Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam – chi nhánh nha trang tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.68 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĂN VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NHA TRANG TỈNH KHÁNH HỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hịa - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĂN VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NHA TRANG TỈNH KHÁNH HÒA

Ngành đào tạo: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số:

60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LÊ KIM LONG

Khánh Hòa - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa” này là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Khánh Hịa, ngày……tháng……năm 2014
Người Viết

Nguyễn Văn Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang, tôi luôn nhận được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của q Thầy Cơ. Q Thầy Cô đã truyền đạt cho tôi về lý
thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Luận văn hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân cịn nhờ sự giúp đỡ có ý
nghĩa quyết định của thầy ­ Tiến sĩ Lê Kim Long trong việc hồn chỉnh cả về nội dung
và hình thức trong suốt thời gian qua.

Xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ,
đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập dữ liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế của Trường Đại học Nha Trang đã truyền dạy cho tơi kiến thức trong những
năm qua và lịng biết ơn sâu sắc đến thầy - Tiến sĩ Lê Kim Long đã tận tình hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: .............................8
1.1.1. Các khái niệm: ...................................................................................................8
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại: .......................10
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:..........................................................................................10
1.2.1. Rủi ro tín dụng: ................................................................................................10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:..................................................................................11
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng: .....................................................................13
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng: .............................................................................15
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG:.......................................................................17

1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng:...............................................................17
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: ......................17
1.3.3. Nhiệm vụ cơng tác quản trị rủi ro tín dụng: ......................................................17
1.3.4. Nội dung cơng tác quản trị rủi ro tín dụng: .......................................................18
1.3.5. Đo lường rủi ro tín dụng:..................................................................................19
1.3.6. Xác định mức độ rủi ro tín dụng:......................................................................22
1.3.7. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo ủy ban Basel:........................................24
1.3.8. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng: ..................................................................25
1.3.9. Nhận diện và phân loại rủi ro:...........................................................................27
1.3.10. Kiểm soát và tài trợ rủi ro: .............................................................................28
1.3.11. Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống: ........................29
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRONG NƯỚC:........................................................................................................30


iv
1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay:.....................30
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phịng:..............................31
1.4.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát: ........................32
1.4.4. Quản trị hệ thống thông tin tín dụng:.................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK NHA TRANG .........35
2.1. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK NHA TRANG: ................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Eximbank Nha Trang: .............................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ tổ chức bộ máy của Eximbank Nha Trang:...........................36
2.1.3. Tình hình nhân sự của Eximbank Nha Trang: ..................................................38
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Nha Trang giai đoạn 2010­2012: .......38
2.2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK
NHA TRANG:...........................................................................................................44
2.2.1. Môi trường vĩ mô:............................................................................................44

2.2.2. Môi trường vi mô:............................................................................................46
2.3. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK NHA
TRANG GIAI ĐOẠN 2010­2012:.............................................................................47
2.3.1. Tình hình dư nợ tín dụng:.................................................................................47
2.3.2. Rủi ro tín dụng tại Eximbank Nha Trang giai đoạn 2010­2012:........................49
2.3.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng tại Eximbank Nha Trang: ........51
2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG THEO CÁC
PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG:................................................................................59
2.4.1. Mục tiêu phân tích, đánh giá: ...........................................................................59
2.4.2. Phân tích tổng quan tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng: ................................59
2.4.3. Phân tích đối với cho vay khách hàng cá nhân: ................................................61
2.4.4. Phân tích đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp: .......................................62
2.4.5. Tóm lại: ...........................................................................................................72
2.5. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK
NHA TRANG:...........................................................................................................72
2.5.1. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng của Eximbank Nha Trang:........72
2.5.2. Quy trình tín dụng của Eximbank Nha Trang: ..................................................74
2.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Nha Trang: ...................75


v
2.5.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Eximbank Nha Trang:..............................78
2.5.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Eximbank Nha
Trang: ........................................................................................................................87
2.5.6. Bài học kinh nghiệm: .......................................................................................92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM CHI NHÁNH NHA TRANG TỈNH KHÁNH HÒA.....................................94
3.1 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ­ CHI NHÁNH

