác động
bởi việc các công ty lựa chọn thực hiện những chính sách về vốn luân chuyển.
Cụ thể như, một công ty có khả năng thanh toán sẽ có nhiều tài sản ngắn hạn hơn nợ ngắn
hạn. Hai thước đo tiêu biểu về khả năng thanh toán là tỷ lệ thanh toán hiện thời và vốn
luân chuyển đo lường mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để đánh giá khả
năng công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ở đây, vốn luân chuyển được định nghĩa
là “chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn”, nó là thước đo mang tính tuyệt đối
phản ánh các công ty thực hiện những cam kết ngắn hạn tốt như thế nào. Bởi vì đây là
thước đo tuyệt đối, nên sẽ không phù hợp khi dùng nó để so sánh giữa các công ty có quy
mô khác nhau. Maness và Zietlow đồng tình với nhận định của Shulman và Cox về hạn
chế này của vốn luân chuyển. Đây là thước đo không hiệu quả khi kết hợp tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn với những chiến lược tài chính và hoạt động. Shulman và Cox cho
rằng việc kết hợp chiến lược tài chính và hoạt động sẽ khiến thước đo này tạo nên bức
tranh không hoàn toàn đúng về khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty. Để khắc
phục điều này, Shulman và Cox đã tách biệt chiến lược hoạt động và chiến lược tài chính
thành hai khái niệm mới, đó là khả năng thanh toán bằng tiền mặt và khả năng linh hoạt
tài chính. Theo cách này, việc đo lường mang lại giá trị hợp lý hơn (Maness và Zietlow,
2005).

Thước đo về khả năng thanh toán bằng tiền mặt thường là dòng tiền hoạt động, khả năng
chuyển đổi tiền mặt và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Thước đo đầu tiên, dòng tiền hoạt
động là chỉ tiêu được tính toán và lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Thước đo
này hiệu quả khi so sánh nhiều năm hơn là chỉ một năm. Bởi vì kết quả một năm có thể
gây hiểu lầm về những biến động có thể xảy ra trên thị trường hoặc những tình huống bất
thường phản ánh qua thước đo này. Ví dụ, những biến động của thị trường và những công
ty mới thành lập có dòng tiền hoạt động âm trong một hoặc hai năm tuy nhiên trong tình


8

huống này, dòng tiền âm không phải là dấu hiệu quá báo động bởi vì công ty có thể kỳ
vọng việc phục hồi trở lại trong tương lai gần. Thước đo thứ hai, khả năng chuyển đổi tiền
mặt, là phân số giữa dòng tiền hoạt động và doanh thu. Thước đo này cung cấp một tỷ lệ
phần trăm cho thấy công ty quản lý việc chuyển từ doanh thu thành tiền nhanh như thế
nào. Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy cách quản lý hiệu quả tương đương với chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt ngắn, là điều đáng khích lệ. Tiếp tục với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, đây là
thước đo liên quan đến số ngày trung bình của dòng vốn, nằm trong vốn luân chuyển,
chuyển thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh (Maness và Zietlow, 2005). Một
trong những ưu điểm của thước đo này là sự khác biệt so với thước đo đầu tiên, dòng tiền
hoạt động thì phức tạp, mất thời gian trong việc tính toán. Lợi thế này sẽ cung cấp cho
nhà quản lý một thước đo về khả năng thanh toán bằng tiền mặt hữu ích và hoàn thiện hơn
bởi vì họ biết được nguồn vốn ngắn hạn được quản lý hiệu quả như thế nào (Rimo và
Panbunyuen, 2010). Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt bao gồm các thành phần như: số ngày
trung bình hàng tồn kho, số ngày trung bình khoản phải thu và số ngày trung bình khoản
phải trả. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn là kỳ vọng của các công ty bởi nó cho thấy việc
quản trị vốn luân chuyển hiệu quả. Hiện nay, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được sử dụng rất
phổ biến để đánh giá trong việc quản trị vốn luân chuyển (Maness và Zietlow, 2005).
Khái niệm thứ ba cũng là khái niệm cuối cùng đó là khả năng linh hoạt tài chính sẽ cho
thấy cách mà công ty vận dụng chính sách tài chính trước khả năng hiện tại để tăng

trưởng. Thước đo về khả năng này nhằm quyết định sự phát triển của công ty được gọi là
tỷ lệ tăng trưởng bền vững (sustainable growth rate) và cụ thể là tích của tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại và thu nhập trên vốn cổ phần. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững quyết định khả năng
công ty phát triển và thực hiện đầu tư mà không cần quá quan tâm đến vấn đề khả năng
thanh toán bằng tiền mặt. Sức mạnh của thước đo tỷ lệ tăng trưởng bền vững là chỉ ra mối
quan hệ giữa lợi nhuận và tăng trưởng, cách mà chúng tác động lẫn nhau (Maness và
Zietlow, 2005).


