Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

G/A ngữ văn lớp 7 học kỳ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.4 KB, 131 trang )

Giáo án Ngữ Văn 7
Tuần 1 : Bài 1
Tiết 1 : Cỉng trêng më ra
TiÕt 2: MĐ t«i
TiÕt 3: Tõ ghép
Tiết 4: Liên kết trong văn bản

Tiết 1 : Văn bản:

Cổng trờng mở ra
Lí Lan

Ngày soạn :
Ngày day :
A - Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Cảm nhận và thấm thía tình cảm thiêng lig và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái,
thấy đợc ý nghĩa lớn lao của nhà trờng đối với cuộc đời mỗi con ngời.
- Nghệ thuật viết văn tinh tế, giàu giá trị biểu cảm.
B -Chuẩn bị
- GV hớng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phơng tiện dạy học cần thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên - học sinh
Nội dung
HĐ1: ổn định tổ chức - Kiểm tra : Thế nào là văn - Hs nêu đợc khái niệm văn bản nhật
bản nhật dụng ? Kể tên những văn bản nhật dụng đà dụng và kể tên đúng 3 văn bản nhật
dụng đà học trong chơng trình Ngữ
học trong chơng trình Ngữ văn 6? Các văn bản ấy
văn 6.
đà đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ?
HĐ2 : Bài mới


HĐ2.1 : Giới thiệu bài mới : Từ nội dung câu
trả lời của học sinh trong phần KT bài cũ , gv
giới thiệu nội dung bài mới .
HĐ2.2: Tổ chức cho HS tìm hiểu chung về văn
I -Đọc - tìm hiểu chung
bản
- Tác giả : Lí Lan
GV: HÃy đọc phần chú thích trong SGK sau đó
trình bày những nét sơ lợc về tác giả và xuất xứ - Tác phẩm :
của tác phÈm .
1


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của giáo viên - häc sinh
HS: Tr¶ lêi theo néi dung SGK.
GV: Cã thĨ xếp cổng trờng mở ra là văn bản
nhật dụng đợc không ? Vì sao?
HS: Trả lời câu hỏi dựa vào khái niệm văn bản nhật
dụng.

Nội dung
+ Tính chất : Là văn bản nhật dụng
+ Thể loại : kí.

GV: Cho biết phơng thức biểu đạt chính của văn
bản này là tự sự, miêu tả hay biểu cảm ?
HS : Biểu cảm
GV: Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những
cảm xúc nh thế nào ?

HS: Bài văn viết về tâm trạng của ngời mẹ trong
đêm trớc ngày khai trờng của con.
GV: Căn cứ vào những điều vừa tìm hiểu chung về
văn bản , theo con nên đọc văn bản này nh thế
nào ? Vì sao?
HS : Nêu cách đọc : Giọng chậm rÃi; tình cảm...
GV: đọc mẫu 1 đoạn
HS : đọc, nhận xét
HĐ2.3 ; Tổ chức cho HS đọc - hiểu văn bản
GV: Trớc ngày khai trờng đầu tiên, cả ngời mẹ và
ngời con đà chuẩn bị những gì cho năm học
mới ?
HS: - Mọi thứ cần thiết : Quần áo ,sách vở ...đà sẵn
sàng .
- Ngời mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho
con:Khích lệ con ...
- Ngời con cũng đà sẵn sàng cho năm học mới :
Tỏ ra ngòi lớn hơn khi thu dọn đồ chơi .
GV: Với sự chuẩn bị chu đáo nh thế , tại sao vào
cái đêm trớc ngày khai trờng của con, ngời mẹ
vẫn không ngủ đợc ? ( Quan sát đoạn đầu)
HS:
+ Mẹ lo con là đứa trẻ nhạy cảm sẽ háo
hức vì ngày khai trờng mà không ngủ đợc .
GV : Thế nhng nỗi lo ấy đà đợc giải toả : Giấc
ngủ đến với con nhẹ nhàng nh uống một ly sữa,
ăn một cái kẹo. Vậy mà ngời mẹ vẫn không
ngủ , bà đà có những việc làm và suy nghĩ nh

+ Phơng thức biểu đạt : Biểu cảm

+ Nội dung : Tâm trạng của mẹ trong
đêm trớc ngày khai trờng của con.

II - Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng ngời mẹ

+ Lo cho con

2


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của giáo viên - học sinh
thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ?
HS: + Mẹ ngắm đứa con mình đang ngủ ngon lành
.
+ Mẹ đắp mền , buông mùng ...rồi không
biết làm gì nữa .
+ Mẹ không tập trung làm đợc việc gì cả ,
xem lại những thứ đẫ chuẩn bị cho con, tự nhủ
mình phải đi ngủ sớm .
+ Mẹ lên giờng và trằn trọc .
+ Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu
năm học .
GV : ĐÃ tin tởng nh thế, đẫ khẳng định còn điều
gì để lo lắng quá đâu nhng ngời mẹ vẫn không
ngủ đợc . Vì sao vậy
HS: - Vì ngơì mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trờng
năm xa của mình . Khi ấy mẹ có tâm trạng nôn
nao, hồi hộp trên

đờng tới trờng và chơi vơi hốt hoảng khi phải xa
bà ngoại.
GV: Có ấn tợng sâu đậm về ngày khai trờng đầu
tiên nh thế nhng tại sao ngời mẹ ấy không kể
điều này với chính đứa con của mình ?
HS: Vì muốn khắc sâu ấn tợng về ngày đầu tiên đi
học vào lòng con một cách nhẹ nhàng , cẩn
thận và tự nhiên .
GV: Đó là tất cả những lí do khiến ngời mẹ không
ngủ đợc trong đêm trớc ngày khai trờng của
con. Bao nôn nao, bao âu lo, bao mong muốn
cứ đan xen miên man trong tâm trạng mẹ đêm
nay. Ngày mai, ngày đầu tiên con đến trờng có
chút lo lắng - mẹ đà chuẩn bị xong, mà sao vẫn
còn thao thức. "Hàng năm, cứ vào cuối thu mẹ
tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đờng
làng dài và hẹp...". Hóa ra âm vang bài học
thuở áo trắng của chính mình cứ sống dậy xốn
xang - mẹ không ngủ đợc. ấn tợng sâu đậm về
cái ngày đầu tiên ấy mẹ muốn khắc sâu vào
con để con có những giây phút thật đẹp, thật
đáng trân trọng mà mai này mỗi khi nhớ về con
lại thấy xao xuyến, bâng khuâng. Có thể nói Lí

Nội dung

+ Nhớ lại ngày khai trờng của mình

+ Mong con có những ấn tợng không
phai về ngày khai trờng đầu tiên.