NHA TRANG TỈNH KHÁNH HỊA: ........................................................................94
3.1.1 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị RRTD: ............94
3.1.2 Nhóm giải pháp phịng ngừa RRTD: .................................................................96
3.1.3 Nhóm giải pháp tài trợ RRTD: ........................................................................ 101
3.1.4 Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất RRTD: .......................... 101
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ KẾT HỢP TRIỂN KHAI NHẰM ĐỂ KIỂM SỐT
AN TỒN TÍN DỤNG, HẠN CHẾ TỐI ĐA PHÁT SINH NQH, NỢ XẤU MỚI : ... 104
3.2.1 Phát triển hoạt động tín dụng tại Eximbank Nha Trang cả chiều rộng lẫn chiều
sâu trong quá trình hội nhập:.................................................................................... 104
3.2.2 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay từng thời kỳ: ................................ 104
3.2.3 Xác định hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng: ......................................... 104
3.2.4 Sử dụng tín dụng đảm bảo chắc chắn: ............................................................. 105
3.2.5 Cơng tác thu thập thơng tin và hồ sơ tín dụng:................................................. 105
3.2.6 Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi các khoản nợ có vấn đề:....................................... 105
3.2.7 Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng:............................... 106
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ : ..................................................................................... 106
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN, Chính phủ và các ban ngành có liên quan: ............. 106
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam: ........................ 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 110
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải


CBKD

Cán bộ kinh doanh

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

NQH

Nợ quá hạn

KH

Khách hàng

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng Cá nhân

EXIMBANK

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

EXIMBANK Nha Trang


Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa

NH

Ngắn hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD


Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TDH

Trung, dài hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

XHTD

Xếp hạng tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mơ hình xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s.....................................20
Bảng 1.2: Phân loại nợ theo Quyết định 493 và 18.....................................................22
Bảng 1.3: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể ..................................................................23
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Eximbank Nha Trang giai đoạn 2010 – 2012 .....39

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của Eximbank Nha Trang.............................41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Nha Trang...........................42
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng của Eximbank Nha Trang...................................47
Bảng 2.5: Tình hình chất lượng tín dụng của Eximbank Nha Trang giai đoạn 2010­2012......49
Bảng 2.6: Tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng Eximbank Nha Trang .......................59
Bảng 2.7: Tình hình tín dụng cá nhân phân theo loại hình cho vay.............................61
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ tín dụng và rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo ngành........62


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quan hệ tín dụng giữa bên đi vay và bên cho vay.........................................9
Hình 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................12
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Eximbank Nha Trang........................................37
Hình 2.2: Rủi ro tín dụng do ngun nhân từ mơi trường bên ngồi ...........................53
Hình 2.3: Rủi ro tín dụng nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng.........................54
Hình 2.4: Rủi ro tín dụng ngun nhân từ phía ngân hàng.........................................55
Hình 2.5: Sơ đồ quản lý rủi ro tín dụng ......................................................................78
Hình 2.6: Sơ đồ quản lý khoản vay ............................................................................86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những thiết chế quan trọng nhất của thị trường tài chính là hệ thống
ngân hàng trong đó có các NHTM. Đối với các nền kinh tế mới chuyển đổi như nền
kinh tế Việt Nam, hệ thống các ngân hàng thương mại là kênh quan trọng nhất nhằm
huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng và sau đó thực hiện việc cho vay, cấp vốn cho