9

Tất cả những chỉ tiêu nêu trên nhằm đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển theo một cách
nào đó và trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn việc sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
như một thước đo đối với quản trị vốn luân chuyển.

2.1.2.1.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

Theo Jose và cộng sự (1996), khái niệm “chu kỳ chuyển đổi tiền mặt” lần đầu được giới
thiệu bởi Gitman (1974) được xem là một chỉ tiêu linh hoạt hơn về khả năng thanh toán
so với các chỉ tiêu truyền thống, thụ động được sử dụng phổ biến trước đó như tỷ số thanh
toán hiện thời, vốn luân chuyển. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thể hiện khoảng thời gian từ
lúc chi tiền mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp cho đến khi thu tiền tiêu thụ sản phẩm từ
khách hàng. Gitman cho rằng, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ tiêu linh hoạt, ý nghĩa
hơn các chỉ tiêu trước đây vì nó đứng trên quan điểm về dòng tiền thông qua việc sử dụng
dữ liệu từ cả bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh tạo nên một thước đo
về thời gian. Nói cách khác, thước đo này dùng để đo lường tình hình về khả năng thanh
toán bằng tiền mặt của công ty và vốn luân chuyển được quản lý hiệu quả như thế nào
(Deloof, 2003). Kết quả cho thấy số ngày trung bình mà nguồn vốn nằm trong vốn luân

chuyển chuyển thành tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Hình 2.2. đưa ra minh họa về chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với mối quan hệ giữa các thành
phần của nó bao gồm số ngày trung bình hàng tồn kho, số ngày trung bình khoản phải thu
và số ngày trung bình khoản phải trả trong một chu kỳ kinh doanh.
Hàng tồn kho mua

Hàng tồn kho bán
Số ngày trung bình
hàng tồn kho

Số ngày trung bình
khoản phải thu

Thời
gian
Số ngày trung bình
khoản phải trả

Chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt
Tiền mặt
nhận được
Chu kỳ kinh doanh


10

Hình 2.2. Chu kỳ kinh doanh
Nguồn: Ross và cộng sự, 2003.
Như đã thấy ở hình 2.2., chu kỳ chuyển đổi tiền mặt được quyết định bởi số ngày trung

bình hàng tồn kho và số ngày trung bình khoản phải thu, tất cả đem trừ số ngày trung bình
khoản phải trả.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng nhỏ với số ngày trung bình thấp thậm chí âm thì rất có
lợi để tạo ra lợi nhuận vì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ giảm (Moss và Stine, 1993).
2.1.2.2.

Số ngày trung bình hàng tồn kho

Số ngày trung bình hàng tồn kho đại diện cho thời gian mà hàng tồn kho của công ty được
lưu giữ trước khi được bán. Để giúp rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, số ngày trung
bình hàng tồn kho này càng ngắn càng tốt. Số ngày trung bình hàng tồn kho được tính
bằng cách lấy tổng hàng tồn kho đầu và cuối năm chi 2, sẽ nhận được giá trị trung bình.
Sau đó, lấy giá trị trung bình hàng tồn kho đem chia cho giá vốn hàng bán. Để có được
kết quả theo số ngày, giá trị vừa tính phải được nhân với số ngày trung bình 1 năm là 365
ngày (Rimo và Panbunyuen, 2010)
Số ngày trung bình hàng tồn kho

=

Hàng tồn kho trung bình
Giá vốn hàng bán

x 365

Deloof (2003) nhận thấy có mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa số ngày
hàng tồn kho và lợi nhuận gộp từ hoạt động (gross operating income), như thước đo của
khả năng sinh lợi. Điều này giải thích rằng sự gia tăng số ngày lưu kho của hàng phản ảnh
qua việc giảm doanh thu dẫn đến lợi nhuận công ty giảm. Một nghiên cứu khác bởi
Boisjoly (2009) nhận thấy việc gia tăng số vòng quay hàng tồn kho trong giai đoạn 15
năm chỉ rõ rằng công ty ngày càng cải thiện việc quản lý hàng tồn kho. Để quản lý hàng

tồn kho, có nhiều cách được áp dụng tùy vào tình hình thực tế của các công ty như : mô
hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ), xác định mức tồn kho tối ưu nhằm cân đối chi


11

phí tồn trữ và chi phí đặt hàng để tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho; hệ thống quản lý
hàng tồn kho đúng lúc just-in-time (Just-In-Time) với mục tiêu tồn kho bằng 0 sẽ giảm
thiểu thời gian sản xuất và chi phí tồn kho (Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007).