->- Thao thức, phấp phỏng, hồi hộp,
xao xuyến

3


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của giáo viên - học sinh
Lan đà rất "sống" với kỉ niệm tuổi thơ, với
ngày khai trờng vào lớp Một. Nhớ bà ngoại,
tình thơng con, nỗi niềm về thời thơ ấu... những
kỉ niệm, cảm xúc ấy mÃnh liệt tha thiết ấy cứ
rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến mÃi trong
lòng ngời mẹ. Tâm trạng đẹp đẽ ấy đợc tác giả
diễn tả một cách nhẹ nhàng, tinh tế mà thấm
thía.
GV: Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của ngời
mẹ vào cái đêm trớc ngày khai trờng đầu tiên
của con, em có thể nói gì về ngời mẹ này .
HS : - Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
- Mẹ chuẩn bị chu đáo cho con .
- MĐ håi hép vỊ ngµy khai trêng đầu tiên của
con .
- Mẹ quan tâm và yêu quý con...
- Một ngời mẹ có tâm hồn tinh tế và nhậy cảm .
GV: Có phải ngời mẹ đang nói trực tiếp với con
mình không? Theo con cách viết này có tác
dụng gì?
HS: Ngời mẹ đang tâm sự với con và cũng chính là
đang nói với lòng mình.

Giúp tác giả đi sâu vào thế giới tâm hồn,
miêu tả đợc một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp,
bâng khuâng cũng nh những tình cảm tha thiết
mà mẹ dành cho con. Đó là những điều sâu
thẳm khó nói bằng lời.
GV: Trong mạch tâm trạng của mẹ có đoạn suy t về
ngày khai trờng ở Nhật Bản. Điều đó có ý
nghĩa gì?
HS: Ngày khai trờng ở Nhật Bản rất quan trọng. Từ
đó ta có thể nhận thấy giáo dục có một vai trò
quan trọng nh thế nào đối với cuộc sống mỗi
ngời và toàn xà hội.
GV: Nếu cho rằng những suy nghĩ của ngời mẹ về
nền giáo dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ớc
mơ, mong muốn cho con mình. Con có đồng ý
không? Đó là ớc mơ gì?

Nội dung

Tấm lòng yêu thơng con , sự
nâng niu chăm sóc con ân tình, chu
đáo...một tâm hồn tinh tế và nhạy
cảm.

- Ca ngợi tấm lòng yêu thơng, tình
cảm sâu nặng của mẹ với con.

- Nghĩ về ngày khai trờng ở Nhật
Bản
+ Khẳng định vai trò của nhà trờng,

của giáo dục đối với cuộc sống mỗi
con ngời và toàn xà hội. Trờng học là
thế giới kì diệu của tuổi thơ.
+Mong con sẽ đợc hởng một nền GD
tốt nhất , sẽ nhận đợc mọi điều tốt
đẹp trong cuéc sèng .

4


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của giáo viên - học sinh
HS: Ước mơ mà bất kì bậc cha mẹ nào cũng mong
đó là con mình đợc hởng một nền giáo dục tiến
bộ nhất, mọi trẻ em đợc chăm sóc giáo dục với
tất cả sự quan tâm của xà hội.
GV: Kết bài ngời mẹ nói "bớc qua cánh cổng trờng
là mét thÕ giíi k× diƯu sÏ më ra". Con thư hình
dung lại xem thế giới kì diệu đó là gì? HS thảo
luận.
HS: - Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thơng
và đạo lí
làm ngời...
- Thế giới của ánh sáng tri thức, của những
hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng
vạn năm đà tích lũy đợc.
- Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn
thiêng liêng, của những ớc mơ và khát vọng
bay bổng niềm vui niềm hi vọng...
GV: Bài văn giản dị nhng vẫn khiến ngời đọc suy

ngẫm xúc động. Vì sao vậy?
Gợi ý: Cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm
xúc.
GV : Bài văn đà chỉ rõ ngày khai trờng vào lớp Một
là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn
tuổi thơ và cuộc đời mỗi con ngời và học tập là
nghĩa vụ cao cả của tuổi trẻ đối với gia đình và
xà hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách sâu sắc
rằng "Bớc qua cánh cổng trờng là mét thÕ giíi
k× diƯu sÏ më ra". ThÕ giíi k× diệu ấy là cả
chân trời văn hóa, khoa học đang rộng mở bao
la, đón chờ ta ở phía trớc.
HĐ2.4: Tổ chức cho HS luyện tập
Bài 1: Yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lí
giả tại sao ngày khai trờng lớp 1 lại để lại ấn tợng sâu đậm trong mỗi ngời . (HS thảo luận
nhóm).
HS: Tự do bộc lộ . Có thể : ấn tợng sâu đậm
nhất vì là buổi khai trờng đầu tiên, đánh dấu bớc ngoặt lớn...
Đợc thấy những điều mới lạ, có những cảm xúc
bỡ ngì, lo sỵ, vui síng...

Néi dung

2-* Ghi nhí SGK

- Lêi văn giản dị, nhẹ nhàng giàu cảm
xúc, tình cảm tự nhiên chân thành.

III - Luyện tập
Bài 1:

Bài 2:

5


Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động của giáo viên - học sinh
Bài 2: Gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu
sắc, ghi lại
những rung động thật sự của bản thân.

Nội dung

Rút kinh nghiệm :

Tiết 2 : Mẹ tôi
Ngày soạn :
Ngày day :
A - Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Hiểu và cảm nhận đợc những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con
cái và thấy đợc trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ.
B - Chuẩn bị
- GV hớng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phơng tiện dạy học cần
thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
HĐ1: ổn định tổ chức - Kiểm tra : Qua bài văn


I -Đọc - Tìm hiểu chung:

"Cổng trờng mở ra" con hiểu đợc điều gì về ý

1- Tác giả ét-môn-đô đơ Amixi

nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi ngời?