các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, bản thân hệ thống ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro, mà
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua là một minh chứng. Bắt đầu từ năm 2008, thế giới
đã chứng kiến một cuộc suy thoái kinh tế tồi tệ nhất kể từ sau Thế Chiến Thứ II mà rủi
ro tín dụng được xem là yếu tố châm ngòi. Cụ thể, hai công ty Mỹ là Federal Home
Loan Mortgage Corporation (Freddie Mac) và Federal National Mortgage Association
(Fannie Mae) hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm tín dụng nhà ở đã rơi vào hồn cảnh
gần phá sản do rủi ro tín dụng. Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã lan truyền nhanh
đến các nền kinh tế khác tạo ra một cuộc khủng hoảng kinh tế ở mức độ toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng đã buộc các nhà quản trị ngân hàng ở cấp vi mơ, các nhà kinh tế và
chính sách ở cấp vĩ mơ phải rà sốt lại hay thay đổi hệ thống kiểm sốt rủi ro của mình
nhằm xây dựng thị trường tài chính bền vững hơn, tránh các tác động tương tự trong
tương lai [18,19].
Trên phương diện lý thuyết, rủi ro luôn đồng hành với các hoạt động của ngân
hàng trong đó có hoạt động tín dụng. Do tính khơng thể loại trừ của rủi ro trong hoạt
động tín dụng, các ngân hàng thương mại thường đưa ra mức “rủi ro dự kiến” để đánh
giá chất lượng quản trị rủi ro của mình. Tuy nhiên, cho dù nhà quản trị ngân hàng dựa
trên hệ thống quản lý rủi ro nào thì việc phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác
động xấu đến các mặt hoạt động của ngân hàng từ đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó,
phịng ngừa phù hợp ln là chức năng chính của các hệ thống này. Chính vì vậy, việc
hồn thiện hơn nữa hệ thống quản lý rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng ln là u cầu
thường xun đối với các nhà quản trị ngân hàng thương mại.
Hiện nay, tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha
Trang tỉnh Khánh Hòa (EXIMBANK Nha Trang), tín dụng ngân hàng vẫn là một
trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu


2
nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng
hạn: năm 2010, tổng nguồn thu của Eximbank Nha Trang là 66,5 tỷ đồng, trong đó,

nguồn thu từ lãi cho vay là 59,3 tỷ đồng, trong khi nguồn thu từ các hoạt động khác là
7,2 tỷ đồng; năm 2011, tổng nguồn thu của Eximbank Nha Trang là 92,5 tỷ đồng,
trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay là 83,2 tỷ đồng, trong khi nguồn thu từ các hoạt
động khác là 9,3 tỷ đồng; năm 2012, tổng nguồn thu của Eximbank Nha Trang là
134,1 tỷ đồng, trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay là 128,4 tỷ đồng và nguồn thu từ các
hoạt động khác là 5,7 tỷ đồng. Tuy vậy hoạt động tín dụng của Eximbank Nha Trang
trong giai đoạn 2010 – 2012 chưa thực sự hiệu quả, cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
cho vay của Eximbank Nha Trang năm 2010 là 13,23%, năm 2011 là 11,32% và năm
2012 là 9,12%. Đây là tỷ lệ rủi ro tín dụng khá cao, ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và
hoạt động của Eximbank Nha Trang, do một phần không thu được lãi từ các khoản vay
bị NQH, một phần phải trích dự phịng rủi ro tín dụng. Do vậy, việc tìm ra giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết và luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các cấp lãnh đạo Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha
Trang tỉnh Khánh Hòa. Xuất phát từ ý nghĩa đó, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh
Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học.
Quản trị rủi ro tín dụng là một chủ đề nghiên cứu truyền thống của chuyên ngành
quản trị kinh doanh. Các nghiên cứu tiêu biểu về chủ đề này ở cấp chi nhánh ngân
hàng có thể kể đến như Nguyễn Hoàng Thức (2012) cho chi nhánh BIDV Hậu Giang,
Nguyễn Việt Nam (2013) cho Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Chi nhánh Kiên Giang,… Dù vậy, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về chủ đề này tại
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại.
­ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh
Khánh Hòa những năm qua, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn
chế của công tác quản trị này.