2.1.2.3.

Số ngày trung bình khoản phải thu

Số ngày trung bình khoản phải thu được sử dụng như thước đo của chính sách thu nợ
khách hàng. Nó thể hiện số ngày trung bình mà công ty chờ đợi để nhận các khoản thanh
toán từ khách hàng công ty. Thước đo này được tính bằng cách chia thương số của tổng
khoản phải thu đầu và cuối năm với 2, với doanh thu thuần. Và sau đó nhân kết quả với số
ngày trung bình của năm. Tương tự như hàng tồn kho, số ngày này thấp thì rất tốt để giữ
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn (Rimo và Panbunyuen, 2010)
Số ngày trung bình khoản phải thu

=

Khoản phải thu trung bình
x 365
Doanh thu thuần

Deloof (2003) tiếp tục cho thấy mối quan hệ nghịch biến có ý nghĩa thống kê giữa số
ngày trung bình khoản phải thu và lợi nhuận gộp từ hoạt động. Boisjoly (2009) đưa ra

bằng chứng rằng những công ty tập trung cải thiện việc quản lý khoản phải thu từ khi số
vòng quay các khoản phải thu tăng trong 15 năm giai đoạn từ 1990-2004. Nhiều kỹ thuật
được áp dụng như đẩy mạnh công tác thu tiền, đưa ra chính sách chiết khấu thanh toán và
sử dụng bao thanh toán khoản phải thu (Boisjoly, 2009).
2.1.2.4.

Số ngày trung bình khoản phải trả

Số ngày trung bình khoản phải trả được sử dụng như thước đo của chính sách trả nợ nhà
cung cấp. Nó thể hiện số ngày trung bình mà công ty sẽ thanh toán cho những nhà cung
cấp. Trong khi hai thước đo trước cần phải giữ ở mức thấp thì số ngày khoản phải trả dài
sẽ có lợi trong việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Số ngày trung bình khoản phải trả

=

Khoản phải trả trung bình
x 365
Giá vốn hàng bán

Nghiên cứu của Deloof (2003) cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa số ngày trung bình
khoản phải trả và khả năng sinh lợi. Điều này chỉ ra rằng khả năng sinh lợi có tác động


12

đến chính sách trả nợ nhà cung cấp bởi vì một công ty có lợi nhuận hạn chế sẽ kéo dài
thời gian thanh toán. Trong trường hợp của những công ty ở Bỉ, những nhà cung cấp đề
nghị chiết khấu lâu dài đối với những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, và điều
đó làm gia tăng lợi nhuận của công ty (Deloof, 2003). Trong nghiên cứu của Boisjoly

(2009), kết quả cho thấy số vòng quay khoản phải trả trong giai đoạn 15 năm tăng lên, kết
quả này ngược với dự đoán của tác giả vì thông thường những công ty hay muốn kéo dài
thời gian trả nợ của họ với nhà cung cấp. Và Boisjoly đưa ra lý giải rằng bởi vì khoản
phải trả của công ty này sẽ là khoản phải thu của công ty khác.
2.1.3. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả
2.1.3.1.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

Sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, các nhà quản trị cho thể theo dõi được vốn luân
chuyển được quản lý hiệu quả như thế nào trong chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt bắt đầu từ lúc các công ty mua nguồn nguyên vật liệu và tiếp tục cho đến khi thu
được tiền mặt từ việc bán thành phẩm. Việc tính thời gian trung bình để dòng vốn di
chuyển từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nhà quản trị có thể
ước lượng khoảng thời gian để giải phóng vốn đang nằm ở tài sản ngắn hạn. Nếu tiền
đang nằm ở nhiều hoạt động khác nhau quá lâu thì công ty sẽ có dòng tiền không hiệu quả
trong chu kỳ và sẽ là chi phí cơ hội của lượng tiền này (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Nhìn chung, đa phần lợi ích của các công ty khi có được chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn
là sẽ tạo ra giá trị nhiều hơn trong dài hạn. Lợi ích từ việc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
giảm hoặc thậm chí bằng 0, là khả năng thanh toán bằng tiền mặt tốt hơn nhờ vào chu kỳ
kinh doanh hiệu quả hơn và gia tăng thu nhập nhờ vào quy trình nhanh hơn và do đó ít bị
giam vốn hơn. Ngày càng nhiều các công ty thấy được sự cần thiết phải quản lý tốt vốn
luân chuyển và những lợi ích mà nó mang lại. Nhận thức này làm gia tăng xu hướng
muốn có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt tiến về 0 (Maness và Zietlow, 2005).
Thách thức đối với chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là sắp xếp dòng vốn hợp lý giữa 4 yếu tố
của vốn luân chuyển để tất cả cam kết không trùng lắp, chồng chéo và gây ra khó khăn về
tài chính cho công ty. Tình huống không mong đợi có thể xảy ra nếu khoản thanh toán lớn


13


có ngày đáo hạn trước khi công ty nhận đủ tiền từ các khoản phải thu để trang trải cho
những khoản phải thanh toán đó. Điều này xảy ra trong trường hợp khách hàng chậm trễ
thanh toán hoặc là hậu quả của kế hoạch kém cỏi từ phía công ty. Công ty buộc phải trì
hoãn khoản phải thanh toán và có nguy cơ phải trả thêm những khoản phí cho sự chậm trễ
này (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Hàng
tồn kho
Khoản
phải trả

Khoản
phải thu
Tiền
mặt

Hình 2.3. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Nguồn: Commercial Loan Advice />Mục tiêu của các nhà quản lý đối với vốn luân chuyển như đã đề cập, là tìm được sự cân
đối tốt giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Việc cân đối này khuyến khích các công ty
tạo ra giá trị tốt nhất (Maness và Zietlow, 2005). Một cán cân tối ưu sẽ thúc đẩy cả khả
năng sinh lợi và khả năng thanh toán bằng tiền mặt, và là kết quả mong đợi của hầu hết
các công ty. Việc quản trị nhằm thúc đẩy cả khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán
bằng tiền mặt, là điều không đơn giản vì thông thường khả năng thanh toán bằng tiền mặt
mà tốt thì không thuận lợi cho việc gia tăng khả năng sinh lợi và ngược lại. Khả năng
thanh toán bằng tiền mặt cao nghĩa là có nhiều vốn bị giam trong tài sản ngắn hạn để có
thể đảm bảo khả năng trả nợ và những nghĩa vụ khác đúng lúc, tuy nhiên đây cũng là số
vốn có thể được sử dụng cho những dự án đầu tư để tăng khả năng sinh lợi. Nhà quản trị
công ty có nhiều mối quan tâm khác nhau cần giải quyết, chẳng hạn như, nhà quản trị sản
xuất sẽ muốn dự trữ nhiều hàng tồn kho nhằm tránh sự gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu.
Điều này lại ngược với mục tiêu của nhà quản trị vốn luân chuyển nhằm quản trị vốn luân

chuyển hiệu quả hơn. Thách thức của các công ty và những nhà quản trị vốn luân chuyển


14

là tiếp nhận ý kiến của tất cả các trưởng bộ phận và cố gắng dung hòa những mục tiêu đó
để có một bức tranh tổng thể tốt đẹp hơn (Pass và Pike, 2007).
Tránh sự gián đoạn và những chi phí không hợp lý nhằm quản trị vốn luân chuyển hiệu
quả, vấn đề thời gian là một vấn đề quan trọng. Trong lý thuyết, trạng thái tối ưu là khi
công ty thanh toán được các khoản phải trả khi đến hạn, nhận được khoản phải thu từ
khách hàng nhanh nhất có thể, và giữ mức độ tồn kho ở mức tối thiểu. Theo cách này,
công ty sẽ tạo giá trị cao nhất. Phương pháp này cũng có trở ngại và bất lợi, chẳng hạn
như, một công ty muốn có thể đạt thời gian tối ưu như đã đề cập thông thường sẽ hy sinh
lợi ích từ chiết khấu và tăng nguy cơ của việc vượt chi để thanh toán các khoản phải trả
nếu khách hàng thanh toán trễ. Nó là việc cân đối cũng như là thách thức giữa rủi ro và nỗ
lực hoạt động hiệu quả hơn để không có hại cho công ty (Maness và Zietlow, 2005).
2.1.3.2.