(1846 - 1908)

Con cảm nhận đợc gì về tâm trạng và tình cảm

2- Tác phẩm: "Mẹ tôi" trích từ tác

của ngời mẹ dành cho đứa con yêu?

phẩm "Những tấm lòng cao cả"

HĐ2 : Bài mới

(1886)

HĐ2.1 : Giới thiệu bài mới : Từ nội dung
câu trả lời
của HS trong phần kiểm tra bài cũ , GV ®äc mét
6


Giáo án Ngữ Văn 7
vài câu thơ,

hoặc lời của một bài hát nói về vai trò của ngời
mẹ trong
cuộc đời mỗi con ngời để giới thiệu bài mới.
GV: Ngoài những thông tin trong SGK, con còn
biết thêm những gì về tác giả
HS: Trả lời
GV : Bổ sung: Ông là tiểu thuyết gia, nhà thơ, ngời viết truyện ngắn và là tác giả của nhiều cuốn
truyện thiếu nhi và truyện phiêu lu nổi tiếng .
Những kỉ niệm thời học trò và những kỉ niệm thời

II. Đọc hiểu văn bản

là sinh viên học viện quân sự Mô- đê- na là cơ sở
để tác giả h cấu nên những áng văn nhẹ nhàng
dung dị , đầy nhân ái mê hoặc trái tim của hàng
triệu độc giả trên khắp toàn cầu .

1. Tâm trạng và thái độ của ngời

GV hớng dẫn đọc: rõ ràng, dứt khoát, nhng tình

cha

cảm
HĐ2.3 ; Tổ chức cho HS đọc hiểu văn bản
HS: Đọc văn bản
GV: Theo con bài văn này kể về ai?
A - Ngời mẹ

B - Enricô


C - Tâm

trạng của ngời cha

- Buồn bà tức giận, xấu hổ vì sự thiếu

HS: Tâm trạng ngời cha. (GV ghi đề mục của bài

lễ độ của con.

học)
GV: Vì sao bố viÕt th cho Enric«? Khi viÕt th cho
con ngêi cha có tâm trạng nh thế nào?
HS: + Vì Enricô phạm lỗi "trớc mặt cô giáo đÃ
nói lời thiếu lễ độ víi mĐ.
7


Giáo án Ngữ Văn 7
+ Tâm trạng ngời cha: Buồn bÃ, tức giận,
xấu hổ.
GV: Qua từ ngữ nào con nhận thấy tâm trạng
này?

- Kiên quyết nghiêm khắc nhắc nhở
con.

HS tìm chi tiết, từ ngữ:
+ Nhát dao đâm vào tim, không thể nén cơn

tức giận, vong ân bội nghĩa, bội bạc, xấu hổ.
GV: Vì sao ngời cha lại thấy sự thiếu lễ độ của
con đối với ngời mẹ nh nhát dao đâm vào tim bố?
Định hớng: Vì cha rất yêu con, rất tôn trọng mẹ
và thất vọng vì con h. Đó là nỗi đau thực sự của
bao bậc cha mẹ khi con h. Nỗi đau, những tâm
trạng ấy minh chứng cho thái độ nghiêm khắc và
kiên quyết của ngời cha đối với Enricô.
GV: HÃy chỉ rõ thái độ nghiêm khắc và kiên
quyết của ngời cha trong bài văn?
HS: + Không bao giờ đợc tái phạm.
+ Phải xin lỗi mẹ, cầu xin mẹ hôn con...
+ Thà rằng bố không có con còn hơn thấy
con bội bạc.
+ Thôi con đừng hôn bố nữa...
GV: Cã ý kiÕn cho r»ng ngêi bè ®· ghÐt bá, từ
chối đứa con
khi nói: thà rằng bố không có con... thôi con
đừng hôn bố nữa...". Con có đồng ý không?
Vì sao?
HS tự bộc lộ ý kiến của mình.
GV bình ngắn: Lời cha minh chứng cho thái độ
8


Giáo án Ngữ Văn 7
kiên quyết đến quyết liệt trớc lỗi lầm của con.
Yêu và ghét, còn và mất mà ông nói với con trai
nh một lời khẳng định cho tình cảm cũng nh niềm
mong mỏi hi vọng của ông nơi con mình. Và

càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất
vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu
GV: Trong bức th ngời cha nhắc tên con rất nhiều
lần "Enricô ạ", à". Con thử hình dung trong
những lời gọi ấy ẩn chứa tình cảm gì?
HS : Đó là tình cảm chân tình tha thiết.
GV: Vì sao khi nói về lỗi lầm của con, ngời cha
lại nhắc đến công lao của ngời mẹ và đặc
biệt là nói tới "ngày buồn thảm nhất là ngày
con mất mẹ"?
Định hớng:
+ Con hỗn với mẹ >< mẹ chăm lo cho con.

Bài học về tình cảm yêu thơng
kính trọng cha mẹ

+ Nhắc đến công lao của mẹ, con sẽ tự nhận
thấy lỗi lầm của mình, thấm thía về thái độ
không phải, đau đớn day dứt về việc làm sai.
Nh thế gián tiếp ngời cha đà nói với con biết
bao điều về đạo lí, về cách c xử trong cuộc
sống.
GV: Tại sao những ®iỊu nh thÕ ngêi cha kh«ng
nãi víi con trùc tiÕp mà lại viết th?
HS trả lời/GV nhận xét: Có thể thảo luận nhóm

- Ngòi cha yêu thơng con ; Nghiêm
khắc, chân tình, sâu sắc.

Định hớng : Đây là một bức th mang tính tế nhị .

Ngời bố không trực tiếp phê phán lỗi của con trớc
mặt mọi ngời , ông cũng không muốn nói chuyện
trực tiếp với con vì ông rất hiểu tâm lí trẻ con.
9


Giáo án Ngữ Văn 7
Chúng dễ bị tự ái khi bị phê bình trực tiếp . Chọn
giải pháp viết th , ngời bố tránh cho con sự xấu
hổ mà từ đó có thể dẫn đến tự ái rồi ơng ngạnh

2. Chân dung và tình cảm của ngời

làm trái ý ngời lớn . Đây là cách suy nghĩ thấu

mẹ qua lời của ngời cha .

