Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hoà Chí Minh - naêm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ PHƯƠNG THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS . TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG


TP. Hồ Chí Minh - năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lê Phương Thảo, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là trung thực và chính xác.
Học viên

Lê Phương Thảo


MỤC LỤC
******

******

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... - 1 1. Tính cấp thiết của đề tài : .................................................................................... - 1 2. Mục tiêu nghiên cứu : ......................................................................................... - 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : .................................................................... - 2 4. Phương pháp nghiên cứu : .................................................................................. - 2 5. Những kết quả đạt được của Luận văn: .............................................................. - 2 6. Nội dung kết cấu của Luận văn: ......................................................................... - 2 -

CHƯƠNG 1..............................................................................................................- 3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG NHTM..................................................................................- 3 1.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.................................................................- 3 1.1.1 Khái niệm về rủi ro :...................................................................................................- 3 1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...........................................................................- 3 1.1.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: ............................................................- 4 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: .....................................- 6 1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế -xã
hội: ........................................................................................................................................- 7 1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản...........................................................................................- 8 1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ....................................................- 8 1.2.2 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ...........................................................................................................................- 9 1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:.....................................................................- 10 -



1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản...............................................................- 10 1.2.5 Cung và cầu về thanh khoản....................................................................................- 12 1.2.6 Đánh giá trạng thái thanh khoản:.............................................................................- 13 1.2.7 Chiến lược quản trị thanh khoản: ............................................................................- 13 1.2.7.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản: ..........................................................- 13 1.2.7.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản....................................................................- 14 1.2.8 Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản: .......................................................- 17 1.2.8.1 Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh.... 17 1.2.8.2 Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả:.......................................................................- 17 1.2.8.3 Sử dụng các phương pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:...................................- 18 1.3 Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại một số ngân hàng trên thế giới và
một số ngân hàng tại Việt Nam. .......................................................................................- 24 1.3.1 Bài học trên thế giới: ................................................................................................- 24 1.3.2 Bài học đối với Việt Nam:.......................................................................................- 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................- 29 CHƯƠNG 2.......................................................................................................................- 30 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................................................................- 30 2.1 Tổng quát về thanh khoản và quản trị thanh khoản tại các NHTM Việt Nam hiện nay30 2.2 Những quy định chung của NHNN liên quan đến quản trị thanh khoản.................- 33 2.2.1 Quy định về dự trữ bắt buộc ....................................................................................- 33 2.2.2 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.....................- 34 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank...............................................- 36 2.3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ...................- 36 2.3.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank............................................- 39 2.3.2.1 Những quy định về quản trị thanh khoản tại Eximbank.....................................- 39 2.3.2.2 Phương pháp quản lý thanh khoản tại Eximbank ...............................................- 43 2.3.2.3 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank.........................................- 45 2.3.2.4 Các phương án xử lý trong trường hợp thiếu hụt thanh khoản tại Eximbank...- 45 2.3.2.5 Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại Eximbank .........................................- 48 2.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank ................................- 65 2.4.1 Những ưu điểm:........................................................................................................- 65 -