3
­ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha
Trang Tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi Nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa
trong giai đoạn 2010 ­ 2012.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi
nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa.
+ Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
­ Thống kê, mô tả các dữ liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa.
­ Tính tốn nhóm chỉ số về rủi ro tín dụng cho các loại hình cho vay và phân
khúc khách hàng quan trọng.
­ Điều tra chuyên gia về các nguyên nhân chủ yếu của rủi ro tín dụng. Tác giả
chọn lọc 30 cán bộ nhân viên đang phụ trách công tác tín dụng tại Eximbank Nha
Trang để phỏng vấn điều tra về các nguyên nhân đã dẫn đến rủi ro tín dụng ở 03 yếu tố
tác động: yếu tố tác động từ bên ngoài, yếu tố tác động từ nội tại bản thân ngân hàng
và yếu tố tác động từ phía khách hàng, mỗi yếu tố tác động có 05 nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng khác nhau. Từ đó phân tích, tổng hợp các ý kiến để chỉ ra những
nguyên nhân nào theo đánh giá của 30 cán bộ nhân viên này đã mang lại rủi ro tín
dụng cho Eximbank Nha Trang trong thời gian qua.
­ Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ kinh doanh công tác tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hịa và các cán bộ

cơng tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
­ Mơ tả các hoạt động Quản trị rủi ro hiện tại của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt chú trọng phân tích


4
quy trình quản trị rủi ro và đánh giá tính phù hợp của Quy trình đối với từng phân khúc
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
­ Đánh giá ưu, nhược điểm của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở
phân tích và tham khảo ý kiến của các chuyên gia quản lý ngân hàng.
­ Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ kinh doanh, tác giả sử dụng các phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
EXIMBANK Nha Trang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra
giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng.
5. Đóng góp của luận văn
 Về mặt lý luận:
 Kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài là nguồn dữ liệu cơ sở cung cấp thông
tin cho các ngân hàng, làm phong phú hơn về lý thuyết quản trị rủi ro cũng như khả
năng áp dụng nó trong thực tiễn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Từ đó giúp các ngân hàng có cái nhìn cụ thể hơn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý
trong việc hoạch định chính sách và các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
 Về mặt thực tiễn:
­ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh
Hòa.
­ Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học để xem xét tiến hành nghiên cứu công
tác quản trị rủi ro ở các chi nhánh khác của EXIMBANK, hay ở các ngân hàng khác.

­ Đóng góp cơ sở khoa học cho công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng.
­ Đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
EXIMBANK Nha Trang.
6. Điểm mới của đề tài
 Điểm nổi bật và khác biệt của đề tài là tình hình rủi ro tín dụng tương đối cao
và đặc thù tại Eximbank Nha Trang trong giai đoạn 2010 – 2012 và cho đến nay, và
thông qua việc phân theo từng loại hình cho vay và phân khúc khách hàng tín dụng,
phân tích các chỉ số rủi ro tín dụng để xác định đâu là loại hình, phân khúc nhiều rủi


5
ro, đâu là loại hình, phân khúc quan trọng và phân tích chuyên sâu đối với các ngành
nghề đang mang lại nợ xấu, được phân khúc là rủi ro nhất, từ đó, tác giả ngồi việc đề
xuất một số giải pháp nhằm nhanh chóng khoanh vùng, hạn chế, xử lý dần và xử lý dứt
điểm nợ xấu đối với các đối tượng, ngành nghề đang mang lại rủi ro tín dụng cao nhất,
tác giả còn đề ra các giải pháp mang tính đồng bộ nhằm kiểm sốt và hạn chế tới mức
tối đa phát sinh nợ xấu mới và nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng này.
7. Kết cấu của đề tài
 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các cơng trình nghiên cứu,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3
Chương như sau:
­ Chương 1 ­ Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng: Nội dung chương này sẽ
trình bày các khái niệm, đặc điểm, chức năng, nguyên nhân… về rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng… của ngân hàng thương mại.
­ Chương 2 ­ Thực trạng hoạt động tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh
Khánh Hịa: Chương này sẽ phân tích hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng,
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng và phân tích sâu về các nguyên nhân rủi ro tín dụng
theo từng đối tượng khách hàng, từng loại hình cho vay, từng phân khúc khách hàng,

ngành hàng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang
Tỉnh Khánh Hòa những năm qua.
­ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh
Hịa: Vận dụng các lý thuyết đã trình bày ở chương 1 và những vấn đề tồn tại trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Nha Trang Tỉnh Khánh Hòa đã được xác định ở chương 2. Luận văn sẽ đề
xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng để thực hiện
mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Nha
Trang Tỉnh Khánh Hòa.
8. Tổng quan những nghiên cứu liên quan tiêu biểu:
Như đã trình bày, tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam,
hiện nay nó mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân tín dụng lại
chứa đựng rất nhiều rủi ro nên các ngân hàng ln tìm cách nhằm kiểm sốt và hạn