đáo và giáo dục có hiệu quả .Khi ®äc bøc th ngêi
con sÏ ®èi diƯn víi chÝnh mình để suy nghĩ và sửa
đổi.
GV: Theo con qua bức th, qua sự việc mắc lỗi
lầm của con, ngời cha muốn con mình phải khắc
ghi điều gì? Có thể đọc những câu văn trực tiếp
thể hiện điều đó
HS: Tình yêu thơng, kính trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu ohỏ
cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thơng đó.
GV: Đến đây con có thể cho biết cha của Enricô
là ngời nh thế nào?
HS: Là ngời rất yêu thơng con. Nghiêm khắc

song chân tình gần gũi.
GV: Văn bản là một bức th bố gửi cho con, tại
sao lại lấy nhan đề là "Mẹ tôi"?
HS: trả lời theo suy nghĩ cá nhân
Định hớng: Cậu bé Enricô đà chÐp bøc th cđa ngêi bè gưi cho m×nh. LÊy nhan đề "Mẹ tôi" vì câu
chuyện xảy ra liên quan đến ngời mẹ, những lời
cha nghiêm khắc, chân tình cũng xoay quanh
hình ảnh ngời mẹ. Nhan đề ấy nh một sự hối hận,
chuộc lỗi của Enricô với mẹ và đặc biệt gợi hình
ảnh ngời mẹ đầy cao đẹp, đáng trân trọng. Chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu. (GV ghi đề mục).
10


Giáo án Ngữ Văn 7
GV: Trong bức th dẫu chỉ vài dòng đề cập đến,
song ngời mẹ hiện lên đầy ấn tợng? Con có
đồng ý nh vậy không ? Đọc những câu văn
chứng tỏ điều ấy .
HS :
- Ngời mẹ bỏ một năm hạnh phúc để tránh
cho con một giờ đau đớn.
- Quằn quại, lo sợ, nức nở khi con ốm.
- Hi sinh tính mạng vì con
GV: Con cảm nhận đợc những phẩm chất cao quí
nào của mẹ sáng lên từ những chi tiết, hình
ảnh ấy?
HS: Tấm lòng yêu thơng, hết lòng vì con
GV; Tác giả tập trung khắc hoạ ngòi mẹ ở khía
cạnh tình mẫu tử . Đây là tình cảm thiêng liêng

nhất mà những ngời phụ nữ chân chính luôn
mang bên mình . Con cái đối với họ là tất cả .
Hạnh phúc của con là hạnh phúc của mẹ. Nỗi đau
của con cũng chính là nỗi đau của mẹ
GV: Bài văn còn cho ta biết mẹ là một ngời dịu
dàng, hiền hậu. (GV ghi phẩm chất này lên bảng).
(Song vì sao ngời cha lại nói với Enricô) "Hình
ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn
con nh bị khổ hình"? có vô lí không?
HS: suy nghĩ trả lời/thảo luận/GV chốt.
Định hớng: Có lẽ đối diện với sự dịu dàng hiền
hậu,

11


Giáo án Ngữ Văn 7
vị tha của ngời mẹ, những đứa con h đốn
thật không thể xứng đáng. Và hơn nữa những hối
lỗi,
dằn vặt sẽ làm tâm hồn con đau khổ,
lời cha còn nh cảnh tỉnh đối với những
đứa con h, c xử không phải với cha mẹ
GV: Vậy theo con qua bức th của cha Enricô
muốn khắc ghi cho con mình bài học gì?
Có thể đọc những câu văn trực tiếp diễn tả điều
đó?
HS: trả lời/GV chốt và kết luận
về bài học bằng việc cho HS đọc ghi nhớ SGK/12.
GV: "Mẹ tôi" là một bài ca tuyệt đẹp của

"Những tấm lòng cao cả bởi "Tình
yêu thơng, kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng hơn cả.
Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào chà đạp
lên tình yêu thơng đó". Giáo dục
và thấm thía, mà âm vang, đọng mÃi d vị ngọt
ngào
HĐ2.4: Tổ chức cho HS luyện tập

Dặn dò: Học thuộc đoạn: "Khi đà khôn lớn... thơng yêu đó".
"Dẫu con đi suốt cuộc đời
Cũng không đi hết những lời mẹ ru"
12


Giáo án Ngữ Văn 7
(Xuân Quỳnh)
"Chỉ mẹ là nguồn vui ánh sáng diệu kì
Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bớc"
(Th gửi mẹ - Exê-nin)
"Mẹ nghèo nh đóa hoa sen
Năm tháng âm thầm lặng lẽ
Giọt máu hòa theo dòng lệ
1,Hình ảnh ngời mẹ
Gv: Hình ảnh ngời mẹ của En-ri-cô hiện lên qua
các chi tiết nào trong văn bản mẹ tôi?
Hs :Thức suốt đêm suốt đêmcó thể mất con
sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống
con
Gv: Em cảm nhận phẩm chất cao quý nào của ngời mẹ sáng lên từ những chi tiết đó ?

Hs :
-Dành hết tình thơng cho con
-Quên mình vì con
Gv : Phẩm chất đó đợc biểu hiện nh thế nào ở mẹ
em hoặc một ngời mẹ VN nào mà em biết?
Hs : (Đơn một số học sinh tự bộc lộ và liên hệ)
Gv : Trong những lời sau đây của cha En-ri-cô:
-Sự hỗn láo của con nh một nhát dao đâm vào tim
bố vậy
-Trong đời, con có thể trải qua những ngày buồn
thảm, nhng ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày con
mất mẹ
Em đọc đợc ở đó những cảm xúc nào của ngời
cha ?
Hs :
-Hết sức đau lòng trớc sự thiếu lễ độ của đứa con
h
-Hết mực yêu quý, thơng cảm mẹ của En-ri-cô
Gv : Theo em, vì sao ngời cha cảm thấy : Sự hỗn
láo của con nh một nhát dao đâm vào tim bố vậy
?
Hs :
-Vì cha vô cùng yêu quý mẹ
13


Giáo án Ngữ Văn 7
-Vì cha vô cùng yêu quý con
-Cha đà thất vọng vô cùng vì con h, phản lại tình
yêu thơng của cha mẹ

Gv : Nhát dao hồn láo đà đâm vào trái tim yêu thơng của cha. Nhng theo em nhát dao ấy có làm
đau trái tim ngời mẹ ?
Hs :
-Càng làm đau trái tim ngời mẹ.
-Trái tim ngời mẹ chỉ có chỗ cho tình thơng yêu
con, nên sẽ đau gấp bội,
Gv : Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn
về vấn đề nµy?
Hs : (Mét sè häc sinh tù béc lé )
2, Những lời nhắn nhủ của ngời cha
Gv : haỹ quan sát đoạn hai trong văn bản , và cho
biết : đâu là những lời khuyên sâu sắc của ngời
bố đối víi con m×nh ?
-HS t×m trong sgk
GV: V× sao ngêi cha lại nói với con mình rằng :
hình ảnh dịu dàng và hìên hậu cuả mẹ sẽ làm tâm
hồn con nh bị khổ hình
- hs : Vì những đứa con h đốn
không thể xứng đáng với hình ảnh dịu
dàng và hiền hâụ cuả mẹ
- cha muốn cảnh tỉnh những ®øa con
béi b¹c víi cha mĐ .
Gv: Em hiĨu thÕ nào về lời nhắn nhủ của ngời cha
: con hÃy nhớ rằng , tình yêiu thơng kính trọng
cha mẹ là thiêng liêng liêng hơn cả ?
HS: tình cảm tốt đẹp đáng tôn thờ là tình cảm
thiêng liêng liêng .
- trong nhiều tình cảm cao quý , tình cảm yêu thơng kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả .
GV: Em hiểu thế nào về nỗi xấu hổ và nhục nhÃ
trong lời khuyên của ngời cha : Thật đáng xấu hổ