2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................- 66 2.4.2.1 Những hạn chế:......................................................................................................- 66 2.4.2.2 Nguyên nhân :........................................................................................................- 69 CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................... - 74 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ...................................... - 74 QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI EXIMBANK ........................................... - 74 3.1 Định hướng phát triển của Eximbank trong năm 2010 và định hướng chiến lược đến
năm 2020 ......................................................................................................................... - 74 3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
Eximbank ......................................................................................................................... - 76 3.2.1 Về phía Ngân hàng Eximbank ................................................................................ - 76 3.2.1.1 Xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản......................................... - 76 3.2.1.2 Xây dựng nghiệp vụ điều hành thanh khoản chặt chẽ ......................................... - 77 3.2.1.3 Xây dựng bộ phận quản lý rủi ro thị trường riêng biệt ........................................ - 78 3.2.1.4 Hoàn thiện công tác cảnh báo trong quản trị thanh khoản................................... - 78 3.2.1.5 Xây dựng hệ thống thông tin vững mạnh ............................................................ - 79 3.2.1.6 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô ................................... - 79 3.2.1.7 Phát triển nguồn vốn ổn định............................................................................... - 80 3.2.1.8 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản “Có”- tài sản “Nợ” ....................................... - 83 3.2.1.9 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp .............................................................................................................................. - 84 3.2.1.10 Các giải pháp khác :........................................................................................... - 86 3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: ................................. - 87 3.3.1 Đối với Chính phủ: ................................................................................................. - 87 3.3.1.1 Xây dựng Luật Bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... - 88 3.3.1.2 Tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát..................................................... - 89 3.3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTM Nhà nước........................................ - 90 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................................. - 91 3.3.2.1 Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý.................................................................. - 91 3.3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của NHNN đối với NHTM về công tác
quản trị thanh khoản ........................................................................................................ - 92 3.3.2.3 Hỗ trợ thanh khoản đối với các NHTM............................................................... - 93 3.3.2.4 Hoàn thiện chính sách tiền tệ............................................................................... - 94 3.3.2.5 Tăng chủng loại hàng hóa giao dịch để thu hút nhiều ngân hàng tham gia thị trường
mở .................................................................................................................................... - 95 3.3.2.6 Đơn giản trong hoạt động thị trường mở ............................................................. - 96 -


3.3.2.7 Phát triển thị trường tiền tệ .................................................................................. - 96 3.3.2.8 Hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro ......................... - 97 3.3.2.9 Kiểm soát việc thành lập NHTM......................................................................... - 98 3.3.2.10 Các kiến nghị khác............................................................................................. - 99 KẾT LUẬN ................................................................................................................... - 100 -


DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á.
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
ALCO : Ủy ban quản lý tài sản có – tài sản nợ
BIDV: Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
BHTG : Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
DTBB: Dự trữ bắt buộc
DN : Doanh nghiệp
DongA Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Việt Nam
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long

EIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HS : Hội sở
KKH : Không kỳ hạn
MB: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam
MHB : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước


NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
QĐ : Quyết định
Seabank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Việt Nam
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Việt Nam
Southernbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam Việt Nam
Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TS : Tài sản
VIBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VHĐ : Vốn huy động


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1 Vốn điều lệ của Eximbank và một số NHTM đến thời điểm 30/06/2010
.................................................................................................................................50
Bảng 2.2 Hệ số CAR qua các năm của một số NHTM...........................................51
Bảng 2.3 Chỉ số H1 của Eximbank và một số NHTM ............................................53
Bảng 2.4 Chỉ số H2 của Eximbank và một số NHTM ............................................54
Bảng 2.5 Chỉ số trạng thái tiền mặt H3 của Eximbank và một số NHTM ...........55
Bảng 2.6 Chỉ số H4 của Eximbank..........................................................................56
Bảng 2.7 So sánh chỉ số H4 của Eximbank và một số NHTM ...............................56
Bảng 2.8 Chỉ số H5 của Eximbank..........................................................................58
Bảng 2.9 So sánh chỉ số H5 của Eximbank và một số NHTM ...............................59
Bảng 2.10 Hệ số H6 của Eximbank.........................................................................60
Bảng 2.11 Chỉ số cơ cấu tiền gửi của Eximbank ....................................................60
Bảng 2.12 Tỷ lệ về khả năng chi trả của Eximbank ...............................................61
Bảng 2.13 Khả năng thanh toán chung của Eximbank ...........................................62
Bảng 2.14 Dự trữ bắt buộc của Eximbank..............................................................63
Bảng 2.15 Tỷ lệ nợ xấu của Eximbank...................................................................63
Bảng 2.16 Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn ..........64
Bảng 2.17 Bảng tóm tắt các tài sản và nợ của ngân hàng theo nhóm kỳ hạn tính từ
ngày kết thúc năm tài chính đến ngày đáo hạn ........................................... Phụ lục 3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Rủi ro và lợi nhuận luôn đi đôi với nhau trong hoạt động kinh doanh của các
chủ thể kinh tế nói chung và của các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro,
trong đó có một loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt hàng ngày, hàng giờ và luôn
chứa đựng nguy cơ bộc phát đầy bất ngờ, đó chính là rủi ro thanh khoản.
Thực tiễn đã cho thấy, thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản không