6
chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tơi
xin trình bày một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình:
* Luận văn Thạc sỹ Kinh tế ­ “Giải pháp Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN & PTNT – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” của
Nguyễn Hồng Châu, học viên cao học của Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh –
năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu các lý luận về tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, rủi ro,
quản trị rủi ro tín dụng. Nêu lên tình hình hoạt động tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng NN & PTNT – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, từ đó, đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN & PTNT – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
* Luận văn Thạc sỹ Kinh tế ­ “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam– Chi nhánh Nam Sài Gịn” của Ngơ Thị Thanh Trà, học
viên cao học của Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh – năm 2010. Tác giả nghiên

cứu các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Khái qt
tình hình hoạt động, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, chỉ ra các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các mặt làm được và hạn chế tại Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam– Chi nhánh Nam Sài Gòn. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam– Chi nhánh
Nam Sài Gòn.
* Luận văn – “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Hậu Giang” – Nguyễn Hoàng Thức, học viên cao học trường Đại Học Nha
Trang – Năm 2012. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín
dụng, nguyên nhân, biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Phân tích thực
trạng rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi
ro tín dụng tại BIDV Hậu Giang. Để đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, tác giả đã thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại ngân hàng
BIDV Hậu Giang; Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thơng qua các
mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng; Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại BIDV Hậu
Giang và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
* Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Xuân Huỳnh về “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An” đã trình


7
bày một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An là sự thay đổi của môi trường pháp lý, thông tin chưa
đầy đủ, quyết định cho vay chưa chặt chẽ, ... Từ đó, tác giả đề ra một số giải pháp phòng
ngừa để hạn chế RRTD do các nguyên nhân trên gây ra.
* Tương tự, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế ­ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Kiên Giang” – Trần Việt Nam,
học viên cao học Trường Đại Học Nha Trang – năm 2013. Tác giả đã nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng, phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Kiên Giang; Qua đó đề xuất những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng cho MHB Kiên Giang.


8

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1.1. Các khái niệm:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và lịch sử gắn liến với nền sản xuất hàng hóa.
Nó phản ảnh quan hệ giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng đối với các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc thoả thuận giữa hai chủ thể về kỳ hạn
hồn trả gốc và lãi.
Tín dụng (tiếng Anh là credit) là thuật ngữ xuất phát từ từ “credittum” trong tiếng
Latin có nghĩa là sự tin tưởng. Ở đây sự tin tưởng được hiểu từ hai phía: người cho
vay tin tưởng vào khả năng trả nợ của người đi vay và người đi vay tin tưởng vào khả
năng trả nợ của chính mình. Theo ngơn ngữ Việt, tín dụng có nghĩa là việc đi vay-cho
mượn. Có một số định nghĩa về tín dụng và các định nghĩa này là hơi khác nhau nhưng
có các đặc điểm chung sau:
­ Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác;
­ Sự chuyển giao chỉ có tính chất tạm thời;
­ Khi hồn trả lại lượng giá trị chuyển giao phải có một lượng dơi thêm gọi là lợi tức.
Sự hoàn trả lại lượng giá trị là dấu hiệu để phân biệt giữa phạm trù tín dụng với
các phạm trù khác.
Trong đề tài này, chúng tôi chỉ xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của
ngân hàng thương mại. Vì vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trị là
người cho vay. Thật ra, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người gửi

tiền, thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng, cho các chủ thể có nhu cầu về vốn
vay. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn
vốn huy động của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau. Tuy nhiên thơng qua
hoạt động của mình, các khoản tiền gửi này được kết nối để thể thoả mãn các nhu cầu
đa dạng về khối lượng cũng như thời hạn và mục đích sử dụng của xã hội.