nhục nhà cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu đó .
- Làm vịêc xấu tự thấy hổ thẹn
- Rất đáng hổ thẹn là chà đạp lên tình
yêu thơng cha mẹ .
- bị ngời khác coi thờng lên án
GV: Em hiểu gì về ngời cha từ những lời khuyên
naỳ ?
- Là ngời yêu quý tình cảm gia đình
14


Giáo án Ngữ Văn 7
- Là ngời có đợc những tình cảm
thiêng lỉêng không bao giờ làm điều
xâú hổ ,nhục nhà .
3. Thái độ của ngời cha trớc lôĩ lầm của con
Gv; Tại sao ngời cha khuyên ngời con xin lỗi
mẹ , không phải ì sợ bố mà do sự thành khẩn
trong lòng
- Ngời cha muốn con thành thật
- Ngời cha muốn con xin lỗi mẹ vì sự
hối lỗi trong lòng vì thơng mẹ chứ
không phải vì nỗi khiếp sợ ai .
GV: Con hiểi gì về ngời cha từ câu nói : Bố rất
yêu connhng thà rằng bố không có con còn hơn
là thâý con bội bạc?
- Ngời cha yêu thơng con nhng cũng
yêu sự tử tế , căm ghét sự bội bạc
- Là ngời cha có tình cảm yêu ghét rõ
ràng .

GV: Theo em vì sao En ri cô xúc động vô
cùng khi đọc th bố ?
Hs : (Thảo luận nhóm để trả lời)
-Th của bố gợi nhớ ngời mẹ hiền
-Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo
vệ tình cảm gia đình thiêng liêng
-En ri cô cảm thấy xấu hổ nhục nhÃ.
Rút kinh nghiệm :

Tiết 3 :

Từ ghép

Ngày soạn :
Ngày day :
A - Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nắm đợc cấu t¹o cđa hai lo¹i tõ ghÐp: Tõ ghÐp chÝnh phơ, từ ghép đẳng lập.
15


Giáo án Ngữ Văn 7
- Hiểu đợc cơ chế tạo nghÜa cđa tõ ghÐp tiÕng ViƯt.
- BiÕt vËn dơng nh÷ng hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa và việc tìm hiĨu nghÜa cđa hƯ thèng tõ
ghÐp tiÕng ViƯt.
B – Chn bị
- GV hớng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phơng tiện dạy học cần
thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
hoạt động của giáo viên - học sinh

Kiến thức cần đạt
HĐ1: ổn định tổ chức Kiểm tra
- Nhắc lại việc phân loại từ theo cấu tạo ? Thế nào là từ
ghép?
Từ
Từ đơn
Từ phức
từ ghép: Ghép các tiếng có quan
.
hệ về nghĩa
từ láy
HĐ2: Tìm hiểu về các loại từ ghép
GV: cho HS đọc bài tập 1/SGK/13.
Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức tiếng nào lµ
tiÕng chÝnh, tiÕng nµo lµ tiÕng phơ bỉ sung ý nghĩa cho
tiếng chính.
Gợi ý: Tiếng nào giúp cho ta hiểu rõ ràng hơn rằng: bà
ngoại chỉ ngời phụ nữ sinh ra mĐ?
HS: tiÕng "ngo¹i" bỉ sung ý nghÜa cho tiÕng "bà"
bà ngoại
Tiếng C - P
HS xét từ thơm phức tơng tự: Mùi thơm .
GV: Bà ngoại là từ ghÐp chÝnh phơ → ThÕ nµo lµ tõ
ghÐp chÝnh phơ.
GV: Có nhận xét gì về vị trí của tiếng chính và tiếng phụ
trong từ ghép chính phụ.
HS: Tiếng chính đứng trớc, tiếng phụ đứng sau.
GV: Học sinh tìm từ ghép chính phụ:
VD: xe đạp, xe máy, xe ôtô...
GV: Các tiếng trong từ ghép "quần áo", "trầm bổng" có

xác định đợc tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao?
HS: Không vì các tiếng này đều có vai trò ngang nhau về
ngữ pháp.
GV: Đợc gọi là từ ghép đẳng lập. Thế nào là từ ghép
đẳng lập?

I - Các loại từ ghép

1. Từ ghÐp chÝnh phơ
- Cã tiÕng chÝnh vµ tiÕng phơ:
+ TiÕng phơ bỉ sung ý nghÜa
cho tiÕng chÝnh.
+ TiÕng chÝnh ®øng tríc, tiÕng
phơ sau.

16


Giáo án Ngữ Văn 7
hoạt động của giáo viên - học sinh

Kiến thức cần đạt
2. Từ ghép đẳng lập
- Các tiếng bình đẳng về ngữ
pháp.
* Ghi nhớ 1
GV: cho HS đọc ghi nhớ 1/SGK/14.
II - Nghĩa của từ ghép
HĐ3: Tìm hiểu nghĩa của từ ghép
GV: Giải nghĩa từ bà và bà ngoại cho biết từ nào nghĩa hẹp hơn? - Từ ghép chính phụ có tính