những là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương
mại nào mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng của một nước. Cùng với sự phát
triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các
ngân hàng thương mại cũng gia tăng tương ứng. Chỉ khi nhà quản trị ngân hàng
nhận thức được tầm quan trọng của quản trị thanh khoản và kế hoạch được nhu cầu
thanh khoản bằng các phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp thì ngân hàng
đó mới duy trì và phát triển được hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời ngày
càng nâng cao được vị thế cạnh tranh trên thị trường tiền tệ.
Với ý nghĩa trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” để tìm hiểu về thực trạng
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Luận văn nhằm tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản, đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu từ đó
đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại ngân hàng này.


Trang - 2 -

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
* Đối tượng : Bài viết nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Phạm vi nghiên cứu : tại ngân hàng Eximbank, có so sánh đối chiếu với 14
NHTM khác trong đó có 9 NHTMCP và 5 NHTMNN.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp như: mô tả - giải thích, so sánh đối chiếu, phân tích - tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các tài liệu tham
khảo từ sách tham khảo, báo chí, báo điện tử, các báo cáo của các tổ chức tài chính,

các quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản do Ngân hàng Nhà
nước ban hành để thu thập thêm thông tin và số liệu.
5. Những kết quả đạt được của Luận văn:
Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng và quản trị rủi ro thanh khoản và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh
khoản tại Eximbank.
Hai là, góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của
Eximbank.
6. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục,
kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro kinh doanh và quản trị rủi ro thanh
khoản trong ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank
Chương 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản tại Eximbank


Trang - 3 -

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM
1.1 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro :
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của
con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro

vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến
cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến
những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng
ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận
dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong
đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất


Trang - 4 -

xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện trên tổng số trường hợp
đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng:
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại

tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân
hàng.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Trong tất cả các rủi ro nói trên thì rủi ro thanh khoản là có ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ đối với riêng ngân hàng mà còn cả hệ thống ngân hàng và
lan tỏa đến toàn bộ nền kinh tế. Đây là rủi ro nguy hiểm nhất đối với hoạt động
ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
1.1.3 Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho
rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn
diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn


Trang - 5 -

diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm
bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và
tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả
dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện

pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề
ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác
động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một
cách hiệu quả hơn.
Đo lường rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,
đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử
dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là mức độ
nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có
thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là: phòng tránh rủi ro,


Trang - 6 -

ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị
thông tin...
Tài trợ rủi ro:
Mặc dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy
ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản,
nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ
phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục rủi
ro và chuyển giao rủi ro.
Nhóm tự khắc phục rủi ro : ngân hàng có thể dùng nguồn vốn chủ sở hữu của
mình tài trợ cho rủi ro hoặc dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do

rủi ro gây ra như quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5 theo Quyết định số 493/2005/QĐ –NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước.
Nhóm chuyển giao rủi ro : ngân hàng có thể bán các khoản nợ vay hiện tại có
dấu hiệu rủi ro cho các ngân hàng bạn có tiềm lực tài chính lớn hơn hoặc tham gia
bảo hiểm cho các khoản tiền gửi nhằm chuyển giao rủi ro từ phía ngân hàng mình
sang một ngân hàng khác hay một tổ chức khác.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:
Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả
hoặc dự trữ quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một loại
chứng khoán có rủi ro cao.


Trang - 7 -

Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...
Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được.
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.
Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.

Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh
doanh:
Do thiên tai, hoả hoạn.
Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định, các vụ
kiện về kinh tế của nước ngoài.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế -xã hội:
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro và có
thể bị mất vốn. Nhưng do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nên rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn gây tác động
xấu đến nền kinh tế - xã hội. Cụ thể là:


Trang - 8 -

- Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất
thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản...
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có
thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Những tổn thất này còn lớn hơn rất nhiều
so với những tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng
luôn có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng thiếu tin
tưởng vào khả năng kinh doanh của ngân hàng hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả
năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể
tài chính hoặc phá sản của ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng còn gây tác động xấu đến nền kinh tế xã hội. Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn
đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có

được. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của người
gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng, gây tác
động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây
chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức
thời (the short-run ability) để đáp ứng các nhu cầu như rút tiền gửi và giải ngân các
khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng
không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức
thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất
hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp
các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các
hợp đồng thanh toán.


Trang - 9 -

1.2.2 Ý nghĩa của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
Thanh khoản hay khả năng tài trợ vốn để gia tăng tài sản có hay đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán phát sinh từ các tài sản nợ đến hạn, luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng và là một yếu tố then chốt đối với sự sống còn của bất
kỳ một NHTM nào. Nếu rủi ro thanh khoản xảy ra mà không được xử lý và khắc
phục kịp thời thì rất dễ xảy ra hiệu ứng “đô – mi – nô” gây đổ vỡ và lan truyền toàn
hệ thống ngân hàng. Vì vậy, quản trị thanh khoản là một trong những hoạt động
quan trọng nhất mà các ngân hàng cần phải tập trung hướng tới để từ đó có thể đưa
ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm đến tối thiểu những thiệt hại do
rủi ro thanh khoản gây ra. Đồng thời, quản trị thanh khoản giúp cho hệ thống ngân
hàng ngày càng phát triển, đảm bảo có hiệu quả tại thị trường trong nước và tiến tới

mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn khu vực và thế giới.
Mục tiêu ngắn hạn của quản trị thanh khoản ngân hàng là giảm đến mức thấp
nhất khối lượng của tài sản có mà ngân hàng nắm giữ để đáp ứng đòi hỏi về dự trữ
bắt buộc và các nhu cầu khác vì tài sản này không sinh lời. Ngoài ra, việc quản lý
thanh khoản không những yêu cầu các nhà quản trị phải thường xuyên xác định
trạng thái thanh khoản của ngân hàng mình mà còn phải đánh giá xem các yêu cầu
tài trợ vốn sẽ thay đổi như thế nào trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm
những tình huống khủng hoảng khả năng thanh toán.
Trong điều kiện bình thường, đối với những ngân hàng không xây dựng được
một chiến lược hiệu quả để duy trì thanh khoản đầy đủ thì tình hình khó khăn về
nguồn vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, và trong
trường hợp xấu nhất – chẳng hạn như nền kinh tế nói chung lâm vào khủng hoảng
hoặc một ngân hàng nào đó nói riêng bị khủng hoảng về khả năng thanh toán, sự
tồn tại của hệ thống ngân hàng cũng sẽ bị đe dọa.
Để duy trì sự ổn định, sức mạnh tài chính và uy tín của mình, cũng như để có
thể luôn sẵn sàng ứng phó với những tình huống khủng hoảng thanh khoản có thể


Trang - 10 -

xảy ra bất cứ lúc nào, các ngân hàng cần xây dựng một chiến lược quản lý thanh
khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, kinh nghiệm quản lý thanh
khoản trong quá khứ của chính các ngân hàng, và học hỏi kinh nghiệm quản lý rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng nước ngoài.
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản:
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản “Có” và quản lý tốt cấu trúc danh mục của tài sản
“Nợ”.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể
đúc kết ở hai nội dung sau:

Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với
tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng
thâm hụt hay thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài
sản đó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản càng cao thì
thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử
dụng để cho vay.
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do hai nhóm nguyên nhân
cơ bản sau đây: những nguyên nhân tiền đề và những nguyên nhân từ hoạt động.
Những nguyên nhân tiền đề :
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ
các cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hoá chúng thành những tài
sản đầu tư dài hạn. Cho nên, đã xảy ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn, mà thường gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tư nhỏ hơn
dòng tiền chi ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn.