Quản trị hàng tồn kho

Thành phần của hàng tồn kho thay đổi phụ thuộc vào loại hình sản xuất hoặc kinh doanh
của công ty. Có nhiều loại tài sản hàng tồn kho khác nhau bao gồm: nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm, thành phẩm, vật liệu thuê ngoài và vật liệu tiêu dùng. Quan điểm của nhà
quản trị vốn luân chuyển, họ thích các công ty tối thiểu hóa hàng tồn kho và giữ số ngày
hàng tồn kho càng ngắn càng tốt. Điều này không phải tối ưu với mọi công ty vì có nhiều
hoạt động phụ thuộc vào hàng tồn kho phải cung cấp khi được yêu cầu. Những lý do được
tóm tắt thông qua ba động cơ được Maness và Zietlow (2005) chỉ rõ:
 Động cơ giao dịch: công ty phải luôn có khả năng thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng mà có thể yêu cầu này thay đổi thất thường.
 Động cơ phòng ngừa: trong trường hợp những sự việc không mong muốn xảy ra

như máy móc hỏng hoặc nguyên vật liệu hết thì cần thiết phải có nguồn dự trữ.
 Động cơ đầu cơ: trong trường hợp những sự việc không lường trước xảy ra như
đơn đặt hàng từ nhà cung cấp thất bại hoặc những gián đoạn khác thậm chí là
những cơ hội thì nguồn hàng tồn kho dự trữ có thể giúp phần nào.
Như vậy đa số các công ty đều có hàng tồn kho, và nhiều hay ít phụ thuộc vào hoạt động
kinh doanh của họ. Những công ty sản xuất có thể giữ hàng tồn kho dưới các hình thức


15

khác nhau và ở mức cần thiết cho sản xuất. Đối với hầu hết các công ty, hàng tồn kho
xem như chi phí không tránh khỏi (Rimo và Panbunyuen, 2010).
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nhiệm vụ đầy thách thức đối với những nhà
quản trị vốn luân chuyển, nếu họ quyết định muốn tối thiểu hóa lượng hàng tồn kho đủ để
rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giảm chi phí. Nguy hiểm của việc tối thiểu hóa
hàng tồn kho đến mức gần bằng 0 là tăng khả năng vận động lượng nguyên vật liệu cần
trong sản xuất hoặc rút ngắn quá trình sản xuất thành phẩm là một yêu cầu khá cao
(Maness và Zietlow, 2005).
Như đã đề cập, một trong những thách thức đối với người quản trị vốn luân chuyển là
được tất cả trưởng bộ phận khác đồng ý về cách quản lý hàng tồn kho. Mỗi người quản lý
ở các bộ phận khác nhau sẽ có những mối quan tâm riêng. Nhưng đầu tiên và trên hết họ
muốn giải quyết vấn đề đang gây trở ngại cho việc tiến đến quyết định chung. Do vậy mỗi
công ty nên tìm một sự cân bằng tốt hay “tiếng nói chung” cho đa số (Pass và Pike, 2007).
2.1.3.3.

Quản trị khoản phải thu

Các công ty sẽ phụ thuộc ít nhiều vào những khoản phải thu để trang trải một phần hoặc
thậm chí là phần lớn những khoản phải trả và do đó họ cố gắng giảm thời hạn cấp tín
dụng cho khách hàng. Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ra hóa đơn đến ngày đáo hạn

của hóa đơn đó. Nguyên nhân của việc rút ngắn thời gian tín dụng là do thời gian tín dụng
cho khách hàng càng dài sẽ đi kèm với ảnh hưởng bất lợi, mặc dù công ty sẽ có lợi trong
việc tăng doanh thu. Việc cho phép khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian tín dụng,
là công ty đã đặt mình vào tình thế nguy hiểm trong khi đang cố gắng thoát khỏi tình
trạng tài chính bất ổn. Vấn đề quan trọng ở đây là thời gian và điều này thể hiện khác biệt
rất rõ giữa công ty có quản trị hiệu quả vốn luân chuyển và những công ty không thực
hiện (Rimo và Panbunyuen, 2010).
2.1.3.4.

Quản trị khoản phải trả

Nguyên tắc chung để tối ưu hóa quản trị các khoản phải trả liên quan đến thời hạn thanh
toán. Các công ty cố gắng gia hạn thời gian thanh toán càng lâu càng tốt nhằm chiếm
dụng vốn, tận dụng nguồn lực của nhà cung cấp để tài trợ cho việc đầu tư của mình đến


×