chất phân nghĩa:
HS: Bà: Chỉ chung ngời sinh ra bố, mẹ, hoặc ngời già
Nghĩa của từ ghép chính phụ
Bà ngoại: Ngời phụ nữ sinh ra mẹ.
hẹp hơn nghĩa tiếng chính.
từ "bà ngoại" nghĩa hẹp hơn từ "bà".
- Bà :
-Thơm : Chỉ chung mùi nh mïi h¬ng cđa hoa , hÊp dÉn
-Th¬m phøc : cã mùi thơm bốc lên mạnh
Từ thơm phức nghĩa hẹp hơn tõ “th¬m”
GV: NhËn xÐt vỊ nghÜa cđa tõ ghÐp chÝnh phụ so với tiếng
chính?
GV: So sánh nghĩa của từ "quần áo" so với nghĩa của mỗi
tiếng quần, áo, hoặc "trầm bổng" với trầm, bổng.
HS: Trầm bổng: âm thanh (khi lên cao khi thấp) du dơng.
Trầm: âm thanh thấp, giọng ấm.
Bổng: âm thanh cao, giọng thanh, trong
- Quần áo : Chỉ trang phục nói chung (Nghĩa khái quát )
- Quần : Trang phục che phần dới cơ thể
- áo : Trang phục che phần trên cơ thể
Nghĩa hẹp hơn nghĩa của quần áo
Nghĩa của "quần áo", "trầm bổng" khái quát hơn
nghĩa của mỗi tiếng tạo nên chúng.
GV: Cho HS đọc lại ghi nhớ 2.
HĐ.4: Tổ chức cho HS luyện tập
GV: Hớng dẫn HS làm tại lớp.
BT1: - Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy,
nhà ăn, đầu đuôi.
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lới, cây cỏ, ẩm ớt,
đầu đuôi.

BT2: bút bi, thớc kẻ, ma rào, làm việc, ăn cơm, trắng xóa,
vui mắt, nhát gan.
BT3: Thi làm nhanh
núi non, núi sông; ham thích, ham muốn; xinh đẹp,
xinh tơi; mặt mũi, mặt mày, học hành, học hỏi, tơi tốt,
tơi tỉnh.
BT4: - Sách, vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dới

- Từ ghép đẳng lập có tính
chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ
ghép đẳng lập khái quát hơn
nghĩa của các tiếng tạo nên nó
.

* Ghi nhớ 2.
II - Lun tËp
Bµi tËp 1/SGK/15.

Bµi tËp 2/SGK/15.
Bµi tËp 3/SGK/15.

Bµi tËp 4/SGK/15.
17


Giáo án Ngữ Văn 7
hoạt động của giáo viên - học sinh
Kiến thức cần đạt
dạng cá thể, có thể đếm đợc.
- Sách vở là từ ghép đẳng lập hợp nghĩa chỉ chung các

loại sách và vở của HS nên không nói đợc một cuốn
sách vở.
Bài tập 5/SGK/15.
BT5: a) Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là
hoa hồng. VD: hoa mẫu đơn hồng.
b) Nói "cái áo dài của chị em ngắn quá" vẫn đúng vì từ
"áo dài" là từ ghép chính phủ chỉ một loại áo.
c) Không phải mọi loại "cà chua" đều có vị chua. Nói
"quả cả chua này ngọt quá" vẫn đợc vì cà chua là tên
một loại quả.
Bài tập 6/SGK/15/
BT6: Nghĩa của các từ đà cho khái quát hơn nghĩa của
những tiếng tạo nên chúng.
Bài 6 :
- Mát tay : -Mát : Chỉ trạng thái vật lý
-Tay : Bộ phận của cơ thể
Mát tay : Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏikết
quả khái quát hơn nghĩa của mát tay
-Nóng lòng : Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ, muốn làm
một việc gì đókết quả khái quát hơn nghĩa Nóng ,
lòng.
- Gang thép : - Gang : Chỉ một kim loại rắn giòn
-Thép : Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn
gang
Gang thép : Chỉ một đức tính tốt của một ngời (Cứng rắn,
cơng quyÕt )
-Tay ch©n : - tay : ChØ mét bé phận của cơ thể
- Chân : Chỉ một bộ phận của cơ thể
Tay chân : Chỉ một đệ tử thân tín Nghĩa khái quát hơn
nghĩa của tay với chân .

Nhận xét : Nghĩa của các từ ghép trên khái quát hơn nghĩa
của các tiếng
Có sự chuyển nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
Bài tập 7/SGK/15.
BT7: máy bơm nớc
than tổ ong bánh đa nem
HĐ 5 : Củng cố, hớng dẫn
-Khái quát lại các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép chính
phụ, đẳng lập
-Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ , làm các bài tập còn lại
Chuẩn bị bài : liên kết trong văn bản

18


Giáo án Ngữ Văn 7
Rút kinh nghiệm

Tiết 3 : Từ ghép

A.Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh :
- Nắm đợc cÊu t¹o cđa hai lo¹i tõ ghÐp : Tg chÝnh phụ và từ ghép đẳng lập
- Hiểu đợc ý nghĩa của các loại từ ghép
- Biết nhận biết và sử dụng các loại từ ghép
B. Chuẩn bị
-Gv : Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ
-Hs : Soạn bài ở nhà
C.Tiến trình dạy và học
HĐ1 : Hớng dẫn học sinh tìm hiểu cấu tạo

I/Các loại từ ghép
của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
1.Ví dụ
?Trong từ ghép Bà ngoại, thơm phức
-Bà ngoại
tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng
C P
phụ bổ sung cho tiếng chính .
-Thơm phức
-Đọc VD1
C
P
-Suy nghĩ trả lời
?Có những nhận xét gì về trật tự của các
tiếng trong hai từ trên
-Tiếng chính : Đứng trớc
-Tiếng phụ : Đứng sau
?Các tiếng trong từ ghép quần áo, trầm
bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ
không?Vì sao?
-Đọc VD2
-Không
-Quần áo
Từ ghép
Vì : -Quần:Chỉ trang phục
-Trầm bổng
đẳng lập
-áo: chỉ trang phục
-Trầm : Một nốt trong bản nhạc
19



Giáo án Ngữ Văn 7
-Bổng :Một nốt trong bản nhạc
?Em có nhận xét gì về vai trò của các tiếng
trong từ ghép chính phục và đẳng lập
-Hs đọc phần ghi nhớ
HĐ2 : Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của
các loại từ ghép
?So sánh nghĩa của từ Bà ngoại với nghĩa
của từ bà; nghĩa của từ thơm phức với từ
thơm em thấy có gì khác nhau
-Suy nghĩ trả lời

2.Ghi nhớ : SGK trang 14

II?NghÜa cđa tõ ghÐp
VD1 :
-Bµ : ChØ chung ngời sinh ra bố, mẹ, hoặc
ngời già
-Bà ngoại : Chỉ ngời sinh ra mẹ nghĩa
hẹp hơn nghĩa của bà
-Thơm : ChØ chung mïi hÊp dÉn
-Th¬m phøc : rÊt th¬m Nghĩa hẹp hơn
thơm phức
VD2 :
?So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa
-Quần áo : Chỉ trang phục nói chung(Nghĩa
của các tiếng quần và áo em có nhận xét khái quát )
gì?