Trang - 11 -

Thứ hai, sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và
người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để
đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; còn những người đi vay tích cực tiếp cận
các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, rốt cuộc lãi suất thay đổi
sẽ ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng của
sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân
hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng
đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù

hợp và kém hiệu quả như: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp,
dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả...
Những nguyên nhân từ hoạt động : rủi ro thanh khoản có thể phát sinh
từ hoạt động bên tài sản nợ hay bên tài sản có của ngân hàng.
- Nguyên nhân bên tài sản nợ :
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất kỳ lúc nào khi những người gửi tiền
rút tiền ngay lập tức. Khi người gửi tiền rút tiền đột ngột, ngân hàng phải đi vay bổ
sung hoặc bán bớt tài sản để thu tiền mặt đáp ứng khả năng thanh toán. Tuy hầu hết
các tài sản khác nhau cũng có thể chuyển hóa thành tiền mặt, nhưng điều quan trọng
là chi phí chuyển hóa thành tiền ngay lập tức của các tài sản khác nhau thì rất khác
nhau. Khi bán một tài sản ngay lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều so
với khi có thêm thời gian để tìm kiếm người mua và thương lượng về giá. Do đó
một số tài sản chỉ có thể chuyển hóa thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán rất
thấp. Vì thế mà có thể đe dọa đến khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng.
Ngoài thanh lý tài sản, ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua
việc đi vay trên thị trường tiền tệ.
- Nguyên nhân bên tài sản có:
Rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến cam kết tín dụng. Một cam kết tín
dụng cho phép người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của


Trang - 12 -

nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực hiện, thì ngân hàng phải đảm
bảo có đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tương tự bên tài sản nợ, để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản bên tài sản có, ngân hàng có thể giảm số dư tiền mặt, chuyển hóa
các tài sản có khác thành tiền, hoặc đi vay các nguồn vốn trên thị trường tiền tệ.
1.2.5 Cung và cầu về thanh khoản
Cung về thanh khoản:

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Tiền gửi của khách hàng.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
- Thanh toán nợ của khách hàng.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.
- Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.


Trang - 13 -

1.2.6 Đánh giá trạng thái thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân hàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân
hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới
khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi
phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là
tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2.7 Chiến lược quản trị thanh khoản:
1.2.7.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản:
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị
thanh khoản một cách hiệu quả:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của
các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận
này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn trong
vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản trị thanh khoản, để
có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này.


Trang - 14 -

Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi
tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách
hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị thanh khoản dự kiến
trước được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và xử lý có hiệu quả từng
trường hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến
vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu
một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh khoản
nên được đầu tư đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh một sự giảm sút trong thu nhập
của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng
thẳng trong việc vay mượn hay bán tài sản.

1.2.7.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng
sau đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).
- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
Sau đây là ba chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản được đưa ra dựa trên ba
hướng tiếp cận nêu trên:
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán
các chứng khoán và tài sản):
Khi thực hiện chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”, ngân
hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân
hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung,
dài hạn.


Trang - 15 -

Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” còn gọi là chiến lược
tiếp cận thị trường vốn ngắn hạn: chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ
thanh khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao,
chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh
khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản
được đáp ứng.
Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự
chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển
đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân

hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà
không bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những
nhược điểm sau:
Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này
tạo ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.
Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như
hoa hồng trả cho người môi giới chứng khoán.
Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên
thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là
các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:
Đây là chiến lược quản trị thanh khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử
dụng vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, một phần
nhu cầu thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc


×