Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Thơ duyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.32 KB, 4 trang )

Tuần Tiết :
Phân môn : THƠ DUYÊN
Ngày soạn : Xuân Diệu
Ngày dạy :

A. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh nắm được nét đặc sắc của bài thơ vẻ đẹp của mối tương quan giữa
con người với con người , con người với vũ trụ .
- Cảm nhận được cái nhìn mới mẻ vào cõi sống huyền diệu và lối diễn đạt duyên
dáng , độc đáo trong bài thơ .
B. Trọng tâm và phương pháp :
1.Trọng tâm : Mối tương giao giữa vũ trụ –con người , con người- con người .
2.Phương pháp : Nêu vấn đề , trả lời câu hỏi , thảo luận , diễn giảng .
C. Chuẩn bò :
1. Công việc chính :
* Giáo viên : Sách giáo khoa , chủ đề tự chọn , bài soạn .
* Học sinh : Đọc văn bản , soạn bài .
2. Nội dung tích hợp : Làm văn , tiếng việt .
D.Tiến trình tổ chức dạy học :
I. Ổn đònh lớp : ov
II. Kiểm tra bài cu õ : Nét mới mẻ trong cách cảm nhận về mùa thu trong bài thơ Đây mùa thu tới
của Xuân Diệu ?
III. Bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới .
Hoạt động của thầy và trò Yêu cần cần đạt
Hoạt động 1: tìm hiểu xuất xứ , nhan
đề cảm hứng bài thơ .
GV cho HS đọc tiểu dẫn .
Xuất xứ bài thơ ? Nêu ý nghóa nhan
đề và cảm hứng chủ đạo của
bài thơ ?
HS trả lời .


HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản :
GV cho học sinh đọc bài thơ
Giáo viên nhận xét
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Trích trong tập Thơ thơ - 1938 , tập thơ đầu tay , khẳng đònh
đỉnh cao nghệ thuật sáng tác thơ của Xuân Diệu
2. Ý nghóa nhan đề và cảm hứng chủ đạo
-Thơ duyên chứ không phải thơ tình .
- Trong tiếng việt từ duyên có nhiều nghóa : nguyên nhân
( Truyện Kiều ), chỉ sự hoà hợp vơi chồng , mối tình do duyên
trời , xe duyên ( Hồ Xuân Hương ) , may mắn , phẩm chất trời
phú .
* Nhan đề bài thơ tổng hợp nhiều ý nghóa :
- Duyên : duyên cớ , nhòp cầu nối một cuộc gặp gỡ không
ngờ , không hẹn mà nên duyên, không hẹn mà thành ra tình
yêu.
- Mối tương giao hoà hợp , gắn bó giữa vũ trụ - con người ,
con người - con người , cái nhìn mới về cõi sống huyền diệu
quyến rũ mà Xuân Diệu cùng các nhà thơ thế hệ ông chòu ảnh
hưởng Bô-đơ –le .
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Đọc tìm hiểu từ khó :
Chủ đề bài thơ?
HS trả lời.
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Trọng tâm

Phân tích hai khổ đầu của bài thơ với
vẻ đẹp thơ mộng của cảnh chiều thu
được tác giả cảm nhận và diễn tả một
cách rất tinh vi ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Giáo viên gợi ý
Nhận xét của em câu thơ : đổ trời
xanh ngọc qua muôn lá?
Giáo viên hướng dẫn
Phân tích giá trò biểu cảm , tạo hình
của các từ láy : nho nhỏ , lả lả , xiêu
xiêu ?
HS trả lời .
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính
Trọng tâm
Ở khổ 3 em hiểu quan hệ giữa anh và
em như thế nào mà tác giả viết “ Em
bước …gần .”Từ lững đững có thể
thay bằng từ đồng nghóa được
không ?
GV cho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
2. Chủ đề
Qua mối tương giao giữa vũ trụ- con người , con người - con
người , nhà thơ bày tỏ tấm lòng yêu đời , yêu người , yêu cảnh
vật , yêu cuộc sống mãnh liệt .

3. Tìm hiểu văn bản :
a. Cảm nhận về mối tương giao huyền diệu của tạo vật :
a1 Cảnh chiều thu :
- Thi nhân nhìn tạo vật bằng một cặp mắt đắm say của một tâm
hồn lãng mạn Cảm nhận bằng tâm hồn của người nghệ só với
những nét mới
- Ngôn ngữ sáng tạo , mới mẻ : Buổi chiều bình thường trở
thành chiều mộng :chiều mộng + hòa thơ + trên nhánh duyên
-> vì chiều đẹp như mộng những nhánh cây bình thường do
nhuộm sắc chiều hoá thành những nhánh duyên .
-> Miêu tả cảnh đẹp , nét duyên dáng nơi hò hẹn -> cách diễn
đạt lạ .
- Hình ảnh cây me + cặp chim chuyền (cặp chứ không phải hai)
-> Gắn bó thân mật , tương giao hài hòa
- Câu thơ Tây hoá : đổ trời xanh ngọc -> muôn sắc lá bỗng ánh
lên màu xanh ngọc khi ánh sáng đỏ từ xuống từ trời
- Âm thanh : động tiếng huyền -> bốn phương dậy lên tiếng đàn
vô thanh huyền diệu khi mùa thu đến .
-> Vẻ đẹp chiều thu được hình tượng hóa bằng âm thanh màu
sắc trong trẻo đầy sức sống , hiền dòu , ấm áp , tươi vui-> sống
động và có linh hồn .
=> Sự giao cảm giữa cảnh vật , thiên nhiên , hạnh phúc
- Tâm trạng gắn bó , yêu mùa thu
+ Các cặp từ láy giàu giá trò tạo hình , biểu cảm : nho nhỏ , xiêu
xiêu , lả lả -> đường trần trở thành cõi tình .
+ Trong cõi tình con đường nhỏtrở nên dễ thương = con đường
nhỏ nhỏ .
+ Ngọn gió nhẹ trở nên trở nên dễ thương = ngọn gói xiêu xiêu
+ Cây vô danh hoang dại hoang dại bên đường khẽ nghiêng
mình làm duyên như để chia sẻ với buổi chiều vàng .