-Quần : Trang phục che phần dới cơ thể
-áo : Trang phục che phần trên cơ thể
Nghĩa hẹp hơn nghĩa của quần áo
-Phân tích tiếp nghĩa của từ trầm bổng so
với nghĩa của các từ trầm bổng".
-Ghi nhớ : SGK trang 14
?NghÜa cđa tõ ghÐp chÝnh phơ vµ nghĩa của
từ ghép đẳng lập có gì khác nhau
HĐ3 : Luyện tập
Bài 1 :
-Hs đọc yêu cầu- làm bài
-Gọi hai học sinh lên bảng giáo viên gọi học sinh nhận xét, bổ sung
Từ ghép chính phụ
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cời nụ
Từ ghép đẳng lập
Suy nghĩ, chài lới, cây cỏ, ẩm ớt, đầu đuôi
Bài 2 :
-Hs đọc yêu cầu
-Chia 4 nhóm : Mỗi nhóm điền 2 từ
-Bút mực(Chì, bi)
-Ăn chay(Cỗ, cới)
-Thớc kẻ(Đo độ)
-Trắng tinh (phau, toát)
-Ma rào (phùn)
-vui lòng
-Làm vờn(Đồng)
-nhát gan
Bài 3 :
-3 học sinh lên bảng (2 lợt )
-Nhận xét bổ sung

a)Núi :-Rừng
-Sông
b)Ham:-học
20


Giáo án Ngữ Văn 7
-muốn
c)Xinh:-đẹp
-tơi
d)Mặt :-mày
-mũi
e)Học:-tập
-hỏi
f)Tơi:-đẹp
-cời
Bài 4 :
-Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dới
dạng cá thể, có thể đếm đợc
-Không thể nói một cuốn sách vở vì : sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp, chỉ
chung cả loại nên không thể đếm một cuốn sách vở
Bài 5 :
a)Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng vì
Hoa hồng : Từ ghép chỉ tên một loại hoa
b)Em Nam nói dúng vì : áo dài là từ ghép chỉ một kiểu áo, áo này có thể dài ngắn tuỳ theo
ngời mặc
c)Không phải mọi loại cà chua đều chua
Nói quả cà chua nàu ngọt quá đợc vì cà chua là từ ghép chỉ một loại cà chứ không chỉ
tính chất của nó
d) Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng .

Cá vàng : Từ ghép chính phụ chỉ một loại cá cảnh, ngời mỏng, vây to, đuôi lớn
Bài 6 :
- Mát tay : -Mát : Chỉ trạng thái vật lý
-Tay : Bộ phận của cơ thể
Mát tay : Chỉ trình độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏikết quả khái quát hơn nghĩa của
mát tay
-Nóng lòng : Chỉ tâm trạng mong muốn cao độ, muốn làm một việc gì đókết quả khái
quát hơn nghĩa Nóng , lòng.
- Gang thép : - Gang : Chỉ một kim loại rắn giòn
-Thép : Chỉ một kim loại mỏng mềm hơn gang
Gang thÐp : ChØ mét ®øc tÝnh tèt cđa mét ngêi (Cứng rắn, cơng quyết )
-Tay chân : - tay : Chỉ một bộ phận của cơ thể
- Chân : Chỉ một bộ phận của cơ thể
Tay chân : Chỉ một đệ tử thân tín Nghĩa khái quát hơn nghĩa cđa “tay ” víi “ch©n ”.
NhËn xÐt : NghÜa cđa các từ ghép trên khái quát hơn nghĩa của các tiếng
Bài 7 :
D.Củng cố, hớng dẫn
-Khái quát lại các loại từ ghép, nghĩa của từ ghép chính phụ, đẳng lập
-Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ , làm các bài tập còn lại
21


Giáo án Ngữ Văn 7
Chuẩn bị bài : liên kết trong văn bản
* Rút kinh nghiệm :

Tiết 4:

Liên kết trong văn bản


Ngày soạn :
Ngày day :
A - Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu:
- Muốn đạt đợc mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần đợc
thể hiện trên cả hai mặt. Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng đợc những kiến thức đà học để bợc đầu xây dựng đợc những văn bản có tính
liên kết.
B Chuẩn bị
- GV hớng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phơng tiện dạy học cần
thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học .
B - lên lớp
B1 - Kiểm tra bài cũ:
Học sinh nhắc lại kiến thức chung về văn bản:
Văn bản là gì?
Văn bản có tinh chất gì?
B2 - Bài mới: Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có nội dung, có mục đích giao tiếp.
Một trong tính chất quan trọng của văn bản là tính liên kết
hoạt động của giáo viên - học sinh
GV: Cho học sinh đọc những câu văn SGK/17. Theo con
nếu bố Enricô chỉ viết mấy câu sau thì Enricô có thể
hiểu điều bố muốn nói cha?
HS: Cha thể hiểu đợc rõ ràng.
GV: Cho biết vì sao đoạn văn khó hiểu?

Kiến thức cần đạt
I - Liên kết và phơng tiện
liên kết trong văn bản.
1. Tính liên kết trong văn

bản.
- Liên kết: là nối liền, gắn bó
22


Giáo án Ngữ Văn 7
hoạt động của giáo viên - học sinh
HS: Lựa chọn một trong ba đáp án đà đa SGK/17 (b)
(Các câu cha có sự liên kết)
GV: Chỉ có có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ
pháp thì vẫn cha thể làm nên văn bản. Có nghĩa là
không thể có văn bản nếu các câu, các doạn không nối
liền nhau, gắn bó với nhau cả về nội dung và hình
thức. Sự gắn bó đó gọi là liên kết trong văn bản.
GV: Vậy muốn cho một đoạn văn có thể hiểu đợc phải có
tính chất gì?
HS: đọc và trả lời câu hỏi phần 2/18 (ý a)
GV: Đoạn văn trên thiếu ý gì?
HS: Thiếu ý nh: "con không đợc tái phạm nữa, con phải
xin lỗi mẹ" nên khó hiểu.
GV: Vì thiếu ý nh vậy nên nội dung các câu trong đoạn đÃ
thống nhất và gắn bó với nhau cha?
HS: Cha.
GV: Đọc bài văn "đọc thêm" con hiểu "cái dây t tởng" mà
Nguyễn Công Hoan nói đến là gì?
HS: Cïng híng tíi mét néi dung, mét chđ ®Ị - Sự thống
nhất, gắn bó.
GV: Từ hai ví dụ trên cho biết để văn bản có tính liên kết
yêu cầu đầu tiên là gì?
HS: Phải làm cho nội dung của các câu các đoạn thống