9
Tài sản cho vay (principal)

Người cho vay

Người đi vay

Gốc và lãi (principal + interest)

Hình 1.1: Quan hệ tín dụng giữa bên đi vay và bên cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004, thuật ngữ cấp
tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hịa trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Hoạt động tín dụng tạo ra khoản thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thượng mại. Nó là
bước chuyển tải vốn từ ngân hàng đến người vay, qua đó ngân hàng thể hiện rõ chức
năng trung gian tài chính của mình.[1]
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ các ngân
hàng cho khách hàng (người đi vay) trong một thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
 Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
­ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
­ Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

­ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
 Tín dụng được phân loại theo những tiêu chí khác nhau:
 * Thứ nhất, căn cứ vào mục đích của tín dụng [1]:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Cấp cho các
doanh nghiệp thanh tốn chi phí, mua hàng.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân.
+ Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và
dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng cho các khu đất đai, cao ốc, trung tâm thương mại,…
+ Cho vay nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Thứ hai, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành ba nhóm [1]:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.


10
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
* Thứ ba, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng [1]:
+ Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết
định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
th tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN),

trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đối
với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu
nhập từ tín dụng chiến khoản từ 50% đến 70% tổng thu nhập. Cấp tín dụng còn là khởi
điểm của việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ phi tài sản của ngân hàng.[3]
Tuy đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hoạt động tín dụng cũng
chính là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó nó cần nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như công tác giám sát,
đánh giá và điều chỉnh hoạt động của NHNN. Trong hầu hết các trường hợp, một danh
mục cho vay được quản trị kém là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của một
ngân hàng; đồng thời, là một nguyên nhân ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính và đơi
khi là mở đầu của một cuộc khủng hoảng kinh tế.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG:
1.2.1. Rủi ro tín dụng:
 Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường rất nhạy cảm, có
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của nhiều nhân
tố khách quan cũng như chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội,... Hơn nữa, ngoài hoạt
động cho vay và huy động vốn, ngân hàng còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như: Thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thẻ ngân hàng,... Do đó, hoạt


11
động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro chung đối với một ngân hàng
nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới những sự kiện, những tình huống gây
ra những tổn thất kinh tế, làm tăng chí phí và giảm lợi nhuận so với dự kiến ban đầu.
 Hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm nhiều loại rủi ro khác nhau: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đối, rủi ro cơng nghệ và hoạt động,
rủi ro quốc gia và những rủi ro khác… Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất,
phức tạp nhất, là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM [4].
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay khơng
thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.

Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng”.
Theo Timothy W.koch “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn, nghĩa là khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận.
Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát
từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn”.
Theo Hennie và Gruening­ Sonja Brajovic Bratanovic “Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay khơng thể chi trả tiền lãi, hoặc hồn trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt
động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là
khơng hồn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ,
và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng”.
Theo quyết định 493/2005/QĐ­NHNN “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa nhưng rủi ro tín dụng được hiểu trong đề tài này là:
Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ hợp đồng, bao
gồm vốn gốc và lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng thanh tốn.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng:
 * Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:


12
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa

chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Hình 1.2: Phân loại rủi ro tín dụng
Nguồn: Xem [4]
­ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến q trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề [4].
­ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là

do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai
loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng mang tính riêng biệt bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; Hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; Hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao [4].


13
 * Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau:
­ Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra
trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn.
­ Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
doanh nghiệp để thu nợ [4].
 * Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
­ Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất thoát
vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
­ Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho
vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác [4].
* Ngồi ra cịn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các
loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…

1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng trong cho vay vốn đối với khách hàng của ngân hàng là những
thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu khi cấp tín dụng cho khách hàng mà khách hàng
đó khơng thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn vay và lãi vay
theo đúng thời hạn và những thoả thuận khác trong hợp đồng tín dụng. Nguyên nhân rủi
ro tín dụng có thể chia làm ba nhóm chính như sau:
1.2.3.1 Nhóm ngun nhân chủ quan của ngân hàng gồm bốn vấn đề:
- Thứ nhất, do quản trị điều hành: phát sinh khi người có thẩm quyền phê duyệt khoản
vay có quyết định chưa chính xác, khơng căn cứ kết quả kinh doanh của khách hàng.
- Thứ hai, do bộ phận tín dụng: khơng thực hiện đúng quy chế, quy trình tín
dụng, thẩm định sơ sài, khơng kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng hoặc có kiểm tra nhưng khơng đề ra biện pháp xử lý kiên quyết. Điều này có thể
xuất phát từ trình độ thấp của cán bộ tín dụng trong q trình thẩm định dự án vay vốn