-> Cảnh sinh động , đặc sắc , tươi tắn -> yêu thương gần gũi ,
mơ mộng
-> Sự quyến luyến tình yêu con người dưới cái nhìn lãng mạn ,
yêu đời
a2.Sự khao khát hoà điệu của tâm hồn :
- Xuân Diệu vốn là một cái tôi khát khao giao cảm -> đưa ông
đi xa hơn không dừng lại ở quan sát sự việc .
- Những rung động ban đầu :
+ Cách xưng hô : ta - bạn -> buổi ấy = kỷ niệm nhỏ -> lời thổ
lộ mang nét duyên dáng học trò , mãnh liệt rụt rè , lòng khao
khát yêu nhưng chưa can đảm -> nảy sinh rung động yêu đương
bởi yếu tố ngoại cảnh .
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Trọng tâm .
Phân tích sự cảm nhận hết sức tinh tế
của nhà thơ đối với cảnh vật thiên
nhiên qua hai câu thơ :
“ Con cò …..vân “
“ Chim ….cánh .”
GVcho HS thảo luận .
Cử người trình bày .
HS nhận xét .
GV bổ sung chốt lại ý chính .
Giáo viên so sánh hình ảnh con của
Vương Bột , con cò của Hoàng Cầm
Em hiểu như thế nào về hai câu cuối
của bài thơ ?
HS trả lời .
HS nhận xét .

GV bổ sung chốt lại ý chính .
Hoạt động 3: Củng cố
GV và H chốt lại ý chính của bài học
về nghệ thậut và nội dung .
+ Anh - em ( tăng tiến ) -> tâm trạng rung động xao xuyến lần
đầu .
+ Nghệ thuật đối .
- Từ ngữ gợi cảm + cách so sánh mới mẻ ,hồn nhiên táo bạo
+ Em - điềm nhiên , anh - lững đững = một cặp vần -> thay đổi
cách xưng hô nhưng khoảng cách vẫn còn -> thái độ điềm nhiên
của em và dáng vẻ lững đững vô tâm của anh -> đáng ngờ ->
cố tình phong kín một nỗi niềm .
-> Cảnh chiều thu đẹp tạo duyên cho lứa đôi
b.Mối tương giao giữa cảnh vật và con người
b 1.Cảnh vật sinh động , nên thơ
- Hình ảnh ước lệ trong thi pháp văn học trung đại : mây , chim
bay , cánh cò , bóng chiều hoa .
+ Cái phân vân của cánh cò , gấp gấp của áng mây -> gợi nhòp
sống vội vàng .
+ Chim xoè cánh -> cảm giác cô đơn bởi trời rộng .
+ Hoa thấm lạnh bởi sương cbiều .
- Các từ láy giàu giá trò tạo hình biểu cảm : gấp gấp , phân vân
-> Sóng đôi hòa hợp -> cảnh chuyển động tinh tế .
-> Cái tôi trữ tình nhìn thấy ở tạo vật lúc hoàng hôn xuống, cái
tôi trữ tình cảm thấy trong lòng trước cái mênh mang của cuộc
sống trước dòng chảy gấp gáp của thời gian .
b2. Lòng người yêu đời , yêu cảnh , ham sống
* Tình người có sự biến đổi
- Ai hay tuy lặng bước thu êm : từ chiều thu -> nhân vật trữ tình
chẳng nói lên lời .

- Niềm vui tràn ngập lòng mình :
+ Xưng hô ta- bạn -> anh em ,lòng anh cưới lòng em
+ Động từ cưới dùng mới lạ -> khẳng đònh một tất yếu tình cảm
thái độ đắc thắng hân hoan , chủ quan nhưng rất thuyết phục bởi
tình cảm chân thành .
Từ ý - > lòng , tình người êm đẹp , ngọt ngào
+ Dẫu chẳng băng nhân gạ tỏ niềm -> chiều thu -> tình người
=> Sự giao cảm giữa người và người , tiếng gọi hòa hợp , sự
đồng cảm tuyệt diệu , không nói mà hiểu
III. Kết luận
Bài thơ duyên là một bài thơ trong sáng , mượt mà hiếm thấy ở
Xuân Diệu và thơ mới . Với bút pháp tả cảnh tả tình , lãng mạn
, sáng tạo , mới mẻ , ảnh hưởng văn học Pháp miêu tả sự giao
hòa giữa cảnh vật thiên nhiên con người . Thơ duyên chưa
phải ,là thơ tình , nó là bài thơ cắt nghóa cái lý do khiến người ta
đến với tình yêu .
VI. Dặn dò : Học bài , soạn bài Xuân Diệu .
V. Rút kinh nghiệm :
VI . Câu hỏi kiểm tra :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×