nhất gắn bó với nhau.
GV: Nhng chỉ có sự liên kết về nội dung đà đủ cha? Xét
tiếp câu b/18.
(GV đa 2 đoạn văn viết sẵn lên bìa: một đoạn trong bài
đà nêu, một đoạn lấy từ văn bản "Cổng trờng mở ra).
Gợi ý: Đoạn văn nào khó hiểu? Đối chiếu với đoạn văn còn
lại và trả lời vì sao?
Đoạn văn đúng:
1. (1) Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết
thế nào là không ngủ đợc. (2) Còn bây giờ giấc ngủ
đến với con dễ dàng nh uống một li sữa, ăn một cái
kẹo. (3) Gơng mặt thanh thoát của con tựa nghiêng
trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại
nh đang mút kẹo".
HS: Đoạn văn SGK/18 khó hiểu vì thiếu một số từ ngữ:
"Đầu câu (hai, thiếu cụm "còn bây giờ". Câu (3) từ con

Kiến thức cần đạt
giữa các câu, đoạn cả về nội
dung và hình thức.

- Liên kết là một trong những
tính chất quan trọng nhất của
văn bản, làm cho văn bản trở
nên có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phơng tiện liên kết

- Các câu các đoạn phải
thống nhất, gắn bó chặt chẽ
về nội dung (cùng hớng tới

một chủ đề...).

- Các câu các đoạn phải đợc
kết nối bằng phwong tiện
23


Giáo án Ngữ Văn 7
hoạt động của giáo viên - học sinh
bị thay bằng từ "đứa trẻ" mất đi một sự liên kết về thời
gian và quan hệ mẹ - con.
GV: Nh vậy bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa văn
bản cần phải có sự liên kết về phơng diện nào nữa?
HS: Trả lời/Giáo viên kết luận/Đọc nội dung ghi nhớ

Kiến thức cần đạt
ngôn ngữ (từ, câu) thích hợp.

* Ghi nhớ SGK/18
III - Luyện tập
Bài tập 1/SGK/18.
Bài tËp 2/SGK/18.

BT1: S¾p xÕp: 1 - 4 - 2 - 5 - 3.
BT2: Các câu văn cha có tính liên kết vì giữa chúng cha có
một nội dung thống nhất, g¾n bã. (Cha cïng híng vỊ
mét néi dung, mét chđ đề nào đó).
Bài tập 3/SGK/18.
BT3: Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là (rồi, và)
Bài tập 4/SGK/18.

BT4: Giải thích: Nếu tách 2 câu văn khỏi các câu khác
trong văn bản thì có vẻ rời rạc. Nhng nếu đặt trong văn
bản, thì 2 câu vẫn liên kết với các câu khác làm thành
một thể thống nhất.
Bài tập 5/SGK/19.
BT5: Câu chuyện "Cây tre trăm đốt" giúp em hiểu rõ hơn
về vai trò của liên kết trong văn bản: Muốn có một văn
bản hoàn chỉnh thì các câu, các đoạn phải nèi liỊn, g¾n
kÕt víi nhau.
* Rót kinh nghiƯm :

TiÕt 5+6: cuộc chia tay của những con búp bê
Ngày soạn :
Ngày day :
A - Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Thấy đợc những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. Cảm
nhận đợc nỗi đau đớn, xót xa của những em nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất
hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những hoàn cảnh nh vậy.
- Thấy đợc cái hay của truyện là ở cách kể chân thật và cảm động.
B Chuẩn bị
- GV hớng dẫn HS soạn bài , thiết kế bài dạy , chuẩn bị các phơng tiện dạy học cần
thiết
- HS : Soạn bài theo yêu cầu của SGK và những huớng dẫn của GV.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học .
24


Giáo án Ngữ Văn 7
B - Lên lớp
B1 - Kiểm tra bài cũ: Theo con vì sao Enricô "xúc động vô cùng" khi đọc th của bố?

(Nhận thức đợc niềm hạnh phúc khi đợc cha mẹ yêu thơng, nhận ra lỗi lầm...).
B2 - Bài mới:
hoạt động của giáo viên - học sinh
Kiến thức cần đạt
HĐ1: ổn định tổ chức Kiểm tra
I Tìm hiểu chung
HĐ2 : Bài mới
- Tác giả: Khánh Hoài
HĐ2.1 : Giới thiệu bài mới
- Bài văn: giải nhì
HĐ2.2: Tổ chức cho HS tìm hiểu chung về văn bản
- Văn bản nhật dụng
HĐ2.3 ; Tổ chức cho HS đọc hiểu văn bản
HĐ2.4: Tổ chức cho HS lun tËp

GV: híng dÉn HS ®äc chó thÝch (1) SGK/26.
Trun "Cuộc chia tay ..." của Khánh Hoài đạt giải
nhì, trích trong "Tuyển tập thơ văn đợc giải thởng"
cuộc thi viết về quyền trẻ em do Viện Khoa học giáo
dục tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - 1992.
GV: Hớng dẫn đọc: Đọc chậm, truyền cảm thể hiện rõ tâm
trạng của nhân vật, đặc biệt là tình cảm trong sáng
nhân hậu giữa hai anh em.
- GV chọn đọc theo đoạn vì truyện dài - HS đọc.

- Hớng dẫn đọc. Tìm hiểu
chú thích ;
III - Tìm hiểu văn bản

GV: Con hÃy nêu những sự việc chính của truyện?

HS: Bố mẹ bỏ nhau hai anh em Thành, Thủy phải chia
tay. Hai anh em chia đồ chơi song không biết chia thế
nào. Hai anh em đến chia tay trờng, lớp... cô giáo.
Thủy quyết định để lại cả hai con búp bê cho anh mình
và hai anh em chia tay nhau.
GV: Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy, có tác dụng gì?
HS: Suy nghĩ/thảo luận.
Gợi ý: Ngôi thứ nhất tạo nên tính chân thực cảm động của
câu chuyện, diễn tả sâu sắc những đau khổ, những tình
cảm trong sáng của hai anh em Thành, Thủy trớc bi
kịch gia đình.
GV: Qua lời kể của Thành ta biết vì sao hai anh em phải
chia đồ ch¬i? (Bè mĐ chia tay, hai anh em chia li) (GV
ghi đề mục 1).

*Hoàn cảnh:

- Gia đình tan vỡ.
- Hai anh em chia li.
1- Chia đồ chơi
25


×