14
đối với khách hàng.
- Thứ ba, do hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ yếu kém: trình độ và bản lĩnh
của đội ngũ nhân viên kiểm tra kiểm toán nội bộ ngân hàng chưa ngang tầm với yêu
cầu về giám sát hoạt động tín dụng nhàm hạn chế rủi ro.
- Thứ tư, do cán bộ ngân hàng cố tình làm sai: đây là một vấn đề cần được giải
quyết tốt.
1.2.3.2 Nhóm ngun nhân chủ quan từ phía khách hàng bao gồm:
- Thứ nhất, rủi ro do khách hàng SXKD thua lỗ: một khách hàng SXKD thua lỗ
do nhiều nguyên nhân, có thể do trình độ và khả năng điều hành của khách hàng yếu
kém.
- Thứ hai, do khách hàng sử dụng vốn khơng đúng mục đích: việc sử dụng vốn
khơng đúng mục đích làm khoản vốn vay thốt khỏi sự giám sát của ngân hàng, đồng
thời khách hàng dễ gặp rủi ro đặc biệt khi sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư vào đối tượng
trung hoặc dài hạn.

- Thứ ba, do khách hàng bị phá sản.
1.2.3.3 Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm:
- Thứ nhất do nguyên nhân bất khả kháng: do thiên tai (bão, lụt, hạn hán…), do
dịch bệnh, thời tiết.. Đối với nhóm này, cơng tác đảm bảo tiền cho vay bằng các công
cụ hiện đại như hay bảo hiểm sẽ có tác dụng tốt.
- Thứ hai, do nguyên nhân từ cơ chế, chính sách: chính sách hay cơ chế được
thay đổi bởi Nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động SXKD của khách hàng. Chính
vì vạy mơi trường vĩ mơ ổn định sẽ là điều kiện tốt để cấp tín dụng cho các đối tượng
vay trung và dài hạn.
- Thứ ba, do nguyên nhân từ biến động thị trường. Rủi ro này được xếp vào rủi ro
khách quan do đa số các doanh nghiệp là người chấp nhận giá (price takers) vì vậy lợi
nhuận của các doanh nghiệp cũng giao động theo sự biến đổi của thị trường. Chính vì
vậy, rủi ro này cần xem xét kỹ đối với các khách hàng hoạt động trên những lĩnh vực
có thị trường biến động lớn.
- Thứ tư, do mơi trường xã hội, chính trị. Một sự thay đổi về mơi trường chính trị
hay xã hội cũng có thể gây tổn hại cho hoạt động ngân hàng như giảm niềm tin của


15
dân chúng đối với ngân hàng, khó huy động vốn hay khơng thể thu hồi tiền đã cho
vay.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân từ các
nguyên nhân khách quan do nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà nước đến các
nguyên nhân chủ quan của chính bản thân các NHTM, và các nguyên nhân từ phía
khách hàng vay vốn,...Các biện pháp phịng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay
của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng
từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển
đổi, cũng như định hướng mơ hình phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi
tầm tay của các NHTM, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng
trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như

trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của cán
bộ quản lý, cán bộ tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về
cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các
biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành
vi của cán bộ trong q trình xử lý cơng việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể
cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như thành cơng
một bước.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức cạnh
tranh, các NHTM ln tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung ứng nhiều hơn các
dịch vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho
khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và lãi đến hạn, dẫn đến
mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây
chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi,
nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ. Hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớn,
cụ thể:
­ Đối với bản thân các NHTM: khi gặp rủi ro tín dụng, các NHTM chẳng những
khơng thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phải trả
vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất


×